1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Bài giảng luật thuế ths phan thỵ tường vi

95 28 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luật Thuế
Tác giả ThS. Phan Thỵ Tường Vi
Trường học Đại Học Ngoại Ngữ - Tin Học Tphcm
Chuyên ngành Luật Thuế
Thể loại bài giảng
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 840,49 KB

Cấu trúc

  • BÀI 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ PHÁP LUẬT THUẾ (8)
    • 1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ (0)
      • 1.1.1 Sự ra đời của thuế (8)
      • 1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của thuế (8)
      • 1.1.3 Vai trò của thuế (12)
      • 1.1.4 Phân loại thuế (13)
    • 1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT THUẾ (16)
      • 1.2.1 Tổng quan pháp luật thuế (16)
      • 1.2.2 Những nội dung cơ bản của một sắc thuế (đạo luật thuế) (17)
    • 1.3 QUAN HỆ PHÁP LUẬT THUẾ (22)
      • 1.3.1 Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật thuế (23)
      • 1.3.2 Quyền và nghĩa cụ của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật thuế (24)
  • BÀI 2: PHÁP LUẬT THUẾ THU VÀO HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ (30)
    • 2.1 GIỚI THIỆU CHUNG (30)
      • 2.1.1 Khái niệm (30)
      • 2.1.2 Đặc điểm (31)
      • 2.1.3 Vai trò chung của thuế thu vào hàng hoá, dịch vụ (31)
    • 2.2 NHỮNG NỘI DUNG PHÁP LÝ CƠ BẢN CỦA THUẾ THU VÀO HÀNG HOÁ , DỊCH VỤ (32)
      • 2.2.1 Pháp luật thuế xuất khẩu – thuế nhập khẩu (32)
      • 2.2.2 Pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt (52)
      • 2.2.3 Pháp luật thuế giá trị gia tăng (64)
      • 2.2.4 Pháp luật thuế bảo vệ môi trường (82)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ PHÁP LUẬT THUẾ

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT THUẾ

1.2.1 Tổng quan pháp luật thuế

Pháp luật thuế là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu nộp thuế

Pháp luật thuế bao gồm những nguyên tắc thu thuế cơ bản, đóng vai trò định hướng cho toàn bộ quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế Những nguyên tắc này chi phối các hoạt động liên quan đến thu thuế, đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong hệ thống thuế.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 15

Nguyên tắc công bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế yêu cầu rằng các sắc thuế phải được áp dụng với cùng một tỷ lệ cho những đối tượng nộp thuế có điều kiện tương đồng Đối với những đối tượng nộp thuế có điều kiện khác nhau, thuế suất cần phải được điều chỉnh cho phù hợp.

Nguyên tắc tránh đánh thuế trùng là rất quan trọng để giảm bớt gánh nặng thuế cho người nộp thuế, nhằm ngăn chặn tình trạng đánh thuế chồng lên thuế hoặc đánh thuế hai lần đối với cùng một đối tượng Việc tuân thủ nguyên tắc này không chỉ giúp đảm bảo công bằng trong hệ thống thuế mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế.

Nguyên tắc hiệu quả trong quản lý thuế yêu cầu rằng việc thiết kế sắc thuế và quy trình thu thuế cần phải đơn giản và dễ dàng, tránh sự phức tạp và tốn kém.

Nguyên tắc dung hòa lợi ích kinh tế giữa nhà nước và công dân nhấn mạnh rằng nhà nước không thể lạm dụng quyền thu thuế, vì điều này có thể dẫn đến tình trạng bần cùng hóa cho người dân Việc thu thuế cần được thực hiện một cách hợp lý và công bằng để bảo vệ đời sống vật chất của công dân.

Nguyên tắc công khai, minh bạch trong hoạt động thu nộp thuế yêu cầu tất cả thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế, quy trình thu nộp, miễn giảm, khấu trừ và hoàn thuế phải được công bố rõ ràng Các quy định pháp luật xác định nghĩa vụ và quyền của nhà nước, đại diện là cơ quan thuế, hải quan và các cơ quan liên quan, đóng vai trò quan trọng trong quản lý thuế Đồng thời, nhóm quy định này cũng quy định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, trả lời các câu hỏi như ai phải nộp thuế, lý do nộp thuế và số thuế cụ thể phải nộp là bao nhiêu.

1.2.2 Những nội dung cơ bản của một sắc thuế (đạo luật thuế)

1.2.2.1 Tên gọi của của một đạo luật thuế

Tên của một đạo luật thuế thường liên quan trực tiếp đến loại thuế mà nó điều chỉnh, điều này giúp phân biệt rõ ràng giữa các đạo luật thuế khác nhau.

16 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Luật thuế tiêu thụ đặc biệt quy định về thuế tiêu thụ đặc biệt, trong khi Luật thuế thu nhập cá nhân quy định về thuế thu nhập cá nhân.

Tên gọi của các loại thuế thường được xác định dựa trên đối tượng tính thuế, đối tượng bị tác động, hoặc dựa vào nội dung và tính chất của các điều kiện pháp lý liên quan đến hoạt động tính thuế.

Thuế GTGT là loại thuế tính dựa trên giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, nhằm điều tiết và thu thuế Khi hàng hóa, dịch vụ có giá trị tăng thêm, tổ chức hoặc cá nhân có nghĩa vụ đăng ký, kê khai và nộp thuế cho cơ quan thuế Ngoài ra, thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu được áp dụng để điều tiết việc di chuyển hàng hóa qua biên giới Việt Nam.

Tên gọi của thuế đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh đối tượng mà thuế tác động đến Do đó, tên gọi của thuế cần phải rõ ràng và dễ hiểu, giúp người nghe, nhà nghiên cứu và người dân ngay lập tức hình dung được đối tượng mà sắc thuế hướng tới điều chỉnh.

1.2.2.2 Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế của một đạo luật thuế là đối tượng khách quan phải thu thuế, là vật chuẩn mà dựa vào đó nhà nước thu được một số tiền thuế nhất định Đó có thể là hàng hóa, dịch vụ hoặc cũng có thể là tài sản, thu nhập mà các tổ chức, cá nhân tác động vào Đối tượng chịu thuế là một trong những nội dung cơ bản của một đạo luật thuế:

 Giúp xác định được phạm vi điều chỉnh của đạo luật thuế

Mỗi đạo luật thuế cần xác định rõ phạm vi điều chỉnh, từ đó quy định các vấn đề liên quan như cách thức thu thuế, quản lý thuế, cũng như quy trình đăng ký, kê khai và nộp thuế Ngoài ra, cần làm rõ hàng hóa và dịch vụ nào sẽ bị điều chỉnh bởi đạo luật thuế này.

 Giúp xác định được chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế của đạo luật thuế đó cho nhà nước

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 17

Việc xác định phạm vi tác động và điều chỉnh của một đạo luật thuế là rất quan trọng, vì nó giúp xác định rõ các tổ chức và cá nhân nào sẽ phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho cơ quan thuế.

Mỗi đạo luật thuế thường quy định đối tượng chịu thuế riêng biệt Tuy nhiên, khi có sự trùng lặp giữa các đối tượng chịu thuế của các đạo luật khác nhau, điều này xuất phát từ việc nhà nước áp dụng các tiêu chí và mục đích điều tiết khác nhau Do đó, không thể coi đây là thuế trùng thuế, mà chỉ có thể nhận định rằng việc đánh thuế dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau có thể dẫn đến sự trùng lặp giữa các đối tượng chịu thuế của các đạo luật khác nhau.

QUAN HỆ PHÁP LUẬT THUẾ

Quan hệ pháp luật thuế bao gồm các mối quan hệ xã hội phát sinh từ hoạt động thu và nộp thuế giữa các cá nhân, tổ chức (chủ thể nộp thuế) và nhà nước (chủ thể thu thuế) Những quan hệ này được điều chỉnh bởi các quy định của pháp luật thuế.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 21

1.3.1 Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật thuế

Khái niệm người nộp thuế theo Luật Quản lý thuế được chia thành hai nhóm chính Nhóm thứ nhất là đối tượng nộp thuế, bao gồm các chủ thể có nghĩa vụ đăng ký, kê khai và nộp thuế theo quy định của từng sắc thuế cụ thể Nhóm thứ hai là tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, cũng như các tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục thuế thay cho người nộp thuế.

Tổ chức và cá nhân tại Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài để kinh doanh mà không tuân thủ quy định pháp luật về đầu tư và không thực hiện chế độ kế toán theo quy định của Việt Nam.

 Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập cho người có thu nhập thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân

Các tổ chức làm đại lý tàu biển và đại lý cho các hãng vận tải nước ngoài có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng tàu biển Điều này áp dụng cho các chuyến hàng từ các cảng biển Việt Nam ra nước ngoài cũng như giữa các cảng biển trong nước.

 Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.

 Đại lý làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Các tổ chức và cá nhân cung cấp dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế có thể nộp thuế thay cho các tổ chức và cá nhân nộp thuế.

Tổ chức tín dụng và các tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng có trách nhiệm bảo lãnh việc nộp thuế cho các tổ chức và cá nhân nộp thuế.

4 Xem thêm Điều 2 Luật Quản lý thuế 2006

22 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1.3.1.2 Cơ quan thu thuế a Cơ quan thuế Ở cấp trung ương là Tổng cục thuế trực thuộc Bộ Tài chính Tổng cục thuế không trực tiếp quản lý việc thu thuế từ người nộp thuế Nhiệm vụ chính của Tổng cục thuế là nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách thuế; hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức việc thu thuế, kiểm tra, giám sát việc thu thuế của các cơ quan cấp dưới

Các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương có Cục thuế trực thuộc Tổng cục thuế, chịu trách nhiệm thu thuế trực tiếp từ một số đối tượng nộp thuế Đồng thời, Cục thuế cũng hướng dẫn, chỉ đạo và giám sát hoạt động thu thuế của các cơ quan thuế cấp dưới.

Huyện, quận, thị xã, và thành phố thuộc tỉnh có chi cục thuế trực thuộc cục thuế, có nhiệm vụ quản lý và thu thuế từ các đối tượng nộp thuế được phân cấp Tại địa phương, cơ quan thuế hoạt động dưới sự lãnh đạo đồng thời của cơ quan thuế cấp trên và Ủy ban Nhân dân cùng cấp Ngoài ra, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu Các cơ quan tài chính và tổ chức khác cũng được nhà nước giao nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước.

1.3.2 Quyền và nghĩa cụ của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật thuế

1.3.2.1 Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế a Quyền của người nộp thuế

Nhóm quyền được bảo đảm từ nhà nước nhằm đảm bảo nghĩa vụ nộp thuế được thực hiện đúng và chính xác, bao gồm quyền tiếp cận thông tin về thuế, nhận hướng dẫn nộp thuế, cung cấp tài liệu cần thiết để thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi về thuế, cũng như nhận các văn bản pháp luật liên quan từ cơ quan thuế.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 23

Nhóm quyền được nhà nước bảo đảm các lợi ích kinh tế trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế nhằm duy trì công bằng chính xác, gồm có:

Yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích rõ ràng về cách tính thuế và quy trình ấn định thuế Đồng thời, cần yêu cầu các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định về số lượng, chất lượng và chủng loại hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu.

(ii) Hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế

(iii) Được bồi thường thiệt hại do cơ quan quản lý thuế, công chức thuế gây ra theo quy định pháp luật

(iv) Được giữ bí mật thông tin theo quy định pháp luật

(v) Ký hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục thuế

(vi) Yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình

Nhóm quyền trong khâu kiểm tra, thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính Đây là các quyền gắn liền với quy trình tố tụng thuế, bao gồm:

Nhận văn bản kết luận từ cơ quan thuế về kiểm tra và thanh tra thuế; yêu cầu làm rõ nội dung kết luận kiểm tra, thanh tra thuế; đồng thời bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra, thanh tra thuế.

(ii) Khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình

(iii) Tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của công chức thuế và tổ chức, cá nhân khác b Nghĩa vụ của người nộp thuế

(i) Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định pháp luật

Khai thuế một cách chính xác, trung thực và đầy đủ là trách nhiệm của người nộp thuế, đồng thời cần nộp hồ sơ thuế đúng hạn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hồ sơ Ngoài ra, việc nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn và đúng địa điểm cũng là yêu cầu bắt buộc.

(iv) Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ theo quy định pháp luật

24 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

(v) Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế

Lập và giao hóa đơn, chứng từ cho người mua cần đảm bảo đúng số lượng, chủng loại và giá trị thực thanh toán khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, theo quy định của pháp luật.

Cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời về nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch tài khoản tại ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác là rất quan trọng Điều này bao gồm việc giải thích cách tính thuế, khai thuế và nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế.

(viii) Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan thuế, công chức thuế theo quy định của pháp luật

PHÁP LUẬT THUẾ THU VÀO HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ

GIỚI THIỆU CHUNG

Pháp luật thuế đối với hàng hóa và dịch vụ bao gồm các quy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến việc thu và nộp thuế trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu Các loại thuế này bao gồm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng và thuế bảo vệ môi trường.

Nhà nước thu thuế đối với hàng hóa và dịch vụ dựa trên quá trình sản xuất, kinh doanh của cá nhân và tổ chức, cùng với hoạt động xuất nhập khẩu trước khi hàng hóa đến tay người tiêu dùng Qua việc xác định thuế, nhà nước có thể điều tiết giá cả hàng hóa, dịch vụ và bổ sung vào ngân sách nhà nước Do đó, các loại thuế này thường là sắc thuế gián thu, được thu qua các chủ thể kinh doanh.

2.1.2 Đặc điểm Đối tượng chịu thuế của các sắc thuế thu vào hàng hóa và dịch vụ là các hàng hóa và dịch vụ hợp pháp đưa vào tiêu dùng Tuy nhiên cũng tùy từng sắc thuế mà đối tượng chịu thuế của sắc thuế có khi bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ hoặc đối tượng chịu thuế chỉ là hàng hóa

Ví dụ: Thuế GTGT, Thuế TTĐB có đối tượng chịu thuế là các hàng hóa, dịch vụ Thuế

XK - thuế NK và thuế BVMT chỉ có đối tượng chịu thuế là hàng hóa

Căn cứ tính thuế cho các loại thuế này dựa trên giá chưa bao gồm thuế Giá chưa có thuế được hiểu là giá tính thuế của từng loại thuế cụ thể, không bao gồm loại thuế đó, nhưng không có nghĩa là giá tính thuế sẽ loại trừ tất cả các loại thuế khác.

 Căn cứ tính thuế XK – thuế NK là giá chưa có thuế XK, thuế NK

 Căn cứ tính thuế TTĐB là giá chưa có thuế TTĐB (có thể đã có thuế NK)

 Căn cứ tính thuế GTGT là giá chưa có thuế GTGT (có thể đã có thuế NK, thuế TTĐB, thuế BVMT trong giá tính thuế GTGT)

Các sắc thuế đối với hàng hóa, dịch vụ thường mang tính gián thu

Trong hệ thống thuế đối với hàng hóa và dịch vụ, người tiêu dùng là người cuối cùng gánh chịu chi phí thuế, trong khi các nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ có trách nhiệm nộp thuế cho cơ quan thuế Khi người tiêu dùng mua sản phẩm hoặc dịch vụ, họ phải trả tiền thuế, vì khoản thuế này đã được tính vào giá cả của hàng hóa và dịch vụ mà họ sử dụng.

Khi khách hàng mua một chiếc tivi Samsung với giá 3 triệu đồng (chưa bao gồm thuế GTGT), họ sẽ phải trả thêm 10% thuế GTGT, tương đương với 0,3 triệu đồng Do đó, tổng số tiền khách hàng cần thanh toán để sở hữu chiếc tivi này là 3,3 triệu đồng.

2.1.3 Vai trò chung của thuế thu vào hàng hoá, dịch vụ

Pháp luật thuế đối với hàng hóa và dịch vụ là công cụ quan trọng mà nhà nước áp dụng để điều chỉnh giá cả trên thị trường, nhằm kiểm soát lạm phát và đảm bảo sự ổn định kinh tế.

30 câu hỏi ôn tập về hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan đến thuế thu vào hàng hóa và dịch vụ, vì đây là loại thuế ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả Nhà nước điều tiết giá cả hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thông qua việc điều chỉnh mức thuế, tăng hoặc giảm tùy thuộc vào từng mặt hàng cụ thể.

Thuế thu vào hàng hóa, dịch vụ không chỉ nhằm mục đích thu ngân sách mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo hộ nền sản xuất trong nước Nhà nước áp dụng các sắc thuế như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế nội địa Điều này tạo ra sự khác biệt so với các loại thuế khác, đồng thời định hướng tiêu dùng của người dân Thông qua thuế, nhà nước có thể hạn chế tiêu dùng đối với những mặt hàng có thể gây hại cho sức khỏe, môi trường, hoặc dễ dẫn đến tệ nạn xã hội, như thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường.

NHỮNG NỘI DUNG PHÁP LÝ CƠ BẢN CỦA THUẾ THU VÀO HÀNG HOÁ , DỊCH VỤ

THUẾ THU VÀO HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ

2.2.1 Pháp luật thuế xuất khẩu – thuế nhập khẩu

2.2.1.1 Khái niệm, đặc điểm thuế xuất khẩu – thuế nhập khẩu a Khái niệm

Thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu là những loại thuế áp dụng cho các hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa hợp pháp qua biên giới Việt Nam.

Thuế này thu vào hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa nghĩa là thu vào hành vi vận chuyển hàng hóa ra, vào biên giới Việt Nam

Việc áp dụng thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu nhằm quản lý lưu lượng và giá trị hàng hóa giữa Việt Nam và thị trường quốc tế Thông qua việc thu thuế, cơ quan nhà nước có thể thống kê và theo dõi tình hình thương mại, từ đó điều chỉnh chính sách phù hợp để phát triển kinh tế.

Câu hỏi ôn tập 31 tập trung vào việc kiểm soát cán cân thương mại thông qua việc phân tích số liệu xuất nhập khẩu của đất nước Từ đó, các chính sách được hoạch định và điều chỉnh kịp thời nhằm tác động tích cực đến nền kinh tế, góp phần hạn chế thiệt hại cho nền kinh tế.

Theo Luật thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu, "biên giới" được định nghĩa bao gồm cả biên giới lãnh thổ hành chính quốc gia và biên giới lãnh thổ kinh tế.

Biên giới lãnh thổ hành chính quốc gia được hiểu là ranh giới thể hiện chủ quyền quốc gia, phân định rõ ràng giữa lãnh thổ của các quốc gia khác nhau Đây là khái niệm cơ bản về biên giới.

Biên giới lãnh thổ kinh tế: thực chất là biên giới giữa khu phi thuế quan và bên ngoài khu phi thuế quan

Khu phi thuế quan là một khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định pháp luật với ranh giới địa lý rõ ràng Khu vực này được ngăn cách với bên ngoài bằng hàng rào cứng, nhằm đảm bảo điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát và kiểm soát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu cùng với phương tiện và hành khách Quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan và bên ngoài được coi là quan hệ xuất khẩu và nhập khẩu.

Khu phi thuế quan bao gồm các khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, và khu thương mại - công nghiệp Những khu vực này được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và có quan hệ mua bán hàng hóa với bên ngoài thông qua hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu.

Cho nên "biên giới" theo khái niệm thuế XK, thuế NK sẽ rộng hơn so với khái niệm biên giới thuần túy, thông thường b Đặc điểm

5 Theo Khoản 1 Điều 4 Luật Thuế XK - Thuế NK 2016

6 Theo Khoản 2 Điều 1 NĐ 87/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế XK, thuế NK

(i) Hàng hóa được phép vận chuyển qua “biên giới” chính là đối tượng chịu thuế XK, thuế NK

Hàng hóa thường được phân loại thành ba nhóm chính: hàng hóa được phép xuất khẩu và nhập khẩu tự do, hàng hóa hạn chế xuất khẩu và nhập khẩu, và hàng hóa bị cấm xuất khẩu và nhập khẩu.

Hàng hóa cấm xuất khẩu và nhập khẩu bao gồm các mặt hàng có khả năng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình chính trị và xã hội của Việt Nam, chẳng hạn như ma túy, hoặc nhằm mục đích bảo vệ hàng hóa trong nước thông qua các biện pháp bảo hộ phi thuế quan.

Nhóm 2 bao gồm các loại hàng hóa hạn chế xuất khẩu hoặc nhập khẩu, yêu cầu phải đáp ứng những điều kiện nhất định khi thực hiện giao dịch Những điều kiện này có thể liên quan đến quy định pháp lý, tiêu chuẩn chất lượng hoặc các yêu cầu an toàn cụ thể.

+ Hàng hoá XK, NK phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

+ Hàng hoá XK, NK theo định mức (còn một tên gọi khác là quản lý bằng hạn ngạch; cấp quota)

+ Hàng hoá được NK, XK theo sự chỉ định của Chính phủ

Nhóm 3 bao gồm hàng hóa được tự do xuất khẩu và nhập khẩu, tức là những mặt hàng không thuộc hai nhóm trước Nhà nước cho phép mọi tổ chức và cá nhân thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tuy nhiên, cần phải khai báo và nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu đầy đủ cho nhà nước.

Theo Luật thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu, đối tượng chịu thuế chỉ bao gồm những hàng hóa được phép xuất khẩu và nhập khẩu Điều này có nghĩa là các hàng hóa chịu thuế xuất khẩu và nhập khẩu phải là những mặt hàng được quy định là hạn chế hoặc tự do trong hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu.

Hạn ngạch thuế quan (quota) là quy định về số lượng hàng hóa nhập khẩu do Bộ Công thương cấp phép, cho phép thương nhân nhập khẩu hàng hóa với mức thuế suất ưu đãi hoặc ưu đãi đặc biệt Những doanh nghiệp không được cấp phép sẽ phải chịu thuế suất thuế nhập khẩu cao hơn khi nhập khẩu các mặt hàng nằm trong hạn ngạch.

Hạn ngạch thuế quan hiện nay có các hình thức sau:

 Theo mặt hàng: hạn ngạch theo mặt hàng do Bộ Công thương quản lý gồm có:

+ trứng gia cầm các loại;

+ lá thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá;

+ đường thô và đường tinh luyện;

Việt Nam đã áp dụng hạn ngạch thuế quan cho một số mặt hàng nhập khẩu từ Lào và Campuchia, như gạo và một số loại nông sản, với thuế suất 0% cho một lượng nhất định Để hàng hóa được thông quan theo hạn ngạch này, cần có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu S do cơ quan có thẩm quyền của Lào cấp và phải được thông quan qua các cửa khẩu theo quy định của Bộ Công thương.

Việc điều tiết thuế xuất khẩu (XK) và thuế nhập khẩu (NK) phụ thuộc vào sự dịch chuyển hàng hóa qua biên giới Nghĩa vụ nộp thuế chỉ phát sinh khi hàng hóa thực sự di chuyển qua biên giới Tuy nhiên, trong một số trường hợp, hàng hóa không cần thiết phải qua biên giới vẫn được xem là xuất khẩu Cụ thể, khi doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài, nhưng giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để tiếp tục sản xuất và gia công hàng hóa xuất khẩu, thì đây được gọi là xuất, nhập khẩu tại chỗ.

Ngày đăng: 25/01/2022, 15:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Luật thuế XK, thuế NK 2016 Khác
2. Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 Khác
3. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2014 Khác
4. Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008 Khác
5. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế Giá trị gia tăng 2013. 6 . Luật Thuế Bảo vệ môi trường 2010 Khác
7. Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp 2008 Khác
8. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp 2013 Khác
9. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế 2014 Khác
10. Luật thuế Thu nhập cá nhân 2007. 11 . Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân 2012 Khác
12. Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 Khác
13. Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 Khác
14. Luật thuế tài nguyên 2009 Khác
15. Luật Quản lý thuế 2006 Khác
16. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế 2012 Khác
18. Luật quản lý thuế 2019 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN