TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán bao gồm những giấy tờ, những dữ liệu điện tử về nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và thực sự hoàn thành
Chế độ chứng từ kế toán được tổ chức theo quy định của nhà nước
1 Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xoá, không viết tắt Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số
2 Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng phải đảm bảo thống nhất nội dung và tính pháp lý của tất cả các liên chứng từ
3 Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký bằng bút bi hoặc bút mực, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút chì, chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và phải giống với chữ ký đã đăng ký theo quy định, trường hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần sau phải khớp với chữ ký các lần trước đó
4 Các doanh nghiệp chưa có chức danh kế toán trưởng thì phải cử người phụ trách kế toán để giao dịch với khách hàng, ngân hàng, chữ ký kế toán trưởng được thay bằng chữ ký của người phụ trách kế toán của đơn vị đó Người phụ trách kế toán phải thực hiện đúng nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng
5 Chữ ký của người đứng đầu doanh nghiệp (Tổng Giám đốc, Giám đốc hoặc người được uỷ quyền), của kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) và dấu đóng trên chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký còn giá trị đã đăng ký tại ngân hàng Chữ ký của kế toán viên trên chứng từ phải giống chữ ký đã đăng ký với kế toán trưởng
6 Kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) không được ký “thừa uỷ quyền” của người đứng đầu doanh nghiệp Người được uỷ quyền không được uỷ quyền lại cho người khác
7 Các doanh nghiệp phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của thủ quỹ, thủ kho, các nhân viên kế toán, kế toán trưởng (và người được uỷ quyền), Tổng Giám đốc (và người được uỷ quyền) Sổ đăng ký mẫu chữ ký phải đánh số trang, đóng dấu giáp lai do Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được uỷ quyền) quản lý để tiện kiểm tra khi cần Mỗi người phải ký ba chữ ký mẫu trong sổ đăng ký
8 Những cá nhân có quyền hoặc được uỷ quyền ký chứng từ, không được ký chứng từ kế toán khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung chứng từ theo trách nhiệm của người ký
9 Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản
Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán
1 Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán
2 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt;
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán
3 Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán;
Kiểm tra tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế và tài chính được ghi nhận trên chứng từ kế toán là một bước quan trọng Việc đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu liên quan giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch của thông tin tài chính.
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán
4 Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện hành vi vi phạm chính sách, chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ chối thực hiện (Không xuất quỹ, thanh toán, xuất kho,…) đồng thời báo ngay cho Giám đốc doanh nghiệp biết để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ
Tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán
1 Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán Doanh nghiệp phải thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Luật kế toán
2 Doanh nghiệp được tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán cho riêng mình nhưng phải đảm bảo cung cấp thông tin về giao dịch kinh tế một cách minh bạch, đầy đủ, dễ kiểm tra, dễ kiểm soát và dễ đối chiếu Trường hợp không tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán, doanh nghiệp có thể áp dụng biểu mẫu sổ kế toán theo hướng dẫn tại phụ lục số 4 Thông tư này nếu phù hợp với đặc điểm quản lý và hoạt động kinh doanh của mình
3 Tùy theo đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý, doanh nghiệp được tự xây dựng hình thức ghi sổ kế toán cho riêng mình trên cơ sở đảm bảo thông tin về các giao dịch phải được phản ánh đầy đủ, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu Trường hợp không tự xây dựng hình thức ghi sổ kế toán cho riêng mình, doanh nghiệp có thể áp dụng các hình thức sổ kế toán được hướng
7 dẫn trong phụ lục số 4 Thông tư này để lập Báo cáo tài chính nếu phù hợp với đặc điểm quản lý và hoạt động kinh doanh của mình
Trách nhiệm của người giữ và ghi sổ kế toán
Sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ
Chế độ kế toán, luật kế toán, chuẩn mực kế toán
Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003
Chế độ kế toán theo thông tu 200/2014/TT – BTC ngày 22/12/2014
KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ
Kế toán nguyên vật liệu
2.1.1/ Một số vấn đề chung về kế toán nguyên liệu, vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động mà doanh nghiệp mua sắm và dự trữ để phục vụ cho các hoạt động sản xuất, chế biến và cung cấp dịch vụ, nhằm tạo ra các sản phẩm và dịch vụ chất lượng.
NVL có các đặc điểm sau:
+ Tham gia vào một chu kỳ sản xuất và khi kết thúc một chu kỳ thì hình dáng ban đầu bị biến đổi
+ Giá trị của vật liệu được dịch chuyển toàn bộ vào giá trị của sản phẩm mới
2.1.1.2 Nguyên tắc và nhiệm vụ kế toán
Kế toán hàng tồn kho cần tuân thủ Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” để xác định giá gốc, áp dụng phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, đánh giá giá trị thuần có thể thực hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi nhận chi phí liên quan.
Nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho được quy định rõ ràng cho từng loại vật tư và hàng hóa, dựa trên nguồn hình thành và thời điểm tính giá.
Các khoản thuế không hoàn lại, bao gồm thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu và thuế bảo vệ môi trường, đều được tính vào giá trị hàng tồn kho khi mua sắm.
Khi mua hàng tồn kho, nếu có kèm theo sản phẩm, hàng hóa, thiết bị hoặc phụ tùng thay thế để phòng ngừa hỏng hóc, kế toán cần xác định và ghi nhận riêng các sản phẩm và phụ tùng này theo giá trị hợp lý Giá trị hàng hóa mua được xác định bằng tổng giá trị của hàng mua trừ đi giá trị của sản phẩm, thiết bị và phụ tùng thay thế.
Khi xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp: Phương pháp tính theo giá đích danh, phù hợp với doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc hàng hóa ổn định; phương pháp bình quân gia quyền, tính giá trị hàng tồn kho dựa trên giá trị trung bình của hàng đầu kỳ và hàng mua trong kỳ; và phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO), giả định hàng hóa mua hoặc sản xuất trước sẽ được xuất trước, giúp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ dựa trên giá trị hàng nhập gần thời điểm kết thúc kỳ.
Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đều có những ưu và nhược điểm riêng, với độ chính xác và độ tin cậy phụ thuộc vào yêu cầu quản lý, năng lực nghiệp vụ và công cụ tính toán của doanh nghiệp Sự phức tạp của hàng hóa, cùng với yêu cầu bảo quản và biến động của vật tư cũng ảnh hưởng đến lựa chọn phương pháp Đối với hàng tồn kho mua vào bằng ngoại tệ, giá mua cần dựa vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh để ghi nhận giá trị hàng tồn kho.
Giá trị hàng tồn kho được ghi nhận theo tỷ giá tại thời điểm ứng trước, và phần thuế nhập khẩu phải nộp được xác định theo tỷ giá tính thuế của cơ quan Hải quan Kế toán chênh lệch tỷ giá được thực hiện theo quy định tại Điều 69 Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ do hư hỏng, lỗi thời, hoặc chi phí tăng lên, cần ghi giảm giá gốc hàng tồn kho xuống bằng giá trị thuần có thể thực hiện được Giá trị thuần có thể thực hiện được được xác định bằng giá bán ước tính trừ đi chi phí hoàn thiện và chi phí tiêu thụ cần thiết.
Kế toán hàng tồn kho cần thực hiện việc ghi chép chi tiết về giá trị và hiện vật của từng loại hàng hóa, vật tư theo địa điểm quản lý Điều này đảm bảo sự khớp đúng giữa thực tế và các sổ kế toán tổng hợp cũng như sổ kế toán chi tiết, giúp quản lý hiệu quả hàng tồn kho.
Trong doanh nghiệp kế toán, chỉ có thể áp dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ Việc lựa chọn phương pháp này cần dựa trên đặc điểm, tính chất, số lượng và chủng loại vật tư, hàng hóa cũng như yêu cầu quản lý, nhằm đảm bảo sự vận dụng phù hợp và thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán.
Phương pháp kê khai thường xuyên là một kỹ thuật kế toán giúp theo dõi và ghi chép liên tục tình hình nhập, xuất và tồn kho hàng hóa một cách có hệ thống Khi áp dụng phương pháp này, các tài khoản kế toán hàng tồn kho sẽ phản ánh số lượng hiện có cũng như biến động tăng, giảm của vật tư và hàng hóa Nhờ đó, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp cần đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho với số liệu trên sổ kế toán, đảm bảo sự khớp nhau giữa hai bên Nếu phát hiện chênh lệch, cần tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra giải pháp xử lý kịp thời Phương pháp kê khai thường xuyên thường được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất và thương mại có hàng hóa giá trị lớn, trong khi phương pháp kiểm kê định kỳ cũng là một lựa chọn quan trọng trong quản lý hàng tồn kho.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là một kỹ thuật hạch toán dựa trên kết quả kiểm kê thực tế, giúp phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư và hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp Từ đó, phương pháp này cho phép tính toán giá trị của hàng hóa và vật tư đã xuất trong kỳ một cách chính xác.
Trị giá hàng Trị giá hàng Tổng trị giá hàng Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ - tồn kho cuối kỳ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, các biến động về vật tư và hàng hóa như nhập kho và xuất kho không được theo dõi trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho Thay vào đó, giá trị của vật tư và hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ được ghi nhận trên một tài khoản kế toán riêng biệt, cụ thể là tài khoản 611.
Công tác kiểm kê vật tư và hàng hóa được thực hiện vào cuối mỗi kỳ kế toán nhằm xác định trị giá thực tế của hàng tồn kho và giá trị hàng hóa xuất kho trong kỳ Điều này là cơ sở để ghi sổ kế toán cho tài khoản 611 “Mua hàng” Khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ được sử dụng vào đầu kỳ để kết chuyển số dư và vào cuối kỳ để phản ánh giá trị thực tế của hàng tồn kho.
Kế toán công cụ dụng cụ
2.2.1/ Khái niệm, đặc điểm, tính giá
- CCDC là những tư liệu lao động nhưng không đủ điều kiện về giá trị và thời gian sử dụng để xếp vào TSCĐ
- CCDC có đầy đủ đặc điểm của tư liệu lao động giống TSCĐ
- Tính giá NVL: tương tự tính giá nvl
2.2.2/ Tài khoản a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ Vì vậy công cụ, dụng cụ được quản lý và hạch toán như nguyên liệu, vật liệu Theo quy định hiện hành, những tư liệu lao động sau đây nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ thì được ghi nhận là công cụ, dụng cụ:
- Các đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất xây lắp;
Các loại bao bì đi kèm với hàng hóa thường có giá trị riêng, tuy nhiên trong quá trình bảo quản, vận chuyển và lưu trữ hàng hóa, cần tính đến giá trị hao mòn của bao bì để điều chỉnh giá trị của nó một cách hợp lý.
- Những dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành, sứ;
- Phương tiện quản lý, đồ dùng văn ph ng;
Quần áo và giày dép chuyên dụng cho công việc cần được quản lý chặt chẽ Kế toán phải nhập, xuất và theo dõi tồn kho công cụ, dụng cụ trên tài khoản 153 theo giá gốc Nguyên tắc xác định giá gốc của công cụ, dụng cụ tương tự như quy định đối với nguyên liệu, vật liệu Để tính giá trị công cụ, dụng cụ tồn kho, có thể áp dụng một trong ba phương pháp đã được quy định.
Kế toán chi tiết công cụ, dụng cụ cần được thực hiện theo từng kho, loại, nhóm và thứ cụ thể Việc theo dõi công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh và cho thuê phải được ghi nhận chi tiết về hiện vật và giá trị trên sổ kế toán, theo từng nơi sử dụng, đối tượng thuê và người chịu trách nhiệm Đối với những công cụ, dụng cụ có giá trị lớn và quý hiếm, cần có biện pháp bảo quản đặc biệt Đối với công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ, khi xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh, phải ghi nhận toàn bộ vào chi phí sản xuất, kinh doanh ngay trong một lần.
Trong trường hợp công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển và đồ dùng cho thuê liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán, chúng sẽ được ghi nhận vào tài khoản 242 “Chi phí trả trước” và được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh Đối với công cụ, dụng cụ liên quan đến các giao dịch bằng ngoại tệ, việc ghi nhận sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 69, hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
2 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn;
- Trị giá công cụ, dụng cụ cho thuê nhập lại kho;
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê;
Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ và dụng cụ tồn kho vào cuối kỳ là một bước quan trọng trong quy trình kế toán hàng tồn kho, đặc biệt đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ Việc này giúp xác định chính xác giá trị tài sản tồn kho, từ đó ảnh hưởng đến báo cáo tài chính và quyết định kinh doanh Doanh nghiệp cần chú ý ghi nhận đầy đủ và chính xác để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ các quy định kế toán hiện hành.
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ xuất kho sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê hoặc góp vốn;
- Chiết khấu thương mại khi mua công cụ, dụng cụ được hưởng;
- Trị giá công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán hoặc được người bán giảm giá;
- Trị giá công cụ, dụng cụ thiếu phát hiện trong kiểm kê;
Khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để kế toán hàng tồn kho, việc kết chuyển trị giá thực tế của công cụ và dụng cụ tồn kho đầu kỳ là rất quan trọng Điều này giúp đảm bảo tính chính xác trong việc ghi nhận chi phí và xác định giá trị hàng tồn kho, từ đó ảnh hưởng đến báo cáo tài chính và quyết định quản lý Việc thực hiện kết chuyển này cần tuân thủ các quy định kế toán hiện hành nhằm duy trì tính minh bạch và hợp pháp trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Số dư b n N : Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho
Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1531 - Công cụ, dụng cụ: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động các loại công cụ, dụng cụ
Tài khoản 1532 - Bao bì luân chuyển ghi nhận giá trị và biến động của các loại bao bì sử dụng nhiều lần trong sản xuất, kinh doanh Bao bì luân chuyển cho phép doanh nghiệp tiết kiệm chi phí bằng cách sử dụng lại trong nhiều chu kỳ sản xuất khác nhau Giá trị của bao bì luân chuyển sẽ được phân bổ dần vào chi phí sản xuất và kinh doanh qua nhiều kỳ hạch toán, giúp doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả hơn.
Tài khoản 1533 - Đồ dùng cho thuê phản ánh giá trị và tình hình biến động của các công cụ, dụng cụ doanh nghiệp chuyên dùng để cho thuê Chỉ những công cụ, dụng cụ được mua với mục đích cho thuê mới được hạch toán vào tài khoản này; nếu không phân biệt được, sẽ hạch toán vào tài khoản 1531 Khi cho thuê công cụ, dụng cụ phục vụ sản xuất, kinh doanh, ngoài việc hạch toán trên tài khoản cấp 1, doanh nghiệp còn phải thực hiện hạch toán chuyển CCDC trên tài khoản cấp 2.
Tài khoản 1534 - Thiết bị, phụ tùng thay thế, phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các thiết bị, phụ tùng thay thế không đủ tiêu chuẩn của tài sản cố định (TSCĐ) được sử dụng trong sản xuất và kinh doanh Khi xuất dùng, giá trị của các thiết bị, phụ tùng thay thế này có thể được ghi nhận ngay vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc phân bổ dần nếu chúng được sử dụng như công cụ, dụng cụ.
2.2.3/ Phương há kế toán các nghiệp vụ phát sinh
1 Khi mua CCDC nhập kho chưa hoặc đa trả tiền cho bên bán, ghi:
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 -Phải trả cho người bán
2 Nhập kho CCDC những sản phẩm tự doanh nghiệp sản xuất, chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến:
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Có TK 154 - Chí phí sản xuất kinh doanh dở dang
3 Giá trị CCDC trong kho dôi th a đa xử lý, chờ xử lý, hoặc đa xác nhận của bên bán
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác (3381, 3388)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
4 Nhận vốn góp liên doanh t các thành viên, nhận vốn cổ phần ở các cổ đông:
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
5 Thuế nhập khẩu tính vào giá trị CCDC nhập kho
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (3333)
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Có TK 711 - Thu nhập khác
7 Khi bên bán thực hiện chiết khấu thương mại, giảm giá CCDC mua vào cho doanh nghiệp, ghi:
NợTK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
* Nếu doanh nghiệp được chiết khấu thanh toán:
NợTK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Thu nhập hoạt động tài chính
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
8 Nếu số CCDC đa nhập kho nhưng buộc doanh nghiệp phải trả lại cho bên bán, bên bán phải chấp nhận:
NợTK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ
9 Xuất CCDC đem đi thuê gia công, chế biến lại:
Nợ TK 154 -Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
10 Xuất CCDC dùng vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, loại phân bổ 1 lần:
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ
11 Xuất CCDC dùng vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, loại phân bổ nhiều lần có liên quan đến nhiều niên độ tài chính:
- Khi xuất dung, phản ánh giá thực tế CCDC xuất dung:
Nợ TK 142, 242 - Chi phí trả trước
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ (1531)
- Định kỳ, phân bổ giá trị CCDC đa xuất dùng vào các đối tượng chịu chi phí:
Có TK 142 - Chi phí trả trước
- Khi CCDC đang xuất dùng đa được báo hỏng hoặc hết thời gian sử dụng, kế toán phân bổ chi phí lần cuối theo công thức:
Mức phân bổ = Giá trị còn lại - Phế liệu thu - Khoản bắt bồi lần cuối Chưa hân bổ Hồi(nếu có Thường (nếu có)
Có TK 142 - theo giá trị còn lại của CCDC
12) Ghi nhận doanh thu về cho thuê công cụ, dụng cụ, ghi:
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
- Nhận lại công cụ, dụng cụ cho thuê, ghi:
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ (1533)
Có TK 242 - Chi phí trả trước (giá trị còn lại chưa tính vào chi phí) g) Đối với công cụ, dụng cụ nhập khẩu:
- Khi nhập khẩu công cụ, dụng cụ, ghi:
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ)
Có TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường
- Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
Kế toán nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
- Kết chuyển giá trị NVL tồn kho đầu kỳ
- Kết chuyển giá trị NVL tồn kho cuối kỳ
- Trị giá NVL nhập kho trong kỳ - Giá trị NVL xuất kho cho sản xuất trong kỳ
* Chú ý: TK 611 – Mua hàng- chỉ sử dụng cho DN áp dụng hương há kiểm k định kỳ TK
TK 1 – NGUYÊN VẬT LIỆU DĐK: xxx
- Kết chuyển giá trị NVL tồn kho cuối kỳ
- Kết chuyển giá trị NVL tồn kho đầu kỳ
DCK: Giá trị NVL tồn kho cuối kỳ
Quy trình hạch toán NVL theo phương pháp KKĐK được tiến hành theo trình tự sau:
- Đầu kỳ, kế toán kết chuyển giá trị NVL tồn kho đầu kỳ:
CTK 152: Giá trị NVL tồn kho đầu kỳ
CTK 151: Giá trị NVL đang đi đường đầu kỳ
1 Căn cứ vào chứng t , kế toán phản ánh giá trị NVL nhập kho trong kỳ:
NTK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
2 Các nghiệp vụ khác làm tăng NVL trong kỳ:
- Nhận vốn góp liên doanh từ các thành viên, nhận vốn cổ phần ở các cổ đông:
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
- Thuế nhập khẩu tính vào giá trị nguyên vật liệu nhập kho
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (3333)
- Nhận nguyên liệu, vật liệu biếu tặng:
Có TK 711 - Thu nhập khác
- Khi bên bán thực hiện chiết khấu thương mại, giảm giá nguyên vật liệu mua vào cho doanh nghiệp, ghi:
NợTK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
* Nếu doanh nghiệp được chiết khấu thanh toán:
NợTK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Thu nhập hoạt động tài chính
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
- Nếu số nguyên vật liệu đa nhập kho nhưng buộc doanh nghiệp phải trả lại cho bên bán, bên bán phải chấp nhận:
NợTK 331 - Phải trả cho người bán
1 Căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế, kế toán kết chuyển giá trị NVL tòn kho cuối kỳ:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
NTK 151 – Nếu hàng đang đi đường là NVl
2.Kế toỏn định khoản cacù nghiệp vụ xuất nguyờn liệu dựng vào cỏc hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ hạch toán:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ các TK 241, 627, 641, 642 /Có TK 611 - Mua hàng (6111)
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Khái niệm, bản chất, nhiệm vụ kế toán
Tiền lương là giá trị bằng tiền của sản phẩm xã hội mà người lao động nhận được, nhằm bù đắp cho hao phí lao động trong quá trình sản xuất và tái sản xuất sức lao động.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, đồng thời cũng là một chính sách kinh tế quan trọng nhằm khuyến khích người lao động thông qua các khoản thưởng vật chất Như vậy, tiền lương đóng vai trò là yếu tố thúc đẩy năng suất lao động.
Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành giá trị sản phẩm do lao động tạo ra Nó không chỉ được xem là chi phí lao động sống mà còn là một phần cấu thành thu nhập của doanh nghiệp.
- Tiền lương là bộ phận cấu thành chủ yếu trong thu nhập của người lao động
Ngoài thu nhập bằng tiền lương, người lao động có thể còn nhận được tiền thưởng theo qui định của doanh nghiệp
3.1.2/ Nhiệm vụ kế toán lao động tiền lương
- Ghi chép, tính toán, kiểm tra lao động và sử dụng lao động
- Ghi chép, tính toán, kiểm tra thanh toán lương, các khoản theo lương
- Ghi chép, tính toán tổng hợp, phân bổ lương, các khoản theo lương
- Lập báo về thu nhập, về lương, về sử dụng các khoản theo lương
3.2/ Các hình thức tiền lương, quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
3.2.1 Các hình thức tiền lương
Tiền lương theo thời gian
Trả lương theo thời gian là phương thức chi trả cho người lao động dựa trên thời gian làm việc thực tế và trình độ kỹ thuật hoặc nghiệp vụ của họ.
Hình thức trả lương này phù hợp cho lao động làm việc theo giờ hành chính, đặc biệt là trong các công việc có mức độ tự động hóa cao, yêu cầu trình độ và chất lượng công việc tốt.
+ Ưu điểm: đơn giản, dễ tính toán
+ Nhược điểm: không có khả năng kích thích người lao động tăng năng suất lao động do chưa chú ý đến chất lượng lao động
* Các loại tiền lương theo thời gian:
- Tiền lương tháng (LT) : là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động
+ Mi : mức lương cơ bản của người lao động có hệ số cấp bậc là i
- Tiền lương tuần ( Llt): là tiền lương trả cho một tuần làm việc
- Tiền lương ngày (Ln) : là tiền lương trả trong một ngày làm việc
Tiền lương theo sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm là phương thức chi trả dựa trên đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn thành, đồng thời đảm bảo đạt yêu cầu chất lượng quy định.
- Phương pháp trả lương này thích hợp áp dụng đối với trả lương cho những lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm
- Ưu điểm: gắn thu nhập của người lao động với kết quả họ làm ra, do đó khuyến khích người lao động tăng NSLĐ
+Qi: số lượng sản phẩm mà công nhân I sản xuất được
+ Đg: đơn giá sản phẩm
* Các hình thức trả lương theo sản phẩm
- Tiền lương sản phẩm trực tiếp: áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất
- Tiền lương sản phẩm gián tiếp: áp dụng trả lương cho công nhân phụ, làm công việc phục vụ cho công nhân chính
Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến là hình thức trả lương kết hợp giữa tiền lương theo sản phẩm và tiền thưởng Hình thức này áp dụng khi nhân viên đạt sản lượng sản phẩm vượt mức quy định, từ đó khuyến khích năng suất làm việc và tăng thu nhập cho người lao động.
- Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành
3.2.2/ Quỹ tiền lượng, quỹ BHXH, quỹ BHYT, KPCĐ,
Tiền lương là khoản tiền được trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ, bao gồm cả lương theo cấp bậc và các khoản phụ cấp liên quan như trách nhiệm, khu vực làm việc và thâm niên.
Tiền lương phụ là khoản tiền trả cho người lao động khi họ thực hiện nhiệm vụ ngoài công việc chính hoặc trong thời gian nghỉ theo chế độ như nghỉ phép, nghỉ do ngừng sản xuất, hoặc đi học Khi phân bổ tiền lương phụ vào chi phí sản xuất, thường được tính theo tỷ lệ với tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất và chế biến sản phẩm.
Quỹ tiền lương bao gồm tổng hợp tất cả các khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp liên quan đến lương mà doanh nghiệp phải chi trả cho người lao động trong phạm vi quản lý và sử dụng của mình.
Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
- Các khoản trích theo lương quy định trích theo tiền lương cơ bản hoặc lương hợp đồng của người lao động
BHXH BHYT BHTN KPCĐ TỔNG
Hư trí, tử tuất ốm đa , thai sản
Tai nạn lđ, bệnh nghề nghiệp
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3.3.1 Chứng từ và thủ tục kế toán a Theo dõi số lượng lao động
- Số theo dõi danh sách lao động theo từng bộ phận, đơn vị công tác của toàn doanh nghiệp do phòng tổ chức nhân sự quản lý
- Số theo dõi danh sách lao động theo từng bộ phận, đơn vị công tác của doanh nghiệp do kế toán quản lý
Cơ sở để ghi vào sổ danh sách lao động bao gồm các chứng từ tuyển dụng, quyết định thuyên chuyển công tác, cũng như các quyết định cho thôi việc và nghỉ hưu Việc theo dõi thời gian lao động là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý nguồn nhân lực.
- Bảng chấm công do các bộ phận công tác lập, xác nhận gửi kèm theo các chứng từ liên quan gửi đến phòng kế toán
- Phiếu báo làm thêm ca, làm đêm, độc hại
- Biên bản điều tra tai nạn lao động c Kết quả lao động
Kết quả lao động được hạch toán dựa vào những chứng từ sau:
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
+ Căn cứ vào các chứng từ, kế toán lập “Bảng thanh toán tiền lương” Khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng được lập tương tự
Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc sẽ duyệt y các bảng lương và bảo hiểm xã hội Những bảng này được sử dụng để thực hiện thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Tài khoản 334 được sử dụng để ghi nhận các khoản phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp, bao gồm tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản thu nhập khác.
Kết cấu và nội dung phản ảnh của tài khoản 334 – Phải trả người lao động
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản chi khác liên quan đến bảo hiểm xã hội đã được trả hoặc ứng trước cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động
Bên Có bao gồm các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản chi khác phải trả cho người lao động.
Số dư b n Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác c n phải trả cho người lao động
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ, điều này xảy ra khi số tiền đã trả cho người lao động, bao gồm lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác, vượt quá số tiền phải trả Số dư bên Nợ trong tài khoản 334 là trường hợp đặc biệt và cần được ghi nhận chính xác.
Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lương và thanh toán các khoản khác
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động, có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 41 - Phải trả công nhân viên ghi nhận các khoản nợ và tình hình thanh toán liên quan đến tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản thu nhập khác của công nhân viên trong doanh nghiệp.
Tài khoản 48 - Phải trả người lao động khác ghi nhận các khoản nợ phải trả và tình hình thanh toán đối với người lao động không thuộc công nhân viên của doanh nghiệp Các khoản này bao gồm tiền công, tiền thưởng (nếu có) và các khoản thu nhập khác liên quan đến người lao động.
Phương há kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu a) Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348) b) Tiền thưởng trả cho công nhân viên:
- Khi xác định số tiền thưởng trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531)
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341)
- Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341)
Có các TK 111, 112, c) Tính tiền bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai nạn, ) phải trả cho công nhân viên, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341) d) Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (đơn vị có trích trước tiền lương nghỉ phép)
TK 334 - Phải trả người lao động (3341) bao gồm các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên, như tiền tạm ứng chưa chi hết, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, và tiền thu bồi thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý.
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 138 - Phải thu khác e) Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Khi doanh nghiệp ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công cho công nhân viên và người lao động khác, sẽ ghi nhận vào tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335).
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có các TK 111, 112, h) Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Trong trường hợp doanh nghiệp trả lương hoặc thưởng cho công nhân viên và người lao động khác bằng sản phẩm hoặc hàng hóa, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, sử dụng các tài khoản 111, 112, v.v.
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) liên quan đến việc xác định và thanh toán các khoản chi phí khác cho công nhân viên và người lao động trong doanh nghiệp Các khoản này bao gồm tiền ăn ca, tiền nhà, tiền điện thoại, học phí, và thẻ hội viên, đảm bảo quyền lợi cho nhân viên và góp phần nâng cao sự hài lòng trong công việc.
- Khi xác định được số phải trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp, ghi:
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
- Khi chi trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
3.3.2/ Kế toán các khoản trích theo lương
- Tài khoản 3382 - Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn ở đơn vị
- Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội ở đơn vị
- Tài khoản 3384 - Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế ở đơn vị
- Tài khoản 3386 - Bảo hiểm thất nghiệp: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm thất nghiệp ở đơn vị
2 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị;
- Số BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn;
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc khấu trừ vào lương của công nhân viên;
- Kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù;
- Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh toán;
- BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc kinh phí công đoàn được để lại cho đơn vị chưa chi hết;
Tài khoản này có thể có số dư b n N, bao gồm số bảo hiểm xã hội mà công nhân viên đã nhận nhưng chưa được thanh toán, cùng với kinh phí công đoàn vượt chi chưa được cấp bù.
1 Căn cứ vào tiền lương phải trả cho CNV tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ở các bộ phận, đơn vị và tỷ lệ trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo qui định, kế toán ghi:
2 Khi tính BHXH phải trả thay lương cho CNV, ghi:
3 Khi nộp BHXH , BHYT, KPCĐ cho các cơ quan quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi:
4 Khi được cấp bù về các khoản KPCĐ, BHXH, kế toán ghi:
5 Chi tiêu kinh phí công đoàn tại cơ sở, căn cứ vào chúng t thanh toán các khoản chi thuộc kinh phí công đoàn tại đơn vị,, kế toán ghi:
- Kinh phí công đoàn chi vượt được cấp bù, khi nhận được tiền, ghi:
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382)
3.4 / Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
Hàng năm, người lao động được hưởng một số ngày phép theo quy định và vẫn nhận đủ lương Để tránh việc chi trả tiền lương nghỉ phép làm tăng đột biến giá thành, kế toán có thể trích trước tiền lương nghỉ phép và phân bổ đều vào chi phí các kỳ kế toán.
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép của
= Tiền lương chính phải trả cho CNSXTT hàng tháng * Tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép
Kế toán quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
3.5.1/ Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được sử dụng để chi trả cho các khoản trợ cấp thôi việc và mất việc làm Khoản trích này sẽ được ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
- Thời điểm trích lập là cuối niên độ kế toán , trước khi lập BCTC năm (cũng có thể trích theo quý khi lập BCTC giữa niên độ)
TK 3524: Dự phòng phải trả khác
1 Khi trích lập quỹ dự phòng mất việc làm, kế toán ghi:
2 Khi chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm cho nhân viên:
Nếu Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để thanh toán cho người lao động thôi việc, phần thiếu hụt sẽ được ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
4 Cuối năm, xác định mức dự phòng cần trích lập cho năm sau Nếu số cần trích lập lớn hơn số dự phòng hiện có thì tiến hành trích bổ sung tính vào chi phí quản lý DN: