Pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam.Pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam.Pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam.Pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam.Pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam.Pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam.Pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam.
Tính cấp thiết của luận án
Việt Nam, với sự đa dạng của 54 dân tộc, sở hữu một kho tàng di sản văn hóa phong phú bao gồm di sản văn hóa vật thể và phi vật thể Việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản này không chỉ gắn kết cộng đồng mà còn tạo nền tảng cho sự sáng tạo văn hóa mới trong bối cảnh hội nhập toàn cầu Trong nhiều thập niên qua, Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành nhiều Nghị quyết nhằm phát triển nền văn hóa tiên tiến, giàu bản sắc dân tộc, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững Việt Nam cũng là một trong những quốc gia đầu tiên phê chuẩn Công ước về Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể năm 2003, thể hiện cam kết trong việc bảo tồn di sản văn hóa quý giá của đất nước.
Tổ chức Khoa học, Giáo dục và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO), phê chuẩn vào năm
Vào năm 2005, Việt Nam gia nhập Ủy ban Liên chính phủ để tham gia xây dựng phương hướng hoạt động và các chính sách quốc tế liên quan đến Công ước này Qua việc tham gia Công ước, Việt Nam cam kết tuân thủ các quy định của Công ước, đồng thời đảm bảo rằng các quy định này sẽ được luật hóa trong pháp luật của các quốc gia thành viên.
Vào ngày 29 tháng 6 năm 2001, Quốc hội Việt Nam khóa X đã thông qua Luật Di sản văn hóa năm 2001, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2002 Luật này cũng bao gồm các điều sửa đổi, bổ sung nhằm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của đất nước.
Luật được ban hành vào năm 2009 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo nền tảng pháp lý quan trọng, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và khuyến khích cộng đồng tham gia bảo vệ di sản văn hóa vật thể Hàng vạn di sản văn hóa phi vật thể đã được kiểm kê, nhận diện và lập hồ sơ khoa học, nhiều trong số đó đã được vinh danh cả trong nước và quốc tế.
Nhiều chuyên gia pháp lý và nhà nghiên cứu văn hóa cho rằng việc thiếu hệ thống văn bản pháp lý rõ ràng về bảo vệ và phát huy giá trị di sản sẽ dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng cho việc gìn giữ và phát triển di sản văn hóa.
(2019), Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 1-4-2019 “Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, trong đó người
Kinh chiếm đa số (chiếm 85,3% dân số cả nước), 53 dân tộc còn lại có 14.123 triệu người (chiếm 14,7% dân số cả nước)”.
Theo Nam (1998), Văn kiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 5 khóa VIII năm 1998 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đồng thời giữ gìn bản sắc dân tộc Văn kiện này là một cơ sở quan trọng để định hướng các chính sách văn hóa trong bối cảnh hiện đại.
Nxb Chính trị Quốc gia- Sự thật, Hà
Nam (2014), Văn kiện Nghị quyết số
Nghị quyết 33/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI năm 2014 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của đất nước Tài liệu này được xuất bản bởi Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, phản ánh cam kết của Đảng trong việc nâng cao giá trị văn hóa và con người, góp phần vào sự phát triển toàn diện của xã hội.
Nhìn lại 10 năm thực hiện Công ước
2003, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế
10 năm thực hiện Công ước UNESCO-
Bài học kinh nghiệm và định hướng tương lai, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà
Nội, 2014, tr.9 “Hiện có 150 quốc gia phê chuẩn Công ước”.
Việt Nam hiện có 5 di sản văn hóa, 2 di sản tự nhiên và 1 di sản hỗn hợp, là quốc gia duy nhất tại Đông Nam Á sở hữu di sản hỗn hợp trong số 38 di sản thế giới Ngoài ra, Việt Nam còn có 14 di sản văn hóa phi vật thể đại diện cho nhân loại và 6 di sản ký ức thế giới được UNESCO công nhận.
Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 hướng tới việc bảo vệ và phát huy giá trị khoảng 70% di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, với ít nhất 05 di sản được UNESCO ghi danh Mục tiêu bao gồm nâng cao chất lượng sưu tầm, nghiên cứu, kiểm kê và phân loại di sản, cũng như phục hồi các loại hình di sản có nguy cơ mai một, đặc biệt là của các dân tộc dưới 10.000 người Đồng thời, chiến lược cũng nhấn mạnh việc quảng bá hình ảnh đất nước và con người Việt Nam thông qua các di sản văn hóa phi vật thể đã được UNESCO công nhận.
Mặc dù đạt được nhiều thành tựu trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh và đối ngoại, nhưng thành tựu trong lĩnh vực văn hóa, đặc biệt là văn hóa phi vật thể, vẫn chưa tương xứng Việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa chưa đạt hiệu quả cao, dẫn đến nguy cơ mai một Luật Di sản văn hóa hiện hành có các quy định rõ ràng hơn đối với di sản văn hóa vật thể so với di sản văn hóa phi vật thể Trong thực tiễn, việc triển khai và áp dụng các quy định pháp luật liên quan đến bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể gặp nhiều bất cập do các quy định chưa được làm rõ và có sự chồng chéo trong các văn bản pháp lý.
Quy định pháp luật về di sản văn hóa phi vật thể hiện nay còn chưa hoàn chỉnh, gây khó khăn cho các cơ quan quản lý nhà nước và cộng đồng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản Một số vấn đề nổi bật bao gồm việc chưa chuẩn hóa thuật ngữ trong các văn bản luật theo tinh thần của Công ước năm 2003 mà Việt Nam đã tham gia, dẫn đến sự thiếu nhất quán trong việc áp dụng và thực thi các quy định.
Vào tháng 8 năm 2015, Quốc hội Việt Nam khóa XIII đã tổ chức Hội nghị tham vấn do Ủy ban Văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng chủ trì, nhằm đánh giá tình hình thực hiện chính sách và pháp luật liên quan đến di sản văn hóa.
4.4.38 6 Cục Di sản văn hóa (2021), “Thông tin Di sản văn hóa”, http://dsvh.gov.vn/thong-tin-di-san-van-hoa-121, truy cập ngày 19/12/2021.
4.4.39 7 Thủ tướng Chính phủ (2021), Quyết định số 1909/QĐ-Ttg ngày 12 tháng 11 năm 2021 về việc Phê duyệt chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030.
4.4.40 8 Đảng Cộng sản Việt Nam (2014), Văn kiện Nghị quyết số 33/NQ-TW của Ban Chấp hành TW Đảng khóa
XI năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, tháng 9 năm 2014.
Việc sử dụng các cụm từ như "ghi danh", "danh sách quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể" và "danh mục di sản văn hóa phi vật thể đại diện nhân loại" thể hiện cam kết của Việt Nam đối với Công ước quốc tế thông qua các biện pháp pháp lý trong xây dựng và áp dụng luật bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể Tuy nhiên, quan điểm về phát triển di sản chưa được nhận thức thống nhất, và các quy định hiện hành chỉ dừng lại ở việc ngăn chặn sự mai một, thất truyền mà chưa đưa ra định hướng rõ ràng về phát triển, nhằm đảm bảo di sản văn hóa phi vật thể có thể phát triển bền vững trong xã hội hiện đại.
Nghiên cứu thực tiễn cho thấy hệ thống pháp luật hiện hành về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể còn nhiều "khoảng trống", như sự chồng chéo và không thống nhất trong hoạt động của các cơ quan chức năng Hoạt động kiểm kê, xếp hạng, lập hồ sơ khoa học, quy hoạch và khoanh vùng di sản văn hóa phi vật thể vẫn gặp nhiều bất cập, trong khi công tác bảo vệ, tôn tạo và phục dựng chưa đạt yêu cầu Hơn nữa, hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này còn thiếu rõ ràng, gây khó khăn trong việc xác định trách nhiệm và mức xử lý Tình trạng quản lý lỏng lẻo và sự thiếu nghiêm minh trong giám sát của cơ quan nhà nước đối với các hành vi vi phạm, như “thương mại hóa” và “dị biệt hóa” các hoạt động lễ hội, cũng như lợi dụng việc truyền bá giá trị di sản để trục lợi, đang ngày càng gia tăng.
Đội ngũ quản lý di sản văn hóa phi vật thể ở địa phương hiện đang thiếu về số lượng và yếu về chuyên môn, dẫn đến tính chuyên nghiệp chưa cao Họ gặp khó khăn trong việc xử lý các vấn đề phức tạp, ảnh hưởng đến chất lượng bảo tồn, tái tạo và phục dựng di sản Điều này có thể gây ra sự sai lệch và biến dạng tính nguyên gốc của di sản văn hóa.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu khái quát của Luận án là làm rõ sự tương tác giữa pháp luật lý thuyết và pháp luật thực định trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam Luận án sẽ phát hiện những bất cập trong quy định pháp luật hiện hành và áp dụng các quy định để đảm bảo hiệu quả trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản Đồng thời, luận án cũng tổng kết quan điểm và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật hiện hành, hướng tới việc bảo vệ hiệu quả và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa phi vật thể tại Việt Nam Để đạt được mục tiêu này, Luận án sẽ đi sâu vào từng mục tiêu nghiên cứu cụ thể.
Nội dung bài viết nhấn mạnh việc làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến pháp luật bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể tại Việt Nam Bài viết cũng tham chiếu các quy định pháp luật và ứng dụng pháp luật của một số quốc gia trong khu vực, đồng thời vận dụng các quy định trong Công ước 2003 về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể.
Đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể cho thấy nhiều vấn đề vướng mắc và bất cập Những quy định hiện hành thường chồng chéo, thiếu tính khả thi và khó áp dụng trong thực tiễn Cần làm rõ những điểm chưa phù hợp để cải thiện hiệu quả quản lý và bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể.
Tổng kết quan điểm và bối cảnh Việt Nam trong tình hình quốc tế hiện nay, cần đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam Mục tiêu là đảm bảo hiệu lực và hiệu quả trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể, từ đó góp phần gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc trong bối cảnh hội nhập toàn cầu.
4.4.52 Để đảm bảo kết quả khách quan, đạt yêu cầu mục tiêu nghiên cứu, nhiệm vụ cụ thể nghiên cứu này là:
Luận án làm rõ cách hiểu nhất quán về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể theo tinh thần Công ước quốc tế năm 2003 của UNESCO, thông qua việc xác định chính xác khái niệm, tiêu chí đánh giá, kiểm kê và bảo tồn văn hóa phi vật thể Đồng thời, luận án cũng chỉ ra những nội dung chưa rõ ràng trong các quy định của Luật Di sản văn hóa liên quan đến di sản văn hóa phi vật thể.
Tổng hợp và phân tích tình hình pháp luật hiện hành về bảo vệ và phát huy di sản văn hóa phi vật thể tại Việt Nam và một số quốc gia khác trong khu vực So sánh các quy định pháp luật của Việt Nam với những nước khác nhằm nâng cao hiệu quả trong việc bảo vệ và phát huy di sản văn hóa phi vật thể.
Dựa trên các quy định pháp luật và khảo sát thực tiễn, bài viết xác định những khó khăn, bất cập và hạn chế trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể theo quy định của pháp luật hiện hành.
Luận án đề xuất những khuyến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về di sản văn hóa phi vật thể, đồng thời đưa ra giải pháp tăng cường hiệu quả điều chỉnh pháp luật và tính ứng dụng trong thực tiễn của pháp luật Việt Nam về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể.
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu pháp luật bảo vệ và phát huy di sản văn hóa phi vật thể tại Việt Nam từ sau ngày độc lập cho đến nay, với phạm vi nghiên cứu bao gồm các vấn đề liên quan trong không gian lãnh thổ Việt Nam.
Nội dung nghiên cứu tập trung vào phân tích và giải thích các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến di sản văn hóa phi vật thể Nghiên cứu này nhằm ứng dụng pháp luật trong việc điều chỉnh các quan hệ pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể, theo quy định trong Luật Di sản văn hóa và các văn bản pháp luật liên quan như Nghị định, Quyết định, và Thông tư hướng dẫn thi hành Đồng thời, luận án cũng xem xét thực trạng thực thi pháp luật về bảo vệ và phát huy di sản văn hóa phi vật thể trong thực tiễn.
Đối tượng nghiên cứu của Luận án tập trung vào quy định pháp luật trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể Luận án nhận diện quá trình thực hiện pháp luật về vấn đề này trong thực tiễn hiện nay, từ đó đánh giá tính khả thi và khả dụng của các quy định pháp luật Cuối cùng, luận án đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật, đảm bảo bảo vệ hiệu quả và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa phi vật thể.
Cách tiếp cận, lý thuyết nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Luận án chủ yếu áp dụng các phương pháp nghiên cứu luật học, bao gồm kỹ thuật lý thuyết pháp luật, đánh giá pháp luật, nghiên cứu so sánh và giải pháp pháp lý Ngoài ra, luận án còn sử dụng cách tiếp cận liên ngành và đa ngành, xem xét vấn đề nghiên cứu từ góc độ luật học - xã hội học cũng như từ các khía cạnh tôn giáo và văn hóa học.
Trong nghiên cứu pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội liên quan đến bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể, một số lý thuyết nghiên cứu được áp dụng nhằm điều chỉnh hành vi cá nhân và cộng đồng theo các chuẩn mực xã hội Những lý thuyết này không chỉ tạo ra khuôn khổ cho trật tự xã hội mà còn phù hợp với ý chí của Nhà nước và thực tiễn đời sống Tác giả đã lựa chọn các lý thuyết phù hợp để phục vụ cho nội dung nghiên cứu.
Lý thuyết luật học là phương pháp tạo ra thông tin và hệ thống hóa quy định pháp luật, bao gồm tổng hợp các quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực và giá trị trong văn bản pháp luật Mục đích của lý thuyết luật học là hệ thống hóa, phân tích và dự báo về pháp luật Luận án áp dụng cả hai khía cạnh này để trình bày và đối sánh pháp luật liên quan đến bảo vệ quyền lợi.
4.4.63 9 Aulis Aarnio (2011), An Esssays On the Doctricnal Study of Law, Springer, p.19
4.4.64 vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể.
Lý thuyết kiểm soát xã hội đề cập đến việc sử dụng các chế tài để hướng dẫn cá nhân và nhóm trong cộng đồng thực hiện hành vi theo các chuẩn mực và giá trị xã hội Kiểm soát xã hội không chỉ thông qua các thiết chế pháp luật mà còn dựa vào các yếu tố như gia đình, tôn giáo, kinh tế và giáo dục Các thiết chế này giúp cá nhân tự điều chỉnh hành vi của mình, với cơ chế thưởng cho hành vi tích cực và phạt cho hành vi vi phạm Nhờ đó, xã hội trở nên ổn định và bền vững hơn Lý thuyết này cũng được áp dụng trong việc điều chỉnh thực hiện pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể.
4.3 Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận án này áp dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng, Chủ nghĩa duy vật lịch sử Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam để nghiên cứu bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể Các phương pháp nghiên cứu bao gồm duy vật lịch sử, duy vật biện chứng, phân tích, so sánh, luật học so sánh, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch, khảo sát và trắc nghiệm, nhằm làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài.
- Trên cơ sở phương pháp luận nêu trên, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết luật học tập trung vào việc phân tích và bình luận về các khái niệm, quy định pháp luật liên quan đến di sản văn hóa phi vật thể Phương pháp này nghiên cứu cấu trúc bên trong hệ thống pháp luật, bao gồm các văn bản, chế định và quy phạm pháp luật, nhằm bảo vệ và phát huy giá trị bền vững của di sản Đồng thời, nó cũng áp dụng để giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực thi quy phạm pháp luật di sản văn hóa phi vật thể, nhằm khắc phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả Ngoài ra, phương pháp này còn được sử dụng để phân tích sự phát triển của hệ thống pháp luật quốc tế tại các quốc gia như Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc, trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể.
Quá trình viết luận án cần thiết phải sử dụng các tài liệu thứ cấp như luận án, luận văn từ thư viện sách và thư viện điện tử Ngoài ra, việc tiếp cận các nguồn thông tin phong phú như đề tài, báo cáo, bài báo khoa học và các cổng thông tin trực tuyến cũng rất quan trọng.
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết luật học để đánh giá và đưa ra nhận định về pháp luật bảo vệ và phát huy di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam Dựa trên tài liệu đã thu thập từ thư viện của thế giới và Việt Nam, luận án tập trung vào các tài liệu liên quan trực tiếp đến nội dung nghiên cứu Phương pháp này được áp dụng xuyên suốt trong toàn bộ luận án.
Phương pháp nghiên cứu so sánh được áp dụng trong việc phân tích các văn bản pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể, giúp nhận diện sự khác biệt và phát triển của các quy định theo thời gian Việc so sánh giữa di sản văn hóa vật thể và phi vật thể chỉ ra sự thiếu hụt trong các quy định pháp luật đối với di sản văn hóa phi vật thể Đồng thời, phương pháp này cũng hỗ trợ trong việc đối chiếu các quy phạm luật quốc gia và quốc tế, từ đó phát hiện những đặc điểm, sự phù hợp và mâu thuẫn trong các quy định pháp luật Qua đó, có thể tìm ra những điểm tiến bộ, phù hợp để hoàn thiện hệ thống pháp luật về di sản văn hóa phi vật thể Hơn nữa, việc so sánh luật của các quốc gia có nền văn hóa tương đồng như các nước Châu Á và phương Đông cũng góp phần cung cấp kinh nghiệm quý báu cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực này.
Phương pháp thống kê và tổng hợp được áp dụng trong việc rà soát văn bản pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể Quá trình này bao gồm việc thống kê và tập hợp các di sản văn hóa phi vật thể đã được ghi danh theo thời gian và không gian, nhằm phát hiện những hỗ trợ thiết thực trong quá trình thi hành Luật.
Luận án áp dụng các phương pháp thu thập ý kiến từ các bên liên quan, bao gồm chuyên gia trong lĩnh vực pháp luật về bảo vệ và phát huy di sản văn hóa phi vật thể tại Việt Nam Điều này bao gồm sự tham gia của cán bộ địa phương thực hiện nhiệm vụ kiểm kê, lập hồ sơ khoa học, quản lý di sản, cũng như ý kiến từ nghệ nhân dân gian, nhà nghiên cứu văn hóa, cán bộ thi hành pháp luật và các cấp quản lý liên quan đến di sản văn hóa phi vật thể.
Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
Các quy định pháp luật Việt Nam về di sản văn hóa được thiết lập nhằm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể, phù hợp với Công ước năm 2003 Những quy định này không chỉ đáp ứng yêu cầu thực tiễn cuộc sống mà còn góp phần bảo tồn và phát triển di sản văn hóa độc đáo của đất nước.
Thực trạng quy định pháp luật và thực hiện pháp luật tại Việt Nam về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể đang gặp phải những vấn đề giữa lý luận khoa học pháp lý và quá trình triển khai áp dụng Sự không đồng nhất này ảnh hưởng đến hiệu quả bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, đòi hỏi cần có sự điều chỉnh và cải thiện trong hệ thống pháp luật để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong thực tiễn.
Cần đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam Những giải pháp này phải nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động bảo vệ di sản, đồng thời đảm bảo tuân thủ tinh thần của Công ước quốc tế năm 2003 về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể Hơn nữa, các giải pháp cần phải tương thích với điều kiện thực tiễn của Việt Nam trong giai đoạn hiện tại và tương lai.
Giả thuyết 1 cho rằng văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể tại Việt Nam được xây dựng dựa trên tinh thần của Công ước năm 2003 Đồng thời, các văn bản này cũng nhằm đáp ứng nhu cầu điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
Giả thuyết 2 cho thấy rằng pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam đã có những tác động tích cực và điều chỉnh hiệu quả các hoạt động liên quan Tuy nhiên, sau một thời gian thực hiện, các văn bản pháp quy đã bộc lộ nhiều bất cập và khiếm khuyết, cùng với những hạn chế trong quá trình áp dụng pháp luật đối với các quan hệ liên quan đến di sản văn hóa phi vật thể.
Giả thuyết 3 nhấn mạnh rằng việc hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về văn hóa phi vật thể là giải pháp thiết yếu và khả thi để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam Điều này không chỉ đáp ứng mục tiêu xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến mà còn giúp bảo tồn bản sắc dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Những điểm mới và ý nghĩa khoa học của Luận án
Luận án nhằm chuẩn hóa thuật ngữ trong các văn bản pháp luật về di sản văn hóa phi vật thể theo Công ước 2003 mà Việt Nam tham gia Việc thống nhất sử dụng các cụm từ như "ghi danh", "danh sách quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể", và "danh mục di sản văn hóa phi vật thể đại diện nhân loại" thể hiện cam kết của Việt Nam trong việc bảo vệ và phát huy di sản văn hóa phi vật thể Điều này được thực hiện thông qua các biện pháp pháp lý trong quá trình xây dựng và áp dụng luật, phù hợp với thực tiễn cuộc sống.
Luận án đề xuất hoàn thiện khái niệm và tiêu chí đánh giá công nhận di sản văn hóa phi vật thể trong Luật Di sản văn hóa Đề xuất này bao gồm việc xác định rõ và luật hóa hình thức biểu đạt của di sản văn hóa phi vật thể, đồng thời công nhận và bảo hộ quyền tác giả cho các nghệ nhân nắm giữ loại hình di sản này.
Luận án đã chỉ ra những "khoảng trống" trong hệ thống pháp luật hiện hành về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể, bao gồm sự chồng chéo và thiếu thống nhất trong hoạt động của các cơ quan chức năng Ngoài ra, quy trình kiểm kê, xếp hạng, lập hồ sơ khoa học, quy hoạch và khoanh vùng di sản văn hóa phi vật thể còn nhiều bất cập Công tác bảo vệ, tôn tạo và phục dựng cũng gặp khó khăn, trong khi hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật chưa được làm rõ, gây cản trở trong việc xác định trách nhiệm và mức xử lý cho các hành vi vi phạm.
Dựa trên kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật về di sản văn hóa phi vật thể, luận án đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật, từ đó nâng cao hiệu quả bảo vệ và phát huy giá trị của di sản văn hóa phi vật thể trong bối cảnh hiện tại và tương lai.
Luận án này là công trình đầu tiên nghiên cứu sâu sắc và hệ thống về di sản văn hóa phi vật thể từ góc độ luật học Việc áp dụng phương pháp khoa học pháp lý sẽ tạo nền tảng lý luận vững chắc cho việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể tại Việt Nam Các kiến nghị và giải pháp được đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về lĩnh vực này sẽ cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan chức năng, các nhà khoa học và những người có thẩm quyền trong việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật, từ đó bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể một cách bền vững, khẳng định vị thế của Việt Nam trên bản đồ văn hóa thế giới.
Luận án đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh và cán bộ đang nghiên cứu về di sản văn hóa phi vật thể Nó giúp họ hiểu rõ hơn về pháp luật liên quan đến di sản văn hóa phi vật thể và sở hữu trí tuệ, từ đó nâng cao hiệu quả trong việc bảo vệ và phát huy giá trị của di sản này.
Bố cục của Luận án
Luận án được tổ chức thành các phần bao gồm danh mục mục lục, bảng biểu, hình vẽ, viết tắt, nội dung chính, kết luận và phụ lục Nội dung chính của luận án được chia thành 4 chương cụ thể.
4.4.86 Chương 1: Tổng quan nghiên cứu.
4.4.87 Chương 2: Những vấn đề lý luận pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam.
4.4.88 Chương 3: Thực trạng pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam.
4.4.89 Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể.
1.1 Các nghiên cứu chung về di sản văn hóa, di sản văn hóa phi vật thể
Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về di sản văn hóa và di sản văn hóa phi vật thể, chủ yếu tập trung từ góc độ văn hóa Tuy nhiên, vẫn thiếu vắng các nghiên cứu tiếp cận từ khía cạnh luật học.
Marillena Vecco (2010) bàn về định nghĩa di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, tập trung vào sự phát triển khái niệm di sản văn hóa tại các quốc gia Tây Âu Khái niệm di sản đã trải qua ba lần mở rộng: đầu tiên là mở rộng theo chủ đề; thứ hai, tiêu chí lựa chọn di sản chuyển từ giá trị lịch sử và nghệ thuật độc đáo sang giá trị văn hóa, bản sắc và năng lực; thứ ba, cách tiếp cận công nhận di sản dựa trên khả năng của đối tượng để khơi dậy giá trị di sản Điều này dẫn đến việc áp dụng định nghĩa quốc tế về di sản thông qua các chỉ thị và nghị quyết nhằm xây dựng một khung toàn cầu về ý nghĩa di sản, không chỉ giới hạn trong một quốc gia Sự chuyển đổi từ cách tiếp cận quy phạm sang cách tiếp cận linh hoạt hơn đã giúp nhận diện và bảo vệ các di sản văn hóa phi vật thể, những giá trị trước đây thường bị bỏ qua.
4.4.94 Các tài liệu nghiên cứu của Satoru Hyoki (2007) 11 , Zhao Chan
Nhật Bản sở hữu nhiều di sản văn hóa phi vật thể, nhưng khác với nhiều quốc gia khác, họ có quy định pháp lý rõ ràng chỉ bảo vệ ba loại hình chính: i) tài sản văn hóa phi vật thể quan trọng (IICP) liên quan đến những người có chuyên môn và kỹ năng tinh vi; ii) tài sản văn hóa dân gian phi vật thể quan trọng (IIFCP) dựa vào cộng đồng, phản ánh các khía cạnh khác nhau trong cuộc sống của người dân; iii) kỹ thuật bảo quản được lựa chọn (PT) cùng với kỹ năng và kỹ thuật đảm bảo tính bền vững của di sản.
4.4.98 10 Marillena, V (2010), A definition of cultural heritage: from the tangible to the intangible, Journal of
4.4.99 11 Satoru Hyoki (2007), Safeguarding intangible cultural heritage in Japan: Systems, schemes and activities, https://www.researchgate.net/publication/267851229_Safeguarding_Intangible_Cultural_Heritage_in_Japan_Systems_Sc hemes_and_Activities.
4.4.100 12 Zhao Chan (2012), The comparative study of the act on safeguarding intangible cultural heritage between Japan and China, Law School, Chongqing University.
4.4.101 vững của cả hai thuộc tính văn hóa vật thể và phi vật thể và những yêu cầu không thể thiếu.
Di sản văn hóa phi vật thể đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của Áo, được coi là nguồn tài nguyên quý giá về kiến thức và kỹ năng được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác Nó không chỉ mang lại giá trị kinh tế và xã hội cho các nhóm thiểu số mà còn là một phần không thể thiếu trong bản sắc văn hóa của họ Sự bảo tồn di sản này cần có sự tham gia tích cực của cộng đồng, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững Di sản văn hóa phi vật thể cũng là yếu tố thúc đẩy du lịch, khi khách du lịch khao khát tìm hiểu và trải nghiệm các nền văn hóa khác nhau Qua đó, sự hợp tác văn hóa được củng cố, khuyến khích sự thấu hiểu và hòa bình giữa các dân tộc Tóm lại, di sản văn hóa phi vật thể kết nối quá khứ, hiện tại và tương lai, tạo ra sự liên tục và thay đổi trong cấu trúc xã hội thông qua những trải nghiệm phong phú.
4.4.103 Trần Văn Khê (2004) 14 , qua bài “Nhạc cung đình Việt Nam và
UNESCO đã công nhận Nhã nhạc Cung đình Huế là "kiệt tác phi vật thể và truyền khẩu" đầu tiên của Việt Nam, đánh dấu một quá trình gian nan và dày công Nhã nhạc không chỉ có giá trị lịch sử cao, mà còn được ghi chép trong nhiều tài liệu quan trọng như "Đại Việt sử ký toàn thư" và các bộ sách lịch sử khác, cả trong và ngoài nước Giá trị nghệ thuật của Nhã nhạc Cung đình thể hiện qua sự đa dạng của nhạc khí và dàn nhạc, cùng với các loại hình biểu diễn như nhạc lễ và thính phòng, do những nghệ sĩ tài năng thực hiện.
4.4.105 13 Tudorache Petronela (2016), The importance of the intangible cultural heritage in the economy, procedia economics and finance, vol 39, pp.731-736.
4.4.106 14 Trần Văn Khê, “Nhạc cung đình Việt Nam và UNESCO”, http://vietsciences.free.fr, truy cập ngày 28/8/2020.
Việc xây dựng hồ sơ nghệ thuật để được UNESCO công nhận là một nhiệm vụ không hề đơn giản, đòi hỏi sự kiên trì và cống hiến từ các chuyên gia Việt Nam Họ đã thu thập một cách hệ thống các tư liệu như lịch sử, hình ảnh, dĩa hát, băng ghi âm và phim để tạo ra một hồ sơ thuyết trình hơn 100 trang với 118 ảnh tư liệu và 2 cuốn băng video Đồng thời, sự hỗ trợ nhiệt tình từ bạn bè quốc tế cũng rất quan trọng Giáo sư Trần Văn Khê nhấn mạnh rằng di sản văn hóa của cha ông chúng ta có chiều sâu lịch sử và nghệ thuật, nên cần thận trọng trong việc gìn giữ và phát triển Lòng nhiệt tình không nên dẫn đến việc làm biến chất truyền thống, gây mất bản sắc dân tộc Theo UNESCO, một bộ môn nghệ thuật được công nhận là "kiệt tác" không được phép thay đổi, điều này được áp dụng cho tất cả các di sản phi vật thể trên toàn thế giới.
Để bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể, Nguyễn Chí Bền (2004) nhấn mạnh sự cần thiết phải xây dựng phòng di sản văn hóa phi vật thể tại các bảo tàng địa phương Hiện nay, hầu hết các bảo tàng chỉ trưng bày di sản văn hóa vật thể, và thiếu không gian dành cho di sản phi vật thể Việc đầu tư vào phòng trưng bày di sản văn hóa phi vật thể là rất quan trọng, giúp khách tham quan không chỉ tìm hiểu về văn hóa địa phương mà còn có cái nhìn tổng quan về di sản của toàn quốc Bên cạnh đó, cần tăng cường tuyên truyền và giáo dục trong cộng đồng, đặc biệt là giới trẻ, về giá trị của di sản văn hóa phi vật thể để tránh hiện tượng đứt gãy di sản dân tộc Hệ thống sản phẩm giới thiệu di sản cần đa dạng và hiện đại, bao gồm cả văn tự và kỹ thuật lưu trữ.
4.4.110 15 Nguyễn Chí Bền (2004), “Bảo tàng với việc bảo tồn và phát huy các di sản văn hoá phi vật thể”, Tạp chí
Di sản văn hóa, số 7/2004.
Sản văn hóa phi vật thể, bao gồm cả hình thức phổ cập và chuyên sâu, phục vụ cho công chúng trong nước và du khách nước ngoài, được thiết kế phù hợp với các độ tuổi và giới tính khác nhau.
Viện Văn hóa- Thông tin (2007) đã xuất bản sách tuyển tập nhiều tác giả về Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể, một phần quan trọng trong kho tàng di sản văn hóa của mỗi dân tộc và quốc gia Tuy nhiên, việc bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể được chú trọng muộn hơn so với di sản văn hóa vật thể Đến cuối những năm 80 của thế kỷ XX, nhiều quốc gia mới bắt đầu quan tâm đến vấn đề này nhờ vào hệ thống pháp lý của UNESCO Tại Việt Nam, nhiệm vụ sưu tầm và bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể được thực hiện từ năm 1997 trong Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa Các bài viết trong sách tập trung vào ba nội dung chính: nhận thức khoa học về bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam, văn bản pháp lý của UNESCO và Việt Nam, và nhiệm vụ sưu tầm, bảo tồn di sản trong chương trình văn hóa quốc gia.
Từ năm 2012 đến năm 2015, nhóm tác giả Lâm Nhân và Trần Văn Út đã thực hiện tổng hợp công tác kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể tại tỉnh Sóc Trăng, bao gồm các hình thức biểu đạt như văn học dân gian, ngôn ngữ, nghệ thuật biểu diễn, phong tục tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo, lễ hội, văn hóa ẩm thực và nghề thủ công truyền thống Nghiên cứu đã thống kê, so sánh và phân tích các hoạt động văn hóa của các cộng đồng dân tộc Kinh, Khmer, Hoa tại Sóc Trăng, đồng thời đưa ra các giải pháp kiến nghị nhằm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trong tương lai.
Sắc lệnh 65 ngày 23/11/1945, được Nguyễn Thanh Lam (2016) phân tích, đánh dấu sự ra đời của nhiệm vụ bảo tồn di sản văn hóa tại Đông phương Bác cổ học viện, thể hiện sự thấu hiểu sâu sắc của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giá trị di sản văn hóa của tổ tiên Việc ban hành Sắc lệnh này không chỉ phản ánh tầm nhìn chiến lược mà còn cho thấy sự quan tâm và quý trọng của Bác Hồ đối với di sản văn hóa Việt Nam, qua hàng ngàn năm lịch sử Điều này vẫn giữ nguyên ý nghĩa lý luận và thực tiễn, đóng góp vào sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của đất nước, khẳng định vai trò quan trọng của di sản văn hóa trong xã hội.
4.4.116 16 Viện Văn hóa-Thông tin (2007), Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam, Nxb Mỹ thuật Trung ương, Hà Nội.
4.4.117 17 Lâm Nhân, Trần Văn Út, Văn hóa phi vật thể các dân tộc tỉnh Sóc Trăng, Nxb Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, TP.HCM.
4.4.118 18 Nguyễn Thanh Lam (2016), “Từ Sắc lệnh số 65 ngày 23 tháng 11 năm 1945 nghĩ về tư tưởng Hồ Chí
Minh về di sản văn hóa”, Tạp chí Thông tin khoa học và công nghệ Quảng Bình, số 6/2016.
Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, Bác Hồ đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ di sản văn hóa, cả vật thể lẫn phi vật thể Là một nhà văn hóa kiệt xuất, Người thường dẫn dắt các tác phẩm văn học dân gian như Chinh phụ ngâm và truyện Kiều vào các bài nói và viết của mình, nhắc nhở các thế hệ sau về việc gìn giữ văn hóa truyền thống quý báu Ngay cả khi sắp ra đi, Bác vẫn mong muốn được nghe những câu hò Huế hay điệu ví dặm, thể hiện tình yêu sâu sắc với di sản văn hóa và Tổ quốc Bài học mà Người để lại là hãy trân trọng và yêu thương những giá trị văn hóa dân gian, từ đó càng thêm yêu quê hương đất nước.
Viện Văn hóa nghệ thuật quốc gia Việt Nam đã tổ chức và phát hành Kỷ yếu Hội thảo quốc tế nhân dịp 10 năm thực hiện Công ước Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của UNESCO, nhằm chia sẻ kinh nghiệm và định hướng cho tương lai.
Trong 60 bài viết, nội dung tập trung vào tổng kết 10 năm thực hiện Công ước Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của UNESCO, nêu bật những bài học kinh nghiệm và định hướng tương lai cho Việt Nam Việt Nam đã chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các quy định và khuyến nghị của UNESCO theo Công ước 2003 Bên cạnh đó, các bài viết cũng chia sẻ kinh nghiệm và định hướng toàn cầu từ một số quốc gia như Hàn Quốc, Nigeria, Thái Lan, Mexico, Nhật Bản, Trung Quốc và Miến Điện về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể Đặc biệt, quá trình bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể tại Việt Nam được nhấn mạnh qua các lễ hội truyền thống, như thờ cúng Hùng Vương, Nhã nhạc - âm nhạc cung đình Việt Nam, và Hội Gióng ở đền Phù Đổng và đền Sóc, cũng như Không gian văn hóa Cồng Chiêng ở tỉnh Đắk Lắk, phù hợp với tinh thần Công ước UNESCO năm 2003 Cuối cùng, vai trò của Nhà nước, cộng đồng và toàn xã hội trong việc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể cũng được đề cập, cùng với thực tiễn và cách thức tiếp cận, nhận diện và bảo vệ di sản này tại Việt Nam.