Bài giảng môn lịch sử lớp 12 bao gồm kiến thức Lịch sử thế giới và Việt Nam, Lịch sử là một môn rất thú vị đối với học sinh, là một môn thi quan trọng đối với những bạn chọn học tự nhiên. Với mong muốn truyền tải và chia sẻ những kiến thức bổ ích, Bài giảng tổng hợp lịch sử lớp 12 sẽ giúp các bạn có được những kinh nghiệm quý báu và bài học hay.
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 – 1949)
I Hội nghị Ianta (2/45) Và Những thỏa thuận của ba cường quốc
Vào đầu năm 1945, khi chiến tranh thế giới thứ hai gần đến hồi kết, các nước Đồng Minh phải đối mặt với nhiều vấn đề cấp bách cần được giải quyết.
+ Nhanh chóng đánh bại các nước phát xít
+ Tổ chức lại trật tự thế giới sau chiến tranh
+ Phân chia thành quả chiến thắng của các nước thắng trận
Từ ngày 04 đến 11/02/1945, Hội nghị Ianta được tổ chức tại Liên Xô, quy tụ các nguyên thủ của ba cường quốc: Liên Xô, Mỹ và Anh, gồm Xtalin, Rudoven và Sớcsin.
* Những quyết định quan trọng:
Mục tiêu chính là tiêu diệt hoàn toàn CNPX Đức và Nhật Bản để kết thúc chiến tranh trong vòng 2 đến 3 tháng Sau khi đánh bại PX Đức, Liên Xô sẽ tham gia chiến đấu chống Nhật Bản tại châu Á.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới
- Thoả thuận việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á
Hội nghị Ianta đã định hình trật tự thế giới mới sau chiến tranh, tạo nên khuôn khổ cho trật tự 2 cực Ianta, ảnh hưởng sâu sắc đến các quyết định chính trị và quan hệ quốc tế trong thời gian tiếp theo.
II Sự hình lập Liên hợp quốc
Vào ngày 25/4 đến 26/6/1945, một Hội nghị quốc tế quy tụ đại diện của 50 quốc gia đã diễn ra tại San Francisco, Mỹ, nhằm thông qua Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc Ngày 24/10/1945, Hiến chương chính thức có hiệu lực sau khi được các quốc gia thành viên phê chuẩn.
Mục đích chính là duy trì hòa bình và an ninh toàn cầu, đồng thời thúc đẩy và phát triển các mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các quốc gia dựa trên sự tôn trọng quyền bình đẳng và nguyên tắc tự quyết của các dân tộc.
* Nguyên tắc hoạt động gồm 5:
- Chủ quyền bình đẳng giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ nước nào
- Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng con đường hoà binh
- Chung sống hoà bình và đảm bảo sự nhất trí giữa 5 nước lớn: Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, trung Quốc
Cơ cấu tổ chức của Liên Hợp Quốc (LHQ) được quy định bởi Hiến chương, bao gồm sáu cơ quan chính: Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Hội đồng kinh tế xã hội, Hội đồng quản thác, Tòa án quốc tế và Ban thư ký Trong số đó, ba cơ quan quan trọng nhất là Đại hội đồng, Hội đồng bảo an và Hội đồng kinh tế xã hội.
- Đại hội đồng gồm tất cả các thành viên, mỗi năm họp 1 lần
Hội đồng Bảo an là cơ quan quan trọng nhất trong việc duy trì hòa bình và an ninh toàn cầu Tất cả các quyết định của Hội đồng này đều cần có sự đồng thuận từ năm cường quốc.
- Ban thư ký: cơ quan hành chính của LHQ, đứng đầu là Tổng thư kí
UNCTAD: Hội nghị LHQ về thương mại và phát triển
UNHCR: Cao uỷ LHQ về người tị nạn
WFP: Chương trình lương thực
UNIDO: Tổ chức phát triển Công nghiệp LHQ
UNEPA: Quỹ dân số LHQ
+ IAEA: Cơ quan năng lượng nguyên tử Quốc tế
+ GATT: Hiệp định chung về Thuế quan và Mậu dịch
+ ILO: Tổ chức lao động Quốc tế
+ FAO: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp LHQ
+ UNESCO: Tổ chức Giáo dục, học và Văn hóa LHQ
+ WHO: Tổ chức Y tế Thế giới
+ IMF: Quỹ tiền tệ Quốc tế
+ ICAO: Tổ chức hàng không Dân dụng Quốc tế
+ WIPO: Tổ chức sở hữu Trí tuệ Thế giới
- Liên hợp quốc trở thành một diễn đàn quốc tế, vừa hợp tác vừa đấu tranh
- Giữ gìn hòa bình và an ninh thế giới
- Giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột nhiều khu vực
- Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế
- Giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế,…
- Năm 2006 Liên Hợp Quốc có 192 Quốc Gia thành viên
Việt Nam gia nhập Liên Hợp Quốc vào tháng 9 năm 1977, trở thành thành viên thứ 149 Đến ngày 16 tháng 10 năm 2007, Việt Nam đã được bầu làm ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo an nhiệm kỳ 2008 – 2009.
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 1991) LIÊN BANG
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 1991) LIÊN BANG NGA (1991 – 2000)
I Liên Xô và các nước Đông Âu từ năm 1945 đến giữa những năm 70 a) Công cuộc khôi phục kinh tế (1945-1950)
- Hậu quả của CTTG II rất nặng nề: 27 triệu người chết, gần 2000 thành phố bị phá hủy, các thế lực thù địch bao vây, cô lập
- Với tinh thần tự lực tự cường, nhân dân Liên Xô đã thực hiện kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 – 1950) và hoàn thành kế hoạch trong 4 năm 3 tháng
+Công nghiệp được phục hồi năm 1947: sản lượng công nghiệp 1950 tăng 73% so với trước chiến tranh
+ Nông nghiệp năm 1950 đạt mức trước chiến tranh
+ Khoa học – kĩ thuật phát triển nhanh chóng Năm 1949, Liên Xô chế tạo hình công bom nguyên tử phá thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ
Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên nền tảng vững chắc, đóng vai trò quan trọng trong công cuộc phát triển xã hội Từ năm 1950 đến giữa những năm 1960, Liên Xô tiếp tục củng cố và phát triển chủ nghĩa xã hội, khẳng định sự cam kết của mình đối với lý tưởng này.
Sau khi hoàn tất quá trình khôi phục kinh tế, Liên Xô đã triển khai nhiều kế hoạch dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
Công nghiệp của nước này đứng thứ hai thế giới, chỉ sau Mỹ, với nhiều ngành có sản lượng hàng đầu toàn cầu như dầu mỏ, than và thép Ngoài ra, nước này còn dẫn đầu trong lĩnh vực công nghiệp vũ trụ và công nghiệp điện hạt nhân.
+ Nông nghiệp: Sản lượng tăng trung bình hàng năm trong những năm 60 là 16% dù gặp nhiều khó khăn
Vào năm 1957, nhân loại đã thành công trong việc phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong lĩnh vực khoa học và kỹ thuật Đến năm 1961, tàu vũ trụ đã đưa nhà du hành vũ trụ Gagarin thực hiện chuyến bay quanh Trái Đất, mở ra kỷ nguyên chinh phục vũ trụ cho con người.
+ Xã hội: Cơ cấu xã hội biến đổi, trong đó công nhân chiếm hơn 55%, học vấn của người dân được nâng cao
+ Chính trị: Tương đối ổn định
+ Đối ngoại: Thực hiện chính sách bảo vệ hoà bình, ủng hộ phong trào cách mạng thế giới
2 Các nước Đông Âu (đọc thêm) a) Sự ra đời các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu
- Từ năm 1944 – 1945, nhân dân các nước Đông Âu được sự giúp đỡ của Hồng quân Liên Xôđã nổi dậy giành chính quyền, thiết lập nhà nước DCND
- CHND Ba Lan (7/1944), Rumani (8/1944),Hunggari (4/1945), CH Tiệp Khắc CHDC Đức (10/1949)
Nhà nước DCND ở Đông Âu là một chính quyền liên hiệp, bao gồm nhiều đảng phái chính trị Từ năm 1945 đến 1949, các quốc gia Đông Âu đã tiến hành nhiều cải cách dân chủ và bắt đầu xây dựng Chủ nghĩa xã hội Công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội tại đây đã diễn ra mạnh mẽ, phản ánh nỗ lực của các quốc gia trong khu vực nhằm phát triển kinh tế và xã hội.
- Khó khăn: Hầu hết các nước đều xuất phát từ trinh độ thấp kém, bị bao vây kinh tế, các thế lực phản động điên cuồng chống phá
- Thuận lợi: Nhận được sự giúp đỡ của Liên Xô
Các nước XHCN Đông Âu đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong lĩnh vực kinh tế và khoa học - kỹ thuật, chuyển mình thành những quốc gia công - nông nghiệp phát triển.
3 Quan hệ hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa ở Châu Âu (đọc thêm) a) Quan hệ kinh tế khoa học - kĩ thuật
- Ngày 8-1-1949, Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) được thành lập
- Mục tiêu: Tăng cường sự hợp tác về kinh tế và kĩ thuật giữa các nước xã hội chủ nghĩa
Vai trò của tổ chức này rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế và kỹ thuật của các quốc gia thành viên, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
- Hạn chế: Chưa coi trọng đầy đủ việc áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến của thế giới b) Quan hệ chính trị-quân sự
- Ngày 14-5-1955, Tổ chức Hiệp ước Vacsava thành lập
- Mục tiêu: Thiết lập liên minh phòng thủ về quân sự và chính trị giữa các nước XHCN Châu Âu
Vai trò của việc gìn giữ hòa bình và an ninh ở Châu Âu và thế giới là vô cùng quan trọng, giúp tạo ra sự cân bằng về sức mạnh quân sự giữa các nước khối xã hội chủ nghĩa (KHCN) và các nước khối tư bản (TBCN) Điều này không chỉ đảm bảo sự ổn định trong khu vực mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của các quốc gia.
II Liên Xô và các nước Đông Âu từ giữa những năm 70 đến năm 1991
1 Sự khủng hoảng của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô (đọc thêm)
Cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973 đã gây ảnh hưởng sâu rộng đến tình hình chính trị, kinh tế và tài chính của nhiều quốc gia trên thế giới Trong bối cảnh này, Liên Xô đã chậm trễ trong việc áp dụng các biện pháp điều chỉnh cần thiết, dẫn đến sự suy thoái kinh tế nghiêm trọng vào cuối những năm 70 và đầu những năm 80.
- Tình hình chính trị có những diễn biến phức tạp, xuất hiện tư tưởng đối lập chống ĐCS và nhà nước Xô Viết
Vào tháng 3 năm 1985, M Goócbachốp đã lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô, tiến hành các cải cách quan trọng nhằm đưa đất nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng.
Bài viết tập trung vào việc "cải cách kinh tế triệt để", sau đó là cải cách hệ thống chính trị và đổi mới tư tưởng Tuy nhiên, quá trình thực hiện gặp nhiều sai lầm, dẫn đến khó khăn và bế tắc, đẩy đất nước vào tình trạng rối loạn và khủng hoảng toàn diện Vào tháng 8 năm 1991, một số nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nước Xô viết đã cố gắng lật đổ Gorbachev nhưng đã thất bại.
Hậu quả của sự kiện này là Đảng Cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động và chính phủ Liên bang trở nên tê liệt Vào ngày 21 tháng 12 năm 1991, 11 nước cộng hòa đã tuyên bố thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG), đánh dấu sự tan rã của Nhà nước Liên bang Xô viết.
- Ngày 25-12-1991, Goócbachốp từ chúc tổng thống, lá cờ đỏ búa liềm trên điện Kremli bị hạ xuống, CNXH Liên Xô sụp đổ sau 74 năm tồn tại
2 Sự khủng hoảng của chế độ xã hội chủ nghĩa ở các nước Đông Âu (đọc thêm)
- Cuối thập niên 70 - đầu thập niên 80, nền kinh tế Đông Âu lâm vào tình trạng tri truệ, nhân dân giảm sút lòng tin vào chế độ
Cuộc khủng hoảng xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu ngày càng trầm trọng do sự bế tắc trong cải cách ở Liên Xô và hoạt động phá hoại của các thế lực phản động Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản bị suy giảm, dẫn đến việc các quốc gia phải chấp nhận chế độ đa đảng và tổ chức tổng tuyển cử tự do.
- Từ năm 1989 –1991, các nước Đông Âu lần lượt rời bỏ CNXH CNXH ở Đông Âu sụp do
- Ở nước Đức, trong cuộc khủng hoảng và sau khi “bức tường beclin” bị phá bỏ, 3/10/1990 CHDC Đức sáp nhập vào CHLB Đức Nước Đức được thống nhất
3 Nguyên nhân tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu
Đường lối lãnh đạo chủ quan và duy ý chí, cùng với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, đã dẫn đến tình trạng sản xuất trì trệ, thiếu tính dân chủ và công bằng xã hội.
- Không bắt kịp bước phát triển của khoa học-kĩ thuật tiên tiễn, dẫn đến khủng kinh tế, xã hội
- Khi tiến hành cải tổ, đã phạm sai lầm trên nhiều mặt, làm khủng hoảng ngày càng trầm trọng
- Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước
Sự sụp đổ này phản ánh một mô hình xã hội chủ nghĩa thiếu tính khoa học và nhân văn, đồng thời đánh dấu một bước lùi tạm thời trong tiến trình phát triển của chủ nghĩa xã hội.
III Liên Bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000
- Sau khi Liên Xô tan rã, Liên bang Nga là “quốc gia kế tục Liên Xô” Trong thập niên 90 đất nước có nhiều biến đổi
- Kinh tế: Từ năm 1990-1995 tăng trưởng GDP luôn là số âm, từ 1996 kinh tế Nga bước đầu phục hồi, đến năm 1997 tốc độ tăng trưởng dạt 0,5%, năm 2000 là 9%
- Chính trị: 12/1993 Hiến pháp nước Nga được ban hành, theo chế độ Tổng thống, nhưng tình hình trong nước không ổn định, nhất là phong trào li khai ở Trácxnia
* Đối nội: Phải đối mặt với nhiều thách thức lớn do sự tranh chấp giữa các đảng phái và những vụ xung đột sắc tộc
* Đối ngoại: Thực hiện đường lối thân phương Tây, đồng thời phát triển mối quan hệ với các nước Châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ, ASEAN )
- Từ năm 2000, V.Putin lên làm tổng thống, nước Nga có nhiều chuyển biến khả quan và triển vọng phát triển
CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LA TINH (1945-2000)
CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á
I Nét chung về khu vực Đông Bắc Á
- Là khu vực rộng lớn và đông dân nhất TG, trước 1945, đều bị thực dân nô dịch (trừ NB)
- Sau 1945 Đông Bắc Á có nhiều biến chuyển quan trọng:
- Cách mạng Trung Quốc thẳng lợi, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra đời (1/10/1949)
- Cuối thập niên 90 (1997 và 1999), Hồng Công và Ma Cao đã trở về chủ quyền với TQ
Sau năm 1945, Đông Bắc Á chứng kiến nhiều biến chuyển quan trọng, trong đó đáng chú ý là sự chia cắt bán đảo Triều Tiên thành hai miền theo vĩ tuyến 38 Đại Hàn Dân Quốc được thành lập ở phía Nam vào tháng 8 năm 1948, trong khi Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên ra đời ở phía Bắc vào tháng 9 năm 1948 Mối quan hệ giữa hai quốc gia này luôn căng thẳng và đối đầu, tuy nhiên từ năm 2000, đã có những cải thiện bước đầu trong việc tiếp xúc và hòa hợp dân tộc.
- Trong nửa sau thế kỷ XX, khu vực Đông Bắc Ả đạt tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt:
+ Trong “bốn con rồng châu Á" thị Đông Bắc Á có đến ba (Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan)
+ Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới
+ Trung Quốc cuối thế kỷ XX dầu thế kỷ XXI có sự tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới
- Sau cuộc chiến tranh chống Nhật thắng lợi Trung Quốc diễn ra cuộc nội chiến kéo dài 3 năm 1946 – 1949, giữa Quốc Dân đảng và Đảng cộng sản
- Ngày 20/7/1946, Tưởng Giới Thạch chính thức phát động cuộc chiến tranh chống Đảng cộng sản
- Từ tháng 7/1946 –6/1947, quân giải phỏng phòng ngự tích cực
- Tháng 6/1947, quân giải phóng chuyển sang phản công liêu diệt lực lượng chủ lực của Tưởng Giới Thạch
- Cuối năm 1949, nội chiến kết thúc toàn bộ lục địa Trung Hoa được giải phóng, tập đoàn Tưởng Giới Thạch rút chạy ra đảo Đài Loan
- Ngày 01/10/1949, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được thành lập do Mao Trạch Đông làm chủ tịch
Sau hơn 100 năm bị nô dịch và thống trị bởi đế quốc, Trung Hoa đã chấm dứt những tàn dư của chế độ phong kiến, mở ra một thời kỳ độc lập tự do và tiến tới chủ nghĩa xã hội.
- Tạo điều kiện cho chủ nghĩa xã hội nối liền từ Âu sang Á góp phần vào việc hình thành chủ nghĩa xã hội trên phạm vi thế giới
- Ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào cách mạng thế giới, đặc biệt là khu vực Đông Nam
3 Công cuộc cải cách – mở cửa (Từ 1978 ) a Công cuộc cải cách của Trung Quốc
Hai sai lầm nghiêm trọng trong đường lối "Ba ngọn cỏ hồng" đã gây ra những hậu quả nặng nề cho nền kinh tế Trung Quốc Đặc biệt, cuộc Đại cách mạng văn hóa vô sản từ năm 1966 đến 1976 đã khiến đất nước rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng về kinh tế, chính trị và xã hội.
Vào tháng 12 năm 1978, Hội nghị Ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đã họp để đề ra đường lối cải cách do Đặng Tiểu Bình khởi xướng, và sau đó được chính thức nâng lên thành đường lối chung tại Đại hội XII vào tháng 9 năm 1982.
- Nội dung: Đại hội lần thứ XIII (10/1987) của Đảng cộng sản Trung Quốc xác định:
+ Lấy phải triển kinh tế làm trọng tâm
+ Tiến hành cải cách, mở cửa
+ Chuyển kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trưởng XHCN nhằm hiện đại hơi và xây dựng CNXH mang đặc sắc TQ
- Mục tiêu: Biến TQ thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh b Những thành tựu chính:
- Thực hiện đường lối chi cách sau 20 năm kinh tế Trung Quốc có chuyển biến căn bản
- Kinh tế: Tiến bộ nhanh chống GDP hàng năm tăng trên 8% Năm 2000, GDP đạt 1000
KẾ USD Các ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 51%, dịch vụ 33%, nông nghiệp chỉ còn 165% Thu nhập bình quân đầu người tăng vọt
Khoa học và kỹ thuật ở Trung Quốc đã có những bước tiến đáng kể, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục văn hóa Năm 1964, Trung Quốc thành công trong việc phát triển bom nguyên tử Từ tháng 11/1999 đến tháng 3/2003, quốc gia này đã phóng thành công bốn tàu vũ trụ "Thần Châu" Đặc biệt, vào ngày 15/10/2003, tàu "Thần Châu 5" đã đưa nhà du hành Dương Lợi Vĩ vào không gian, đánh dấu một cột mốc quan trọng trong chương trình khám phá vũ trụ của Trung Quốc.
Từ năm 1980, Trung Quốc đã có những thay đổi đáng kể trong quan hệ đối ngoại, đặc biệt là trong việc bình thường hóa quan hệ với các quốc gia như Liên Xô, Mông Cổ và Indonesia Kể từ tháng 11/1991, Trung Quốc đã chính thức bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc mở rộng quan hệ quốc tế Điều này cho thấy vai trò ngày càng quan trọng của Trung Quốc trên trường quốc tế.
Vào tháng 7 năm 1997, Hồng Kông và tháng 12 năm 1999, Macao đã được thu hồi chủ quyền, trở thành những khu vực đặc biệt của Trung Quốc Sự kiện này không chỉ góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Trung Quốc mà còn nâng cao vị thế của quốc gia này trên trường quốc tế.
CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ
1 Sự thành lập các quốc gia độc lập sau chiến tranh thế giới thứ 2 a) Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập
- Trước chiến tranh thế giới thứ hai hầu hết các nước ĐNÁ (trừ Thái Lan) đều là thuộc địa của chủ nghĩa thực dân
- Trong thế chiến II bị Nhật chiếm đóng
- Ngay khi Nhật đầu hàng Đồng minh nhiều nước ĐNA nổi dậy giành Việt Nam 9/1945, Lào 10/1945, Inđônêsin 08/1945
Nhân dân các nước Đông Nam Á đã kháng chiến thành công chống lại sự trở lại xâm lược của thực dân Âu - Mỹ, đạt được những thắng lợi quan trọng như Philippin vào năm 1946, Miến Điện năm 1948, Mã Lai năm 1957 và Singapore năm 1959.
- Tháng 7/1954 cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Đông Dương thắng lợi, nhưng tiếp tục chống Mĩ đến 1975 mới thắng lợi hoàn toàn
- Brunây tuyên bố độc lập (1-1984)
- Đông Timo tách khỏi Inđônêsia 1999, 20 – 5 – 2002, trở thành quốc gia độc lập b) Lào (1945–1975)
- 8/1945, Nhật đầu hàng Đồng minh
- 23/8/1945 nhân dân Lào đã nổi dậy giành chính quyền
- 12/10/1945, Lão tuyên bố độc lập
Năm 1946, Pháp quay trở lại xâm lược Lào, dẫn đến cuộc kháng chiến của nhân dân Lào chống lại sự xâm lược này Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự hỗ trợ của quân đội Việt Nam, cuộc kháng chiến của nhân dân Lào đã có những bước phát triển mới đáng kể.
Sau chiến dịch Điện Biên Phủ thành công, Hiệp định Giơnevơ được ký kết vào tháng 7 năm 1954, công nhận độc lập và chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Lào.
- Sau Hiệp định Gionevo 7-1954, Mỹ xâm lược Lào
- 22-3-1955 Đảng nhân dân Lào thành lập, lãnh đạo nhân dân Lao chống Mỹ trên cả ba mặt trận: quân sự - chính trị - ngoại giao, giành nhiều thắng lợi
- Đầu những năm 70, nhân dân Lào giải phóng được 4/5 lãnh thổ
- 21-2-1973 Hiệp định Viên Chăn được ký kết, thực hiện hòa bình, hòa hợp dân tộc
- Ngày 30/4/1975, cách mạng Việt Nam thắng lợi tạo điều kiện cho Lào giành chính quyền trong cả nước
- Từ tháng 5-12/1975, quân dân Lào đã giải phóng toàn bộ đất nước
- Ngày 2/12/1975 nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lảo thành lập Lão bước vào thời kỳ mới xây dựng đất nước và phát triển kinh tế-xã hội
- 10-1945 Pháp quay trở lại xâm lược Campuchia
- 1951 Đảng nhân dân cách mạng CPC được thành lập, lãnh đạo nhân dân chống Pháp
- 9-11-1953 Pháp ký hiệp ước trao trả độc lập cho CPC, nhưng Pháp vẫn chiếm đóng
- 7-1954 Hiệp định Giơnevo được ký kết cũng nhận độc lập của Campuchia
Giai đoạn hòa bình trung lập từ năm 1954 đến 1970, dưới sự lãnh đạo của Thủ tướng Xihanúc, chính phủ Campuchia theo đuổi chính sách hòa bình trung lập và không tham gia vào các khối liên minh quân sự.
- 18-3-1970 Mĩ điều khiển tay sai lật đổ Xihanic, CPC tiến hành không chiến chống Mỹ với sự giúp đỡ của quân Việt Nam
- 17-4-1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chống
* 1975 – 1979, Nội chiến chống Khơ me đỏ
- Tập đoàn Pôn Pốt phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt chúng, gây chiến tranh biên giới Tây - Nam Việt Nam
- Được sự giúp đỡ của quân tinh nguyện Việt Nam, 7-1-1979, thủ đô Phôm Pênh được giải phỏng nước cộng hòa nhân dân Campuchia được thành lập
* Giai đoạn (1979 – 1993) nội chiến, hòn hợp dân tộc và xây dựng đất nước
- 1979 cuộc nội chiến diễn ra hơn 1 thập kỷ, cuối cùng đi đến hòa giải, hòa hợp dân tộc
- Ngày 23-10-1991 Hiệp định hòa bình về CPC được ký kết tại Pari
- 9-1993 thông qua hiến pháp, thành lập vương quốc Campuchia, Xihanic làm quốc vương Campuchiu bước vào thời kỳ Hỏa binh, xây dựng và phát triển đất nước
- Tháng 10-2004 vua N Xã -ha-nic thoái vị, hoàng tit Xi-ha mỏni kế vị
2 Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á a) Nhóm năm nước sáng lần ASEAN
- Sau độc lập, nhóm 5 nước sáng lập ASEAN (Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Xingapo và Thái Lan)
Thực hiện đường lối công nghiệp hỏa thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội)
- Mục tiêu: nhanh chóng thoát khỏi nghèo nàn lục hậu, xây dựng kinh tế tự chủ
- Nội dung: Đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng nội địa, thay thế hàng nhập khẩu Lấy thế trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất
- Thành tựu: Sản xuất đáp ứng được nhu cầu cơ bản của nd, góp phần giải quyền nạn thuật nghiệp, đời sống nó được cải thiện
- Hạn chế: Thiếu vốn, nguyên liệu và công nghệ, chi phi cao dẫn đến thua lỗ, tham quan liên
* Chiến lược kinh tế hưởng ngoại:
- Từ những năm 60-70 trở đi chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu (chiến lược kinh tế huống ngoại)
- Nội dung: Tiến hành “mở của" thu hủi vốn đầu tư nước ngoài, đẩy mạnh xuất khác, phần triều ngoại thương
Thành tựu nổi bật của Singapore là sự tăng trưởng nhanh chóng trong tỉ trọng công nghiệp và mẫu dịch vụ đối ngoại, đưa đất nước này trở thành con rồng kinh tế của Châu Á Vào năm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu của năm nước lớn đã đạt 130 tỉ USD, chiếm 14% tổng ngoại thương của các quốc gia đang phát triển.
- Hạn chế: Phụ thuộc vào vốn và thị trưởng nước ngoài, cơ cấu chầu từ bất hợp lệ b) Nhóm các nước Đông Dương (đọc thêm)
- Sau khi giành được độc lập, các nước Đông Đường đã phát triển theo hưởng tập trung sinh còn gặp nhiều khó khăn
- Từ những năm 80-90 trở đi, các nước này từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trưởng
Mặc dù bối cảnh kinh tế-xã hội đã có nhiều đổi mới, nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn chưa đạt yêu cầu mong muốn, do đó cần tiếp tục nỗ lực phấn đấu để cải thiện tình hình.
Brunây, với nguồn dầu mỏ phong phú, đã tạo ra nguồn thu nhập lớn từ việc khai thác và tiêu thụ năng lượng Từ giữa thập niên 80, Chính phủ Brunây đã thực hiện chính sách đa dạng hóa nền kinh tế nhằm tiết kiệm nguồn năng lượng dự trữ và thúc đẩy sản xuất hàng tiêu dùng cũng như xuất khẩu.
Myanmar đã bắt đầu thực hiện chính sách tự lực hướng nội, và từ cuối năm 1998, nước này đã tiến hành cải cách kinh tế và mở cửa, dẫn đến sự khởi sắc của nền kinh tế.
3 Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN a Hoàn cảnh ra đời:
- Sau khi độc lập, các nước trong khu vực cần có sự hợp tác với nhau để phát triển
- Hạn chế ảnh hưởng của các cuồng quốc bên ngoài đối với khu vực
Trên toàn cầu, nhiều tổ chức hợp tác khu vực đã hình thành, trong đó Liên minh Châu Âu (EU) nổi bật với vai trò thúc đẩy sự liên kết giữa các quốc gia.
Vào ngày 08/08/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập với sự tham gia của Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Singapore và Philippines Mục tiêu chính của ASEAN là thúc đẩy phát triển kinh tế và văn hóa thông qua hợp tác giữa các nước thành viên, nhằm xây dựng một khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định và phát triển bền vững Hiệp hội hoạt động dựa trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
Hiệp trớc Bali 02/1976, xác định những nguyên tắc cơ bản:
- Tôn trọng các quyền toàn vẹn lãnh thổ các nước trong khu vực
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau
- Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực đối với nhau
- Giải quyết tranh chấp bằng phương pháp hòa bình
- Hợp tác phát triển có hiệu quả trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội c Quá trình phát triển
- Từ năm 1967 đến 1975 ASEAN còn là tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng léo, chưa có vị trí trên trường quốc tế
- Tổ chức ASEAN chỉ được củng cố và phát triển tủ sau việc kỉ hiệp ước Bali 2/1976 và nhất sau khi “vấn đề Campuchia" được giải quyết
Khi thành lập, ASEAN bao gồm 5 nước: Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Singapore và Philippines Sau đó, tổ chức này mở rộng với sự gia nhập của Brunei (07/01/1984), Việt Nam (28/07/1995), Lào và Myanmar (23/07/1997), và Campuchia (30/04/1999), đưa tổng số thành viên lên 10 quốc gia vào năm 1999 Từ đó, ASEAN đã trở thành "ASEAN toàn Đông Nam Á", tập trung vào việc thúc đẩy hợp tác kinh tế và văn hóa nhằm xây dựng một khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định và phát triển.
- Tháng 11/2007, các nước thành viên đã kí bản Hiến Chương ASEAN nhằm tiến tới xây dựng một cộng đồng Asean vững mạnh
1 Cuộc đấu tranh giành độc lập
Sau CTTG thứ hai, dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại (GCTS), cuộc đấu tranh chống thực dân Anh và đòi độc lập của nhân dân AD đã phát triển mạnh mẽ.
- Năm 1946, ở Ấn Độ có 848 cuộc bãi công, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của 2 vạn thủy bình trên 20 chiến hạm ở Bom bay (19/2/1946) chống thục dân Anh đối độc lập
- 22/02/1946, 20 vạn nhân dân Bombay đã xuống đường đấu tranh ủng hộ thủy binh, phong trào lan rộng đến nhiều thành phố khác như: Carasi, Mađơrat,
- Đầu 1947, cao trào bãi công dâng cao, tiêu biểu là cuộc bãi công của hơn 40 vạn công nhân ở Cancutta (2/1947)
Do sức ép từ phong trào đấu tranh, thực dân Anh đã phải nhượng bộ và thực hiện kế hoạch Mao Bát Tơn vào ngày 15 tháng 8 năm 1947, chia Ấn Độ thành hai quốc gia dựa trên tôn giáo: Ấn Độ (theo Ấn Độ giáo) và Pakistan (theo Hồi giáo).
- Không thoả mãn với quy chế tụ trị, Đảng Quốc Đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành thắng lợi hoàn toàn
- Ngày 26/1/1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hoà
- Sự ra đời của nước cộng hoà Ấn Độ đánh dấu bước ngoặt trong đại trong lịch sử Ấn Độ, cổ mạnh mẽ PTGIPT trấn thế giới
2 Công cuộc xây dựng đất nước
- Trong thời kì xây dụng đất nước, mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng Ấn Độ đã đạt được những thành tựu quan trọng
* Từ giữa thập niên 70, Ấn Độ đã thực hiện cuộc “cách mạng xanh" trong nông nghiệp đã từ túc được lương thực
* Từ 1995, xuất khẩu cao đúng thứ 3 thế giới nhớ
+ Công nghiệp: Trong thập niên 80, ẤĐ đứng hàng thứ 10 thế giới về xuất khẩu công nghiệp đã chế tạo được nhiều máy móc hiện đại
+ Khoa học – kĩ thuật: Đang cố gắng vươn lên hàng các cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ
+ Văn hoá – giáo dục: Thực hiện cuộc “cách mạng chất xám” và trở thành một trong những cường quốc sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới
- Đối ngoại: Thực hiện thống nhất chính sách đối ngoại hởi bình, trung lận tích cực, ủng hộ PTCMTG.
CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LA TINH
1 Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập
- Sau CTTG thứ hai PTĐTGĐL bùng nổ mạnh mẽ ở châu Phi
Phong trào giành độc lập đặc biệt phát triển từ những năm 50, bắt đầu ở khu vực Bắc Phi và lan rộng ra các nơi khác Nhiều quốc gia đã giành được độc lập như Ai Cập (1953), Libi (1957), An-giê-ri (1962), Tuynidi, Marốc, Xu Đăng (1956), Gann (1957) và Ghinê (1958).
- Năm 1960 được ghi nhận là “Năm châu Phi với 17 quốc gia (Ở Tây Phi, Đông Phi Trun Phi) được trao trả độc lập
Năm 1975, cuộc cách mạng ở Môdimbích đã thành công, đánh dấu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ và hệ thống thuộc địa ở châu Phi Thắng lợi của Angôn không chỉ là một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử của quốc gia này mà còn góp phần vào việc giải phóng các dân tộc khác trong khu vực khỏi ách thực dân.
Sau năm 1975, nhân dân các thuộc địa còn lại tiếp tục cuộc đấu tranh nhằm giành độc lập và quyền sống, thoát khỏi ách thống trị của thực dân cũ.
+ Cuộc đấu tranh giành thắng lợi và các nước cộng hoa ra đời Dimbahuê (4/1980) Namibia (3/1991)
Sau cuộc bầu cử dân chủ đầu tiên giữa các chủng tộc vào tháng 4 năm 1994, Nelson Mandela đã trở thành Tổng thống da đen đầu tiên của Cộng hòa Nam Phi, đánh dấu sự kết thúc của chế độ phân biệt chủng tộc đã tồn tại lâu dài tại quốc gia này.
Châu Phi được gọi là lục địa mỗi trời đây
Kẻ thù chủ yếu của nhân dân Châu Phi: CNTD cũ
Kẻ thù chủ yếu của nhân dân Nam Phi: Chế độ phân biệt chủng tộc (Apac thai)
2 Phát triển kinh tế xã hội: không học
II Các nước Mĩ La tinh
1 Vài nét về quả trình đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc
- Đầu thế kỷ XX đã giành độc lập từ Tây Ban Nha Bồ Đào Nha, nhưng sau đó lệ thuộc và
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai là "sân sau" là thuộc địa kiểu mới của Mỹ
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống lại chế độ độc tài thân Mỹ đã bùng nổ và phát triển mạnh mẽ, trong đó thắng lợi của cách mạng Cuba là một minh chứng tiêu biểu.
+ Tháng 3/1952, Mĩ thiết lập chế độ độc tài Batixta ở Cuba
+ Nhân dân Cuba đã đứng lên lật đổ chế độ chế độ độc tải Batista, mở đầu là vào trại lính Môncada (267/1953) dưới sự lãnh đạo của Phiden Caxtơrô
+ Ngày 1/1/1959, chế độ Batixta bị sụp đổ, nước Cộng hoà Cuba ra đời, do Phiden làm Chủ tịch
- Tháng 8/1961, Mỹ lập tổ chức Liên minh và tiến bộ lôi kéo các nước Mỹ La-tinh
- Từ thập niên 60-70, phong trào đấu tranh chống Mỹ và chế độ độc tài thân Mỹ giành độc lập phát triển mạnh
Các hình thức đấu tranh bao gồm bãi công của công nhân, nổi dậy của nông dân, đấu tranh nghị trường và đấu tranh vũ trang, đã biến châu lục này thành "lục địa bùng cháy," như thấy rõ ở Nicaragua, Venezuela, Guatemala, Peru và Chile.
Kết quả chính quyền độc tài ở nhiều nước Mỹ Latinh bị lật đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ được thành lập
2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội: Không học
MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 – 2000)
NƯỚC MĨ
- Sau CTTG thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ:
+ Sản lượng công nghiệp chiếm 56,5 % sản lượng công ngiệp thế giới (1948)
+ Sản lượng nông nhgiệp 1949 bằng hai lần sản lượng nông nghiệp của Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật cộng lại
+ Nắm 50% tàu bè đi lại trên biển
+ Chiếm 3/4 dự trữ vàng của thế giới
+ Kinh tế Mỹ chiếm gần 40% tổng sảm phạm kinh tế thế giới
Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ là trung tâm kinh tế tài chính lớn nhất trên thế giới
+ Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phủ, nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ KHKT cao, năng động, sáng tạo
+ Mĩ lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi từ buôn bán vũ khí
+ Ứng dụng thành công thành tựu KHKT hiện đại vào sản xuất
+ Tập trung sản xuất và tư bản cao, các công ty độc quyền có sức sản xuất và cạnh tranh có hiệu quả
+ Do chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước
* Về khoa học, kỹ thuật
- Mĩ là nơi khởi dầu cuộc CMKHKT hiện đại và đạt được
- Thành tựu: Mĩ đi đầu trong các lĩnh vực:
+ Chế tạo công cụ mới: Máy tính, máy điện tử, máy tự động
+ Chế tạo vật liệu mới: Pôlime, vật tổng hợp
+ Tìm ra nguồn năng lượng mới
+ Chinh phục vũ trụ: đưa con người lên mặt trăng
+ Đi đầu trong cuộc “cách mạng xanh" trong nông nghiệp
* Về chính trị - xã hội
- Sau CTTTG thứ hai, Mĩ đã triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chữ thế gia mục tiêu là:
+ Ngăn chặn, đẩy lùi, tiến tới tiêu diệt CNXH
+ Đàn áp phong trào cách mạng thế giới
+ Khống chế, chi phối các nước Đồng Minh
Để thực hiện chiến lược khởi động cuộc chiến tranh lạnh, Mỹ đã gây ra nhiều cuộc xung đột trên toàn cầu, điển hình là cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954 - 1975) và can thiệp, lật đổ chính quyền của nhiều quốc gia khác.
- Bắt tay với các nước lớn XHCN: 2/1972 Tổng thống Mĩ thăm TQuốc, 5/1972, Thăm Liên Xô nhằm thực hiện hoả hoãn với 2 nước này đễ dã bẻ chống lại PTCMTG
II Nước Mĩ Từ 1973 đến 1991
- Từ 1973 – 1982, kinh tế khủng hoảng, suy thoái do tác động của khủng hoảng năng lượng 1973
- Từ 1983, kinh tế bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại, vẫn đúng đầu thế giới song không g trước về tìm lực kinh tế - tài chính
- Có nhiều thay đổi Sau thất bại ở Việt Nam, vẫn tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu, tàng cưởng chạy dua vũ trang, đối dầu với Liên Xô
- Từ giữa những năm 80, xu hướng đối thoại ngày càng chiếm ưu thế trong quan hệ quốc tế
- Tháng 12/1989 Mĩ và Liên Xô chấm dứt chiến tranh lạnh
* kinh tế: Trong suốt thập niên 90 Mĩ có trãi qua những đợt suy thoái ngắn, nhưng kinh tế
Mĩ vẫn đứng đầu thế giới
* Khoa học kĩ thuật: Tiếp tục phát triển chiếm 1/3 phát minh của thế giới
* Đối ngoại - Sau Chiến tranh lạnh, chính quyền Tổng thống Clin tơn để ra chiến lược nhưng kinh tế Cam kết và Môi rộng với 3 mục tiêu:
+ Bảo đảm an ninh của Mỹ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu
+ Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mỹ
+ Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ" để làm công cụ can thiệp vào nội bộ của nước khác
Liên Xô tan vỡ Mĩ vươn lên thế “một cực" chi phối và lãnh đạo thế giới song rất khó
Vụ khủng bố ngày 11/9/2001 cho thấy chủ nghĩa khủng bố sẽ là yếu tố khiến Mĩ thay đổi chính sách đối ngoại khi bước vào TK XXL
TÂY ÂU
I Tây Âu từ năm 1945 đến năm 1950
- Bị chiến tranh tàn phá nặng nề khôi phục kinh tế
- Dựa vào viện trợ của Mĩ qua kế hoạch Macsan Năm 1950, kinh tế được phục hồi
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ
- Tìm cách quay lại xâm lược các thuộc địa cũ
II Tây Âu từ năm 1950 đến năm 1973
- Kinh tế phát triển nhanh chóng, nhiều nước vươn lên: Đức đứng thứ 3, Anh thứ 4, Pháp thứu 5 trong thế giới tư bản
- Đầu thập kỉ 70, trở thành một trung tâm kinh tế, tài chính lớn, khoa học - kĩ thuật cao hiện đại
- Áp dụng thành tựu KHKT
- Nhà nước có vai trò rất lớn trong quản lý, điều tiết nền kinh tế
Tận dụng hiệu quả các cơ hội từ bên ngoài như viện trợ từ Mỹ, giá nguyên liệu thấp từ các quốc gia thế giới thứ ba, và hợp tác chặt chẽ trong khuôn khổ của EC sẽ giúp nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững.
- Một số nước tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ ( Anh, Đức, Italia)
Một số quốc gia như Pháp, Thụy Điển và Phần Lan đã thực hiện đa dạng hóa quan hệ đối ngoại, khẳng định được ý thức độc lập và giảm thiểu sự lệ thuộc vào Mỹ.
- Giai doạn 1950 - 1973, nhiều thuộc địa Anh, Pháp, Hà Lan tuyên bố độc lập định đầu thời là phithực dân hóa trên phạm vi thế giới
III Tây Âu từ năm 1973 đến năm 1991
Cuộc khủng hoảng năng lượng từ năm 1973 đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Tây Âu, dẫn đến tình trạng khủng hoảng kéo dài và sự phát triển không ổn định trong suốt thập niên 90.
- Gặp sự cạnh tranh quyết liệt từ Mỹ, Nhật, các nước công nghiệp mới (NIC) Quá trình nhất thể hóa Tây Âu gặp nhiều khó khăn
Vào tháng 8 năm 1975, các quốc gia như Tây Âu, Liên Xô, Đông Âu, Mỹ và Canada đã ký kết Hiệp định Helsinki về hợp tác an ninh châu Âu, góp phần làm giảm bớt tình hình căng thẳng tại châu Âu.
- Tháng 11/1989 bức tưởng Beclin bị phá bỏ, 12/1989 hai nước Xô - Mỹ tuyên bố chính dứt chiến tranh lạnh, 10/1990 nước Đức thống nhất
IV Tây Âu từ năm 1991 đến năm 2000
- Từ 1994, phục hồi và phát triển trở lại
- Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới (GDP chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp thế giới)
Trong khi Anh tiếp tục giữ mối quan hệ chặt chẽ với Mỹ, Pháp và Đức đã nổi lên như những đối trọng đáng chú ý với Mỹ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng.
- Mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mỹ La-tỉnh, các nước thuộc Đông Âu và SNG
V Liên Minh Châu Âu (EU)
1 Sự ra đời và phát triển
- Ngày 18/4/1951, “Cộng đồng than - thép Châu Âu” ra đời gồm 6 nước (Pháp, Cộng hoà Liên bang Đức, Bỉ, Italia, Hà Lan, Lucxămbua)
- Ngày 25/3/1957, “Cộng đồng năng lượng nguyên tử Châu Âu và” và “Cộng đồng kinh tế Châu Âu” thành lập (EEC)
- Đến ngày 1/7/1967, sáp nhập 3 tổ chức trên thành “Công dẳng Châu Âu" (EC)
Vào ngày 7 tháng 12 năm 1991, các nước thành viên Cộng đồng Châu Âu (EC) đã ký Hiệp ước Maastricht tại Hà Lan, đánh dấu một giai đoạn phát triển mới trong quá trình liên kết quốc tế của Cộng đồng Châu Âu.
- Tháng 1/1993, Cộng đồng Châu Âu (EC) được gọi là liên minh Châu Âu (EU) với số lượng thành viên lên tới 27 nước năm 2007
- 3/1995, 7 nước EU hủy bỏ sự kiểm soát đi lại của công dân
- Ngày 1/1/1999, đồng tiền EURO được phát hành và ngày 1/1/2002 chính thức được sử dụng ở nhiều nước thành viên EU
Liên minh châu Âu (EU) hướng tới mục tiêu hợp tác chặt chẽ trong các lĩnh vực kinh tế, tiền tệ, chính trị, đối ngoại và an ninh chung Hiện nay, EU đã trở thành tổ chức liên kết khu vực lớn nhất thế giới về chính trị và kinh tế, đóng góp hơn 25% GDP toàn cầu.
Tháng 10/1990, EU và Việt Nam chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao
Tháng 7-1995, EU và Việt Nam kỉ Hiệp định hợp tác toàn diện
NHẬT BẢN
I Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1952
* Tình hình: Nước Nhật bị tàn phá nặng nề, gần như đổ nát hoàn toàn sau Chiến tranh thế giới thứ hai
- Khoảng 3 triệu người chết và mất tích
- 40% đô thị, 80% tàu bè, 34% máy móc bị phá huỷ
- Thảm hoạ đói, rét đe doạ toàn nước Nhật
- Bị quân đội Mĩ chiếm đóng từ năm 1945 - 1952, chỉ huy và giảm sát mọi hoạt động
* Công cuộc cải cách ở Nhật Bản
- Về chính trị: Bộ chỉ huy tối cao lực lượng đống minh (SCAP) thực hiện những chính sách tiến bộ:
+ Xoá bỏ chủ nghĩa quân phiệt, xét xử tội phạm chiến tranh
+ Hiến pháp mới được công bố 3/7/ 1947, quy định Thiên hoàng chi là tượng trung Quốc hội có quyền lập pháp, chính phủ có quyền hành pháp
+ Cam kết từ bỏ chiến tranh, không duy trì quân đội thưởng trựch, có lực lượng phòng vệ đảm bảo an ninh, trật tự trong nước
- Về kinh tế: SCAP thực hiện 3 cái cách: + Giải tán các Duibát xu
+ Cải cách ruộng đất + Dân chủ hóa lao động
→ Dựa vào viện trợ của Mĩ (1950 -1951) kinh tế Nhật được phục hồi
Chủ trương đối ngoại của Nhật Bản là thiết lập liên minh chặt chẽ với Mỹ và Nhật Bản đã đồng ý đặt dưới ô bảo vệ hạt nhân của Mỹ, cho phép Mỹ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Ngày 8/9/1951, Nhật Bản ký kết Hiệp ước hòa bình San Francisco và Hiệp ước an ninh Mỹ - Nhật, chính thức chấm dứt chế độ chiếm đóng của Đồng minh.
II Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973
* Sự phát triển kinh tế:
- Từ năm 1952 - 1960, kinh tế Nhật Bản có bước phát triển nhanh
- Từ năm 1960-1973, kinh tế Nhật phát triển thần kì
+ Tăng trưởng bình quân hàng năm từ năm 1960-1969 là 10,8% Từ năm 1970
1973, có giảm đi nhưng vẫn đạt 7,8% cao hơn rất nhiều nước từ bản khác
+ Năm 1968, Nhật vươn lên dừng thứ hai sau Mĩ
+ Đầu thập kỉ 70, Nhật trở thành một trong ba trung tâm lại chính lớn của thế giới
- Về khoa học - kỹ thuật
Nhật Bản đặt sự chú trọng lớn vào giáo dục và khoa học kỹ thuật, thường xuyên đầu tư vào nghiên cứu trong nước và tích cực mua lại các phát minh sáng chế từ nước ngoài.
+ Chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp dân dụng
Nhật Bản hiện nay là một trong những quốc gia tiên tiến về khoa học và công nghệ, nổi bật với việc xây dựng tuyến đường ngầm trên biển kết nối hai đảo Honsu và Hokkaido Ngoài ra, quốc gia này còn hoàn thành cây cầu dài 9,4 km nối liền hai đảo Honsu và Xizour, cùng với việc phát triển nhiều thành phố trên biển.
- Ở Nhật con người được coi là vẫn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu
- Vai trò lãnh đạo quản lí có hiệu quả của nhà nước
- Các công ti Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt, có tiềm lực cạnh tranh và sức cạnh tranh cao
- Nhật Bản biết áp dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật hiện đại, để nâng cao năng suất, chất lượng hạ giá thành sản phẩm
- Chi phi cho quốc phòng thấp, tạo điều kiện tập trung đầu tư cho phát triển kinh tế
- Nhật tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển để làm giàu, như viên trợ của Mĩ, chiến tranh Triều Tiên, chiến tranh Việt Nam
- Cơ cấu kinh tế mất cân đối giữa công nghiệp và nông nghiệp
- Khó khăn về nguyên liệu phải nhập khẩu
- Chịu sự cạnh tranh quyết liệt còn Mĩ và Tây Âu
- Liên minh chặt chẽ với Mỹ
- Năm 1956, bình thường quan hệ hoả với Liên Xô và gia nhập Liên hợp quốc
III Nhật Bản từ năm 1973 đến năm 1991
- Do tác động của khủng hoảng dầu mô năm 1973, kinh tế Nhật phát triển xen kế với những giai đoạn khủng hoảng suy yêu ngắn
- Những năm 80 vươn lên siêu cường tài chính số 1 thế giới (chủ nợ lớn nhất thế giới)
Vào những năm 70, Nhật Bản đã triển khai một chính sách đối ngoại mới nhằm tăng cường mối quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội với các quốc gia Đông Nam Á và ASEAN.
- Ngày 21/9/1973, Nhật thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam
IV Nhật Bản từ năm 1991 đến năm 2000
- Suy thoái triền miền trong hơn một thập kỉ
- Tuy nhiên, Nhật vẫn là một trong 3 trung tâm tài chính - kinh tế lớn của thế giới, đứng thứ hai sau Mĩ
* Khoa học - kỹ thuật: Tiếp tục phát triển với trình độ cao
* Chính trị: Có phần không ổn định
- Tái khẳng định việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật
- Coi trọng quan hệ với phương Tây và mở rộng đối ngoại với các đối tác khác trên phạm vi toàn cầu
- Với khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, quan hệ với các nước Nics và ASEAN tiếp tục gia tăng với tốc độ ngày càng mạnh
- Lưu giữ được những giá trị truyền thống và bản sắc văn hóa
- Kết hợp hài hoa giữa truyền thống và hiện đại
QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 - 2000)
QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KÌ CHIẾN TRANH LẠNH 28 CHƯƠNG V CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU CẦU HOÁ
I Mâu thuẫn Đông – Tây và sự khởi đầu của chiến tranh lạnh
Sau Thế chiến II, mối quan hệ giữa Liên Xô và Mỹ chuyển từ đồng minh sang đối đầu, dẫn đến tình trạng Chiến tranh Lạnh.
- Sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa Mĩ và Liên Xô
+ LX chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ CNXH, ủng hộ phong trào cách mạng thế giới
+ Mĩ ra sức chống phá Liên Xô, các nước XHCN và đẩy lùi phong trào cách mạng thế giới, mưu đồ làm bá chủ thế giới
- Sự thành công của CMTQ và các nước Đông u, dẫn đến CNXH trở thành hệ thống thế giới khiến Mĩ lo sợ
Sau chiến tranh, Mỹ đã vươn lên thành cường quốc kinh tế và nắm giữ độc quyền về bom nguyên tử Tuy nhiên, âm mưu trở thành bá chủ thế giới của họ đã gặp phải sự cản trở mạnh mẽ từ Liên Xô.
* Những sự kiện đưa tới Chiến tranh lạnh
+ Sự kiện khởi đầu là 12/3/1947, Mĩ công bố học thuyết Truman, khẳng định sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ
Kế hoạch Marshall, ra đời vào tháng 6 năm 1947 với khoản viện trợ lên tới 17 tỷ USD, đã giúp các nước Tây Âu phục hồi kinh tế Qua kế hoạch này, Mỹ không chỉ hỗ trợ kinh tế mà còn tập hợp các nước Tây Âu vào một liên minh quân sự nhằm chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Kết quả của kế hoạch này đã dẫn đến sự phân chia rõ rệt về kinh tế và chính trị giữa Tây Âu tư bản chủ nghĩa và Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu.
+ Năm 1949 Mĩ và 11 nước Tây Âu thành lập khối liên minh quân sự Bắc Đại Tây Dương, (NATO)
+ 1/1949 LX và Đông Âu thành lập hội đồng tương trợ Kinh Tế (SEV)
+ 5/1955 thành lập tổ chức Hiệp ước Vacsava
→ Như vậy, sự ra đời của NATO và tổ chức Vacsava đánh dấu sự xác lập cục diện hai cực “Chiến tranh lạnh" bao trùm cả thế giới,
II Sự đối đầu đông tây và các cuộc chiến tranh cục bộ: không học
1 Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp (1945-1954)
2 Cuộc chiến tranh triều Tiên ( 1950 - 1953)
3 Quốc chiến tranh xâm lƣợc Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954 – 1975)
III Xu thế hoà hoãn Đông – Tây và chiến tranh lạnh chấm dứt
- Đầu thập niên 70, xu hướng hòa hoãn Đông - Tây đã xuất hiện
+ 9/11/1972, 2 nước Đức đã ký hiệp định về những cơ sở của quan hệ 2 nước
+ 1972 Mĩ và LX kí kết Hiệp ước hạn chế vũ khí chiến lược (hiệp ước ABM, SALTI)
+ 8/1975, Định ước Hen-xin-ki (Châu Âu – Mĩ – Canada) tạo điều kiện giải quyết
+ Từ đầu những năm 70, 2 siêu cường Xô – Mĩ đã tiến hành những cuộc gặp gỡ cấp cao
Từ năm 1985, các cuộc gặp cấp cao giữa lãnh đạo Xô-Mĩ đã diễn ra, dẫn đến việc ký kết nhiều văn kiện hợp tác quan trọng về kinh tế và khoa học kỹ thuật Trong số đó, thỏa thuận tiêu hủy tên lửa tầm trung tại Châu Âu và cắt giảm vũ khí chiến lược là những điểm nhấn, nhằm hạn chế cuộc chạy đua vũ trang giữa hai cường quốc.
+ Tháng 12/1989, tại cuộc gặp gỡ cấp cao giữa LX (M.Goochachop) và Mĩ (Busơ), hai bên đã tuyên bố chim dứt chiến tranh lạnh
* Nguyên nhân chiến tranh lạnh chấm dứt:
+ Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn 4 thập kỷ đã làm cho cả 2 nước quá tốn kém và quy giảm thế mạnh của họ trên nhiều lĩnh vực
Sự trỗi dậy mạnh mẽ của Nhật Bản và các nước Tây Âu đã tạo ra nhiều thách thức cho Mỹ, trong khi đó, nền kinh tế Liên Xô ngày càng rơi vào tình trạng trì trệ và khủng hoảng.
+ Hai cường quốc Liên Xô và Mĩ cần phải thoát khỏi thể dõi đầu để ổn định và củng cố vị thế của mình
→ Chiến tranh lạnh chấm dứt mở ra những điều kiện để giải quyết các tranh chấp, xung đột bằng con đường hòa bình
IV Thế giới sau chiến tranh lạnh
Từ năm 1989 đến 1991, chế độ xã hội chủ nghĩa tại Liên Xô và các nước Đông Âu trải qua cuộc khủng hoảng nghiêm trọng, dẫn đến sự tan rã của hệ thống này Kết quả là thế giới không còn tồn tại hai cực đối kháng, mà chỉ còn lại một cực duy nhất là Mỹ cùng với các nước tư bản chủ nghĩa.
- Năm 1991, tỉnh hình thế giới biến đổi to lớn và phức tạp theo các hướng sau:
Trật tự hai cực Ianta đã sụp đổ, mở ra một kỷ nguyên mới với sự hình thành của trật tự thế giới đa cực Trong bối cảnh này, các cường quốc như Mỹ, Liên minh Châu Âu, Nhật Bản, Nga và Trung Quốc đang ngày càng vươn lên, định hình lại cục diện toàn cầu.
- Các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược, tập trung vào phát triển kinh tế
- Mỹ ra sức thiết lập thế giới đơn cực để làm bà chủ toàn cầu, nhưng không dễ đạt được mục đích
- Hòa bình được củng cố, song những cuộc nội chiến, xung đột quân sự vẫn diễn ra ở nhiều nơi
- Sang TK XXI, xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển được củng cố Tuy nhiên, xung đột
Nội chiến và tranh chấp vẫn diễn ra ở nhiều khu vực trên thế giới Sự kiện khủng bố 11/9/2001 tại Mỹ đã đặt ra nhiều thách thức và khó khăn cho các quốc gia và dân tộc liên quan đến vấn đề chủ nghĩa khủng bố.
CHƯƠNG V CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ
CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU CẦU HOÁ NỬA SAU THẾ KỈ XX
CẦU CẦU HOÁ NỬA SAU THẾ KỈ XX
I Cách mạng khoa học – công nghệ
1 Nguồn gốc và đặc điểm
* Nguồn gốc: Xuất phát từ đòi hỏi cuộc sống, của SX nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người
- Khoa học kĩ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp
Mỗi phát minh trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật đều xuất phát từ nghiên cứu khoa học, cho thấy rằng khoa học là nguồn gốc chủ yếu của những tiến bộ trong công nghệ và kỹ thuật.
- Từ những năm 70, cuộc cách mạng chủ yếu diễn ra về công nghệ Cuộc cách mạng công nghệ trở thành cốt lõi của cách mạng KHKT
2 Những thành tựu tiêu biểu (ĐỌC THÊM)
Trong lĩnh vực khoa học cơ bản, những thành tựu to lớn đã được đạt được, đặc biệt là sự phát triển của các ngành Toán, Vật lý, Hóa học và Sinh học Những phát minh này đã được ứng dụng vào kỹ thuật, góp phần nâng cao sản xuất và cải thiện chất lượng cuộc sống con người.
- Trong lĩnh vực công nghệ đã xuất hiện những phát minh quan trọng:
+ Tìm ra công cụ sản xuất mới: máy vi tính, máy tự động, hệ thống máy tự động…
+ Tìm ra nguồn năng lượng mới: năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, thuỷ điện…
+ Tìm ra những vật liệu mới, đặc biệt đã tìm ra chất dẻo tổng hợp Polime
Công nghệ sinh học, đặc biệt là những tiến bộ vượt bậc trong công nghệ di truyền và công nghệ Enzim, đã đóng góp quan trọng vào "Cách mạng xanh", giúp cải thiện đời sống con người và giải quyết vấn đề đói nghèo.
Giao thông vận tải và thông tin liên lạc đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, bao gồm sự phát triển của máy bay siêu âm và xe lửa cao tốc Công nghệ thông tin cũng đã có những bước tiến vượt bậc, với mạng thông tin máy tính toàn cầu được ứng dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực kinh tế.
+ Khoa học chinh phục vũ trụ cũng đạt nhiều thành tựu như thám hiểm mặt trăng, phóng thẳng công tàu vũ trụ
Công nghệ thông tin đã phát triển vượt bậc, hình thành nên mạng thông tin toàn cầu (Internet) với những ứng dụng phong phú, góp phần chuyển mình cho nhân loại vào kỷ nguyên "văn minh thông tin".
+ Tăng năng suất lao động
+ Nâng cao không ngừng mức sống của con người.
+ Đưa ra những đòi hỏi phải thay đổi về cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng giáo dục.
+ Nền kinh tế, văn hóa giáo dục thế giới có sự quốc tế hóa ngày càng cao.
+ Tai nạn lao động, tai nạn giao thông.
II Xu hướng toàn cầu hoá và ảnh hưởng của nó
1 Xu thế toàn cầu hóa
Từ những năm 80 của thế kỷ XX, trên thế giới đã diễn ra xu thế toàn cầu hoá
Toàn cầu hóa là quá trình gia tăng mối liên hệ và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các khu vực, quốc gia và dân tộc trên toàn thế giới Quá trình này thể hiện qua sự kết nối về kinh tế, văn hóa và chính trị, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau trong nhiều lĩnh vực.
1 Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế
2 Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia
3 Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn
4 Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc lễ và khu vực (EU, ASEAN, IMF, WTO, APEC, ASEM )
→ Như vậy toàn cầu hóa là xu thế khách quan không thể đảo ngược c Tác động của toàn cầu hóa
-Thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao
- Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi cái cách sâu rộng để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế
→ Thúc đẩy quan hệ hợp tác đa phương hóa, đa dạng hóa giữa các quốc gia, khu vực toàn cầu
- Khoét sâu thêm sự bất công xã hội và hổ ngăn cách giàu nghèo càng lớn
- Làm mọi hoạt động và đời sống con người kém an toàn hơn
- Nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập chủ quyền quốc gia
→ Vì vậy, toàn cầu hoá là xu thế tất yếu không thể đảo ngược, vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với mỗi quốc gia, dân tộc
NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI ĐẾN NĂM 2000
TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI ĐẾN NĂM 2000
I Những nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới từ sau năm 1945
1/ Trật từ thế giới mới được thiết lập: Trật tự hai cực lanta đã chi phối nền chính trị thế giới và các quan hệ quốc tế trong phần lớn thời gian của nửa sau thế kỷ XX
2/ CNXH đã trở thành hệ thống thế giới: Trong nhiều thập niên, hệ thống XHCN đã trở thành một lực lượng hùng hậu về chính trị - quân sự và kinh tế, chiếm lĩnh nhiều đĩnh cao của KHKT thế giới
3/ Cao trào GPDT đã dấy lên mạnh mẽ ở Á, Phi, Mỹ Latinh: Hơn 100 quốc gia độc lập ra đời Nhiều nước đã đạt được thành tựu to lớn về kinh tế - xã hội trong công cuộc xây dựng đất nước; tham gia tích cực và có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị thế giới
4/ Hệ thống CNĐQ đã có những chuyển biến quan trọng:
Mỹ đã trở thành đế quốc hùng mạnh nhất và tích cực thực hiện chiến lược toàn cầu, can thiệp vào nhiều khu vực trên thế giới Tuy nhiên, quốc gia này cũng phải đối mặt với không ít thất bại, nổi bật nhất là cuộc chiến tranh Việt Nam.
Sự điều chỉnh kịp thời đã giúp nền kinh tế tư bản tăng trưởng liên tục, dẫn đến những thay đổi chất lượng trong cơ cấu và xu hướng phát triển, từ đó hình thành các trung tâm kinh tế lớn trên thế giới.
- Ba là, các nước tư bản ngày càng có xu hướng liên kết kinh tế khu vực, tiêu biểu là EU
5/ Quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng
Những nét nổi bật trong quan hệ quốc tế từ sau CTTG II là:
+ Sự đối đầu gay gắt giữa hai siêu cường, hai phe mà đỉnh cao là Chiến tranh lạnh kéo cũ hơn 40 năm
Mặc dù vẫn có những căng thẳng, phần lớn các quốc gia đã cùng nhau tồn tại hòa bình, vừa đấu tranh vừa hợp tác Cuối cùng, Chiến tranh Lạnh đã kết thúc, mở ra một thời kỳ hòa dịu, đối thoại và hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới.
+ Cuộc CMKHKT đã diễn ra với nội dung, quy mô và nhịp điệu chưa từng thấy cùng những hệ quân nhiều mặt là vô cùng to lớn
II Xu thế phát triển của thế giới ngày nay
- Một là, các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm
Hài hòa trong quan hệ quốc tế hiện nay đòi hỏi sự điều chỉnh giữa các quốc gia theo hướng đối thoại và thỏa hiệp, nhằm tránh xung đột trực tiếp Mối quan hệ giữa các nước lớn ngày nay thể hiện tính hai mặt, vừa có mâu thuẫn vừa có sự hợp tác, đồng thời thể hiện sự cạnh tranh và kiềm chế lẫn nhau.
- Ba là, ở nhiều khu vực vẫn diễn ra nội chiến và xung đột
- Bốn là, xu thế toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ
Toàn cầu hóa là một xu hướng phát triển không thể tránh khỏi, mang đến cho các nước đang phát triển cả cơ hội và thách thức lớn trong quá trình phát triển kinh tế và xã hội.
VIỆT NAM 1919-1930
PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1925
I Những chuyển biến mới về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ở việt nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất
1 Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919-1929) a Nguyên nhân:
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, mặc dù Pháp là nước chiến thắng, nhưng quốc gia này đã phải chịu đựng sự tàn phá nặng nề, dẫn đến sự suy giảm nghiêm trọng trong các ngành sản xuất.
* Mục đích: Để bù đắp những thiệt hại trong chiến tranh, đồng thời để khôi phục vị trí của
Pháp trong thế giới tư bản chủ nghĩa
* Biện pháp: Tăng cường bóc lột nhân dân lao động trong nước và ráo riết khai thác thuộc địa lần 2 ở Đông Dương chủ yếu ở Việt Nam b Nội dung:
Trong giai đoạn 1924 - 1929, Pháp đã thực hiện chính sách khai thác mạnh mẽ, tăng cường đầu tư vốn với quy mô lớn vào các ngành kinh tế, với tổng vốn đầu tư khoảng 4 tỉ phrăng.
Nông nghiệp là ngành thu hút vốn đầu tư lớn nhất, đặc biệt là vào đồn điền cao su Diện tích đồn điền cao su đang ngày càng mở rộng, dẫn đến sự ra đời của nhiều công ty trong lĩnh vực này.
- Công nghiệp: Pháp chủ trong đầu tư khai thác mỏ than, đầu tư thêm vào khai thác kèm, thiếc, sắt; mở mang một số ngành công nghiệp chế biến
- Thương nghiệp: ngoại thương có bước phát triển mới, giao linh nội địa được đẩy mạnh hơn
- Giao thông vận tải: được phát triển, đô thị được mở rộng, dân cư đông hơn
Ngân hàng Đông Dương đóng vai trò chủ đạo trong việc điều hành kinh tế khu vực Đông Dương, trong khi đó, chính phủ Pháp cũng áp dụng chính sách tăng thuế, khiến ngân sách năm 1930 tăng gấp ba lần so với năm trước đó.
2 Chính sách về chính trị, văn hóa, giáo dục của thực dân Pháp (ĐỌC THÊM) a Về chính trị :
- Bộ máy quân sự, cảnh sát, mặt thảm, nhà tù được tăng cường
Để thúc đẩy sự phát triển, cần thực hiện một số cải cách chính trị và hành chính, bao gồm việc đưa người Việt vào các công sở và thành lập Viện dân biểu tại Trung Kỳ và Bắc Kỳ Đồng thời, cần chú trọng đến lĩnh vực văn hóa và giáo dục để nâng cao nhận thức và trình độ dân trí.
- Hệ thống giáo dục Pháp - Việt được mở rộng ở các cấp
- Nhiều sách báo, tạp chí ra đời Pháp khuyến khích các sách báo cổ vũ cho chủ trương Pháp - Việt đề huề
- Truyền bá văn hóa phương Tây
→ Các yếu tố văn hóa truyền thống, văn hóa mới tiến bộ và ngoại lai nô dịch cùng tồn tại, đan xen, đấu tranh với nhau
→ Nhằm lừa bịp, mị dân và phục vụ cho chính sách khai thác bóc lột của Pháp
3 Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội Việt Nam a Kinh tế:
Kinh tế Pháp tại Đông Dương đã có những bước phát triển mới nhờ vào việc thực dân Pháp đầu tư vào kỹ thuật và nhân lực Tuy nhiên, vẫn tồn tại những hạn chế nhất định trong quá trình phát triển này.
- Cơ cấu kinh tế Việt Nam vẫn rất lạc hậu, mất cân đối, sự chuyển biến có tính chất cục bộ ở một số vùng
- Kinh tế Đông Dương phụ thuộc chặt chẽ vào Pháp; Đông Dương vẫn là thị trường độc chiếm của Pháp b Xã hội: có chuyển biến mới
- Giai cấp địa chủ phong kiểu Bị phân hoá
+ Đại địa chủ: phản động
+ Một bộ phận không nhỏ tiểu địa chủ và trung địa chủ tham gia phong trào dân chủ chống thực dân Pháp và tuy sai.
Giai cấp nông dân Việt Nam đã bị đế quốc và phong kiến tước đoạt đất đai, dẫn đến tình trạng bần cùng hóa Họ đang mâu thuẫn gay gắt với đế quốc Pháp và các thế lực phong kiến tay sai Do đó, nông dân trở thành một lực lượng to lớn trong cuộc đấu tranh giành độc lập của dân tộc.
Giai cấp tiểu tư sản đang phát triển nhanh chóng về số lượng, thể hiện tinh thần dân tộc mạnh mẽ và có lập trường chống đế quốc cũng như các thế lực tay sai Đặc biệt, bộ phận học sinh, sinh viên và trí thức đóng vai trò tích cực trong các cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc.
Giai cấp tư sản ra đời sau Thế chiến I, nhưng bị tư sản Pháp chèn ép, dẫn đến số lượng ít và thể lực kinh tế yếu Sự yếu kém này đã khiến giai cấp tư sản phân hóa thành hai bộ phận khác nhau.
Tư sản mại bản có quyền lợi gắn liền với đế quốc, vì vậy chúng thường cấu kết chặt chẽ với các thế lực bên ngoài Ngược lại, tư sản dân tộc hoạt động kinh doanh độc lập, thể hiện xu hướng dân tộc và dân chủ, góp phần vào sự phát triển kinh tế nội địa.
- Giai cấp công nhân Việt Nam: Ra đời nước chiến tranh và trong nhanh về số lượng sau chiến tranh: từ 10 vạn lên 22 vạn (1929).
Chịu đựng hai tầng áp bức và khó khăn trong đời sống, họ đã sớm tiếp thu chủ nghĩa Mác, trở thành lực lượng chính trị độc lập và đảm nhận vai trò lãnh đạo trong cuộc cách mạng Việt Nam.
+ Bị thực dân áp bức, bóc lột nặng nề.
+ Có quan hệ gắn bó với nông dân
+ Kế thừa truyền thống yêu nước của dân tộc.
+ Chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản.
→ Vươn lên thành giai cấp lãnh đạo cách mạng theo khuynh hướng tiến bộ của thời đại.
Cuộc khai thác lần thứ hai của Pháp đã gây ra những biến đổi sâu sắc cho Việt Nam, ảnh hưởng đến các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục và xã hội Sự thay đổi này tạo ra hai mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam.
+ Mâu thuẫn dân tộc: Việt Nam - Pháp
+ Mâu thuẫn giai cấp Nông dân - phong kiến.
II Phong trào dân tộc dân chủ ở việt nam từ năm 1919 đến 1925
1 Hoạt động của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh và một số người Việt Nam sống ở nước ngoài (ĐỌC THÊM) a Phan Bội Châu
- Sau nhiều năm hoạt động cứu nước ở Nhật và TQ, PBC bị giới quân phiệt bắt ( 1913) đến cuối năm 1917 mới được thả.
- Năm 1925 bị thực dân Pháp bắt, kết án tù và đưa về an trí ở Huế. b Phan Châu Trinh
Năm 1922, tác giả đã viết Thất điều thư và tổ chức các buổi diễn thuyết nhằm chỉ trích chế độ quân chủ và quan trường tại Việt Nam Ông tiếp tục nỗ lực bảo vệ việc nâng cao dân trí, khôi phục tinh thần dân tộc và cải thiện đời sống nhân dân.
Năm 1925, PCT trở về nước và tiếp tục đấu tranh chống lại chế độ quân chủ, đồng thời đề cao quyền lợi của nhân dân Hoạt động này đã thu hút sự mến mộ và hưởng ứng nhiệt tình từ người dân, đặc biệt là giới trẻ.
+ Nhiều Việt kiều ở Pháp đã tham gia hoạt động yêu nước, chuyển tài liệu, sách báo tiến bộ về nước.
+ Năm 1925 Hội những người lao động trí óc ở Đông Dương ra đời
+ Nhóm thanh niên yêu nước đã thành lập Tâm Tâm Xã
+ Ngày 19/6/1924, tiếng bom Sa Diện của Phạm Hồng Thái gây tiếng vang lớn
2 Hoạt động của tiểu tƣ sản, tƣ sản và công nhân Việt Nam a Tư sản:
- Tẩy chay tư sản Hoa kiều, vận động “chấn hưng nội hóa” “bài trừ ngoại hóa”
+ Chống độc quyền cảng Sài Gòn, độc quyền xuất khẩu lúa gạo của thực dân Pháp
Trong bối cảnh lịch sử, các tổ chức chính trị như Đảng Lập hiến do Bùi Quang Chiêu và Nguyễn Phan Long thành lập, cùng với nhóm Nam Phong của Phạm Quỳnh và Trung Bắc tân văn của Nguyễn Văn Vinh, đã đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành tư tưởng chính trị tại Việt Nam Đồng thời, tầng lớp tiểu tư sản tri thức cũng đã xuất hiện, góp phần vào sự phát triển văn hóa và xã hội trong thời kỳ này.
- Thành lập các tổ chức chính trị: Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên với nhiều hình thức hoạt động sôi nổi
- Ra nhiều tờ báo tiến bộ: Chuông rè, An Nam trẻ, Người nhà quê, Đông Pháp thời báo, Thực nghiệp dân báo
- Thành lập các nhà xuất bản như Nam đồng thư xã, Cường học thư xã, Quan hải Tùng Thư xuất bản nhiều loại sách báo tiến bộ
- Sự kiện nổi bật của phong trào dân tộc dân chủ: Cuộc đấu tranh đối thủ Phan Bội Châu
(1925) và cuộc truy điệu Phan Chu Trinh ( 1976) c Giai cấp công nhân
- Các cuộc đấu tranh ngày càng nhiều hơn song còn lẻ tẻ và tự phát Đã thành lập tổ chức Công hội ở SG-CLớn
- Tháng 8/1925, công nhân xưởng Ba son bãi công, đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân VN (đấu tranh tự giác)
3 Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc
PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ 1925 ĐẾN NĂM
I Sự ra đời và hoạt động của ba tổ chức cách mạng
1 Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên a Sự ra đời
Sau khi trở về Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc đã mở lớp huấn luyện để đào tạo cán bộ, nhằm bí mật đưa họ về nước truyền bá lý luận giải phóng dân tộc và tổ chức nhân dân Ông đã lựa chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm Tâm xã và thành lập Cộng Sản đoàn vào tháng 2 năm 1925.
- Tháng 6 năm 1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên
- Mục đích: Tổ chức và lãnh đạo quần chúng đoàn kết, đấu tranh đánh bộ thực dân Pháp và tay sai
Tổng bộ là cơ quan cao nhất của Hội, đặt trụ sở tại Quảng Châu, với ban lãnh đạo gồm các thành viên nổi bật như Nguyễn Ái Quốc, Hồ Tùng Mậu và Lê Hồng Sơn.
- Cơ quan ngôn luận: báo Thanh Niên b Hoạt động
- Mở lớp đào tạo cán bộ nòng cốt → đưa về nước hoạt động
- Tuyên truyền, tổ chức quần chúng theo con đường cách mạng: qua báo “Thanh Niên” 21/6/1925, tác phẩm “Đường kách mệnh” năm 1927
Vào năm 1927, Hội đã tiến hành xây dựng và phát triển tổ chức cơ sở trên toàn quốc Các kỳ bộ được thành lập qua 3 giai đoạn, và đến năm 1929, Hội đã đạt được 1.700 hội viên, trong đó có cơ sở ở nước ngoài tại Thái Lan.
- Cuối năm 1928, chủ trương “vô sản hóa” → đưa cán bộ vào hầm mỏ, nhà máy tuyên truyền vận động cách mạng trong công nhân
Trong giai đoạn 1928-1929, các cuộc bãi công của công nhân diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt tại các thành phố lớn và trung tâm công nghiệp của đất nước.
- Trong đấu tranh, có sự liên kết giữa các ngành, vùng thành phong trào chung → Chuyển biến về chất từ tự phát → tự giác
- Các cuộc đấu tranh của nông dân, tiểu thương, tiểu chủ cũng đã diễn ra một số nơi
2 Tân Việt Cách mạng đảng (ĐỌC THÊM) a Sự thành lập:
Vào ngày 14/7/1928, một nhóm tù chính trị tại Trung kỳ cùng với sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Hà Nội đã thành lập Hội Phục Việt, sau đó đổi tên thành Hội Hưng Nam và cuối cùng trở thành Tân Việt Cách mạng đảng (Đảng Tân Việt) Đảng này tập hợp các trí thức và thanh niên tiểu tư sản yêu nước, nhằm thúc đẩy phong trào cách mạng.
- Địa bàn hoạt động chủ yếu ở Trung kỳ.
- Chủ trương của đảng là đánh đổ đế quốc, thiết lập xã hội bình đẳng bác ái
Đảng Tân Việt được thành lập trong bối cảnh HVNCMTN đang phát triển mạnh mẽ, thu hút nhiều đảng viên trẻ và tiến bộ nhờ tư tưởng cách mạng của Nguyễn Ái Quốc Nhiều thành viên đã tham gia tổ chức Thanh niên, trong khi một số khác tích cực chuẩn bị cho việc thành lập chính đảng vô sản.
3 Việt Nam Quốc dân Đảng a Sự thành lập:
Thành lập vào ngày 25/12/1927, Nxb Nam Đồng thư xã là tổ chức hạt nhân của đảng, đại diện cho tư sản dân tộc Việt Nam và là chính đảng yêu nước, đấu tranh giành độc lập cho dân tộc.
- Người sáng lập: Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài, Nguyễn Khắc Nhu, Phó Đức Chính. b Hoạt động:
- Nguyên tắc tư tưởng của Đảng : “Tự do – Bình đẳng – Bác ái”
- Mục tiêu: Đánh đổ giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền.
Chương trình hành động được chia thành bốn thời kỳ, trong đó thời kỳ cuối cùng tập trung vào việc bất hợp tác với chính phủ Pháp và triều đình nhà Nguyễn Mục tiêu chính là cổ động bãi công, đánh đuổi giặc Pháp, lật đổ ngôi vua và thiết lập quyền lực dân chủ.
- Chủ trương tiến hành cách mạng bằng bạo lực, lực lượng chủ yếu là binh lính người Việt trong quân đội Pháp được giác ngộ
- Tổ chức quần chúng ít, địa bàn hoạt động hẹp (Bắc kỳ), tổ chức lỏng lẻo, sớm bị thực Pháp khủng bố.
Vào ngày 2 tháng 1 năm 1929, một cuộc ám sát trùm mộ phu Badanh đã diễn ra tại Hà Nội, dẫn đến sự khủng bố tàn bạo từ phía Pháp Đối diện với tình thế khó khăn, lãnh đạo Việt Nam Quốc dân đảng đã quyết định huy động toàn bộ lực lượng để thực hiện một cuộc bạo động cuối cùng với mục tiêu "không thành công cũng thành nhân".
- Ngày 9/2/1930, khởi nghĩa nổ ra đầu tiên ở Yên Bái, sau đó là Phú Thọ, Hải Dương, Thái Bình ở Hà Nội có đánh bom phối hợp
- Ý nghĩa: Khởi nghĩa Yên Bái dù bị thất bại, song đã cổ vũ to lớn lỏng yêu nước và ý chí căm thù giặc của nhân dân.
II Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
1 Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929
Năm 1929, phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân, tiểu tư sản và các tầng lớp nhân dân yêu nước đã phát triển mạnh mẽ, hình thành một làn sóng cách mạng dân tộc và dân chủ.
Vào tháng 3 năm 1929, một nhóm thanh niên tiên tiến thuộc Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã họp tại nhà số 5D, phố Hàm Long, Hà Nội để thành lập chi bộ đảng đầu tiên ở Việt Nam Sự kiện này đánh dấu bước chuẩn bị quan trọng cho việc thành lập Đảng.
Vào tháng 5 năm 1929, tại Đại hội lần thứ nhất của tổ chức HVNCMTN diễn ra ở Hương Cảng, đoàn biểu Bắc Kì đã đề xuất thành lập Đảng Cộng sản Tuy nhiên, kiến nghị này không được chấp nhận, dẫn đến việc đoàn quyết định trở về nước.
Vào ngày 17 tháng 6 năm 1929, các đại biểu của các tổ chức cộng sản ở Bắc Kỳ đã quyết định thành lập Đảng Cộng sản Đông Dương tại Hà Nội Sự kiện này bao gồm việc thông qua tuyên ngôn điều lệ, ra mắt báo Búa Liềm và bầu ra ban chấp hành trung ương Đảng.
Vào tháng 8 năm 1929, tổ chức HVNCMTN tại Nam Kỳ đã thành lập An Nam Cộng sản Đảng (ANCSĐ) và phát hành tờ báo Để làm cơ quan ngôn luận, nhằm thể hiện đường lối chính trị cũng như bầu ra ban chấp hành trung ương Đảng.
- Tháng 9/1929, bộ phận tiên tiến trong Đảng Tân Việt tuyên bố thành lập ĐDCSLĐ
- Sự ra đời của 3 tổ chức Cộng sản là sản phẩm tất yếu cả lịch sử, là một xu thế của cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam
Sự kiện này đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân Việt Nam, thể hiện thắng lợi của quan điểm cách mạng của giai cấp vô sản và tạo nền tảng cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
2 Hội nghị thành lập ĐCSVN (6/1 - 8/2/1930) a Hoàn cảnh:
- Cuối năm 1929, phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh, trong c giai cấp công nhân thực sự trở thành lực lượng tiên phong.