BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH KIỀU THỊ NGỌC KHÁNH ĐÁNH GIÁ VÀ CÁCH CHĂM SÓC BỆNH NHÂN MỔ CHỬA NGOÀI TỬ CUNG BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NAM ĐỊNH - 2018... BỘ Y TẾ TRƯ
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận
2.1.1 Giải phẫu và sinh lý của tử cung, vòi trứng
2.1.1.1 Giải phẫu tử cung và sinh lý của tử cung
Hình thể ngoài, kích thước và vị trí
- Vị trí: TC nằm giữa hông chậu bé, sau bàng quang, trước trực tràng, trên âm đạo và dưới các quai ruột non
- Kích thước 6x4 cm ở nhưng phụ nữ chưa sinh đẻ và 7 - 8 X 5cm ở những phụ nữa đã sinh đẻ nhiều lần
Tử cung (TC) có hình dạng giống quả lê, bao gồm hai phần chính: phần thân TC chiếm 2/3 phía trên và phần cổ TC (CTC) chiếm 1/3 phía dưới Giữa hai phần này có một chỗ thắt gọi là eo TC.
Hình 1.1.1 Cấu tạo bộ phận sinh dục nữ (nhìn thẳng)
Hình thể trong và cấu tạo
Tử cung (TC) là một cơ quan bằng cơ dày và rỗng, nằm giữa hông chậu bé, với bàng quang ở phía sau và trực tràng ở phía trước, có chức năng hỗ trợ cho sự làm tổ và phát triển của trứng Bên trong tử cung có hai buồng: buồng lớn nằm trong thân tử cung, gọi là buồng tử cung, có hình tam giác và được bao phủ bởi niêm mạc, chịu sự thay đổi theo chu kỳ; buồng nhỏ nằm trong cổ tử cung, gọi là ống cổ tử cung.
- Về cấu tạo, thành tử cung có ba lóp: lóp phúc mạc, cơ và niêm mạc [4],
Lớp phúc mạc bao gồm lớp thanh mạc và tấm dưới thanh mạc, với mặt trước chỉ phủ tới eo tử cung và phía sau phủ tới phần trên âm đạo Trong khi đó, lớp cơ có ba tầng, trong đó tầng cơ rối ở giữa chứa các thớ cơ đan chéo, giúp ôm quanh các mạch máu và có tác dụng cầm máu sau khi sinh Đặc biệt, cổ tử cung không có cơ rối.
Lớp niêm mạc tử cung thay đổi độ dày mỏng theo từng giai đoạn của chu kỳ kinh nguyệt Trong suốt chu kỳ, nhiều tuyến trong niêm mạc tiết ra chất nhầy Dưới tác động của sự thay đổi nội tiết tố hàng tháng, lớp niêm mạc sẽ bong ra, dẫn đến hiện tượng chảy máu và hình thành kinh nguyệt.
Chức năng sinh lý tử cung
TC là nơi nương náu và phát triển của thai nhi, cũng là nơi xảy ra kinh nguyệt [4], [6]
Thân tử cung đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lớp màng nhầy (nội mạc tử cung) cần thiết cho sự làm tổ của trứng, đồng thời cung cấp môi trường thuận lợi để thai nhi phát triển cho đến khi đủ tháng.
Cổ tử cung (CTC) là một phần quan trọng của tử cung, nằm dưới eo tử cung và thường có độ chắc chắn cao Khi mang thai, CTC trở nên mềm mại do sự gia tăng tổ chức liên kết và giữ nước, với độ mềm từ bề mặt đến trung tâm Hiện tượng xoá và mở CTC là những thay đổi đặc trưng xảy ra trong quá trình chuyển dạ.
2.1.1.2 Giải phẫu và sinh lý của vòi tử cung
- Chức năng: Vòi TC vốn thường gọi là vòi trứng, là một ống dẫn có nhiệm vụ đưa noãn và trứng về buồng TC (Hình 1.1.1)
Vị trí: Vòi TC bắt đầu mỗi bên từ sừng TC tới sát thành chậu hông, một đầu mở vào ổ bụng, một đầu thông với buồng TC [2], [4]
- Kích thước: Vòi TC dài từ 10 - 12 cm Lỗ thông với TC nhỏ 3mm, lỗ thông với ổ phúc mạc toả rộng như một cái loa, kích thước 7-8 mm
- Vòi TC được chia làm 4 đoạn [2]:
+ Đoạn kẽ: nằm trong thành tử cung, chạy chếch lên trên và ra ngoài dài khoảng lcm, khẩu kính rất hẹp dưới lmm
+ Đoạn eo: tiếp theo đoạn kẽ, chạy ra ngoài, dài khoảng 2 - 4cm, đây là phần cao nhất của vòi tử cung, khẩu kính lmm
Đoạn bóng của ống dẫn trứng dài khoảng 5-7cm, nằm dọc bờ trước của buồng trứng, kết nối giữa đoạn eo và đoạn loa Lòng ống có hình dạng không đều do những nếp gấp cao của lớp niêm mạc Đây là nơi diễn ra quá trình thụ tinh, khi noãn và tinh trùng gặp nhau.
Đoạn loa là phần cuối của vòi tử cung, dài khoảng 2cm và có hình dạng phễu với 10 - 13 tua, mỗi tua dài từ 1 đến 1,5cm Tua Richard, tua dài nhất, gắn vào dây chằng vòi - buồng trứng Các tua này có chức năng hứng noãn khi noãn được phóng ra từ buồng trứng vào vòi tử cung.
Động mạch VTC bắt nguồn từ động mạch BT và động mạch TC, kết nối liên tiếp trong mạc treo vòi, hình thành các vòi nối có chức năng cung cấp máu cho VTC.
2.1.2 Đại cương về chửa ngoài tử cung
2.1.2.1 Khái niệm chửa ngoài tử cung
Chửa ngoài tử cung xảy ra khi noãn sau khi thụ tinh không phát triển trong buồng tử cung mà phát triển bên ngoài Thường thì noãn được thụ tinh ở 1/3 ngoài vòi tử cung và di chuyển về buồng tử cung Tuy nhiên, nếu noãn không di chuyển hoặc dừng lại giữa đường, hoặc bị đẩy ra ngoài vòi tử cung để làm tổ tại buồng trứng, trong ổ bụng hoặc ở cổ tử cung, sẽ dẫn đến tình trạng chửa ngoài tử cung.
CNTC dù ở vị trí nào cũng là một tai biến cho thai nghén có thể gây tò vong cho người bệnh
Hình 2.1 Các vị trí chửa ngoài tử cung [4]
- Các vị trí chửa ngoài tử cung thường gặp:
+ Chửa trên bề mặt buồng trứng chiếm 3%
+ Tử vong mẹ cao gấp 10 lần so với đẻ thường,
+ Tử vong mẹ cao gấp 50 lần so với nạo hút thai
+ 50%trường họp CNTC dẫn đến vô sinh
+ 7%-15%trường hợp CNTC bị tái phát
Quá trình thụ tinh xảy ra ở 1/3 ngoài vòi tử cung, cụ thể là tại bóng vòi Sau khi thụ tinh, phôi mất khoảng 6 đến 7 ngày để di chuyển đến tử cung.
Hình 2.2 Các vị trí di chuyển của trứng
+ Di chuyển của tinh trùng: Từ âm đạo qua cổ TC vào buồng TC, tiếp tục di chuyển vào tới 2/3 vòi trứng
Sau khi nang noãn vỡ và rụng trứng, noãn sẽ được loa vòi trứng đón lấy và di chuyển về phía tử cung Tại vị trí 1/3 ngoài của vòi trứng, noãn thường gặp tinh trùng, nơi diễn ra hiện tượng thụ tinh.
+ Di chuyển của trứng: Sau khi được thụ tinh trứng tiếp tục di chuyển về phía TC
+ Khi vào tới buồng TC trứng mới bám vào niêm mạc TC và làm tổ ở đó
Vì lý do nào đó trứng không di chuyển được vào buồng TC gây nên hiện tượng
- Các yếu tổ làm trứng di chuyến chậm hoặc tắc lại:
+ Các yếu tố cơ học:
• Hẹp lòng vòi trứng, dầy cứng thành vòi trứng do viêm dính
• Vòi trứng bị gấp khúc, bị chèn ép do khối u, do dính vùng xung quanh TC
• Những bất thường về cấu tạo vòi trứng, dị dạng bẩm sinh (kém phát triển, quá dài hoặc túi thừa)
+ Các yếu tố chức năng:
• Rối loạn nhu động vòi trứng
• Dịch trong lòng vòi trứng bị đặc
• Trứng phân chia bất thường
2.1.2.3 Các yếu tố nguy cơ gây chửa ngoài tử cung
- Nguyên nhân CNTC đến nay vẫn còn tranh cãi Theo nhiều tác giả cho rằng:
+ CNTC ở người có tiền sử mổ lấy thai là 8,07% [20]
+ Bệnh nhân có tiền sử: nong nạo BTC, đặt dụng cụ TC, sẩy thai, thai chết lưu, đẻ non
+ Tiền sử nạo hút thai nhiều lần làm viêm nhiễm ngược dòng làm tăng tỷ lệ CNTC [19]
- Một số yếu tổ khác
Nghiên cứu của Lê Anh Tuấn chỉ ra rằng yếu tố xã hội ảnh hưởng đến nguy cơ chấn thương cơ thể (CNTC), trong đó người không có nghề nghiệp có nguy cơ cao hơn so với người có việc làm Bên cạnh đó, những người có hai bạn tình trở lên cũng đối mặt với nguy cơ CNTC cao hơn so với những người chỉ có một bạn tình.
Sự phát triển bất thường của phôi xảy ra khi phôi phát triển nhanh trong quá trình phân bào hoặc do hiện tượng chửa đa thai, dẫn đến kích thước khối thai lớn nhanh chóng và vượt quá khả năng chứa đựng của lòng tử cung, gây ra tình trạng bị giữ lại trong tử cung.
Tiền sử mổ CNTC được xem là một yếu tố nguy cơ quan trọng, góp phần vào sự phát triển của bệnh Bên cạnh đó, hiện tượng trứng đi vòng, khi di chuyển ngược lại loa vòi trứng và vào ổ bụng trước khi sang vòi trứng bên kia, làm tăng thời gian và quãng đường di chuyển của trứng Hệ quả là trứng không kịp về buồng tử cung, dẫn đến tỷ lệ mắc CNTC dao động từ 20% đến 50%.
- Sự trào ngược của máu kinh nguyệt khi hành kinh [14]
- Thuốc tránh thai: làm giảm thực sự CNTC nhưng vẫn có tỷ lệ thấp
CNTC khi dùng Progesteron đơn thuần liều thấp
Chăm sóc bệnh nhân chửa ngoài tử cung
2.2.1 Mục tiêu của chăm sóc bệnh nhân chửa ngoài tử cung
Kết hợp với phương pháp điều trị hợp lý, chăm sóc và theo dõi bệnh nhân CNTC đóng một vai trò quan trọng
- Đảm bảo cung cấp đủ đầy đủ năng lượng và các chất cần thiết cho cơ thể hoạt động
- Đảm bảo bệnh nhân được nghỉ ngơi hợp lý
- Đảm bảo chăm sóc vệ sinh cá nhân tốt nhất là vùng kín, phòng tránh các viêm nhiễm phụ khoa
- Đảm bảo chăm sóc vết mổ vô khuẩn (Trường hợp bệnh nhân CNTC cần can thiệp phẫu thuật)
- Đảm bảo tâm lý cho bệnh nhân
- Đảm bảo bệnh nhân toàn trạng ổn định
Theo dõi tình trạng bệnh nhân một cách chặt chẽ là rất quan trọng để phát hiện và xử trí kịp thời, đồng thời phòng ngừa các biến chứng của căn bệnh cũng như các tai biến có thể xảy ra trong quá trình điều trị.
2.2.2 Vai trò của người điều dưỡng trong chăm sóc bệnh nhân CNTC
- Nhận định nhu cầu cần chăm sóc của người bệnh, đưa ra kế hoạch chăm sóc thích họp, theo dõi đánh giá thường xuyên kế hoạch chăm sóc
- Thay đổi kế hoạch chăm sóc kịp thời, thích ứng với tình trạng của bệnh, nhằm nâng cao hiệu quả điều trị
- Giáo dục sức khỏe cho người bệnh về:
+ Chế độ dinh dưỡng, nghỉ ngơi, vệ sinh cá nhân trong quá trình điều trị + Cung cấp những kiến thức về CNTC, cách đề phòng CNTC
2.2.3 Chăm sóc bệnh nhân chửa ngoài tử cung điều trị ngoại khoa sau mổ
- Toàn trạng người bệnh: Tỉnh, tiếp xúc được không?
- Bệnh nhân đau nhiều không?
- Bệnh nhân đặt thông tiểu: số lượng, màu sắc nước tiểu như thế nào?
- Bệnh nhân trung tiện được chưa?
- Nếu bệnh nhân đã trung tiện, bệnh nhân có ăn được không?
+ Băng vết mổ khô hay ướt?
+ Nếu có đặt dẫn lưu ổ bụng: dịch ra nhiều hay ít?, số lượng?, màu sắc?
- Bệnh nhân có ngủ được không?
- Bệnh nhân có cảm thấy lo lắng nhiều không?
- Bí tiểu liên quan đến giảm hoạt động cơ bàng quang do ảnh hưởng của thuốc mê
- Đau liên quan đến tình trạng sau mổ
- Tâm lý lo lắng liên quan đến tình trạng bệnh
- Bệnh nhân chán ăn, ăn không ngon liên quan đến tình trạng bệnh
- Nguy cơ chảy máu sau mổ
- Nguy cơ nhiễm khuẩn, viêm phúc mạc, viêm dính vòi trứng sau mổ
- Nguy cơ táo bón do hạn chế vận động
2.2.3.3 Lập kế hoạch chăm sóc
- Theo dõi toàn trạng người bệnh: vẻ mặt, da, niêm mạc, dấu hiệu sinh tồn sau mổ
- Chăm sóc tâm lý cho người bệnh thông qua giáo dục sức khỏe
- Giảm đau cho người bệnh
- Đảm bảo dinh dưỡng cho người bệnh sau mổ
- Đảm bảo chế độ vệ sinh cá nhân, chế độ nghỉ ngơi cho người bệnh
- Theo dõi tình trạng của vết mổ
- Theo dõi lượng dịch chảy ra (nếu đặt dÉn lưu ổ bụng), lượng nước tiểu
- Chăm sóc vết mổ đảm bảo vô khuẩn: Thay băng 1 lần/ ngày
- Hạn chế các nguy cơ chảy máu sau mổ và nhiễm khuẩn sau mổ
2.2.3.4 Thực hiên kế hoạch chăm sóc
Sắc mặt, màu da và niêm mạc của người bệnh là những chỉ số quan trọng để đánh giá tình trạng sức khỏe Người bệnh vui vẻ, tỉnh táo với da và niêm mạc hồng hào thường cho thấy sức khỏe bình thường Ngược lại, nếu có dấu hiệu nhiễm trùng, bệnh nhân sẽ có vẻ mặt mệt mỏi, môi khô và lưỡi bẩn Trong trường hợp mất máu nghiêm trọng, người bệnh thường xuất hiện vẻ lo âu, da và niêm mạc sẽ nhợt nhạt.
+ Đo nhiệt độ 2 lần/ ngày, ghi vào phiếu theo dõi Neu có sốt phải báo cho bác sỹ để xử trí kịp thời
+ Theo dõi huyết áp 1 - 2h/ lần trong 24h đầu sau mổ
+ Đánh giá điểm đau 2h/ lần trong 24h đầu sau mổ
- Giảm đau cho người bệnh
+ Cho người bệnh nằm tư thế thuận lợi giúp giảm đau
+ Hướng dẫn người bệnh cách thở sâu giúp giảm đau
+ Cho người bệnh dùng thuốc giảm đau khi có chỉ định
- Giải quyêt tình trạng bỉ tiếu của người bệnh:
+ Đưa bệnh nhân về tư thế thuận lợi cho việc đi tiểu + Đảm bảo kín đáo cho người bệnh khi đi tiểu
+ Hướng dẫn người bệnh, người nhà xoa nhẹ vùng bàng quang và chườm ấm cho người bệnh
+ Thông tiểu nếu có chỉ định
- Dinh dưỡng cho người bệnh sau mo
+ Cung cấp chất dinh dưỡng đầy đủ cho người bệnh qua đường truyền khi người bệnh sau mổ chưa có trung tiện
Khi bệnh nhân có khả năng ăn uống qua đường miệng, gia đình nên khuyến khích họ tiêu thụ thực phẩm từ dạng lỏng đến đặc dần Thức ăn nên dễ tiêu hóa và cung cấp đầy đủ dinh dưỡng, vitamin cùng với muối khoáng phù hợp với nhu cầu của bệnh nhân.
+ Thực hiện vệ sinh răng miệng, làm ẩm môi-miệng và các bệnh lý về miệng giúp người bệnh ăn ngon
- Vệ sinh cá nhân nghỉ ngơi cho người bệnh
+ Vệ sinh cá nhân: Lau mình bằng nước ấm, đặc biệt hướng dẫn người bệnh vệ sinh vùng âm hộ hàng ngày, thay quần áo 1 lần/ ngày
+ Chế độ nghỉ ngơi: ngủ đủ 8h/ ngày
+ Vận động: Sau khi mổ khuyến khích người bệnh ngồi dậy sớm, đi lại bình thường không nằm nhiều
- Chăm sóc nguy cơ chảy máu sau mổ
+Quan sát nước tiểu, dịch dẫn lưu về số lượng, màu sắc, tính chất
+ Quan sát đánh giá tình trạng vết mổ: khô hay có dịch, máu?
+ Đo mạch, huyết áp cho người bệnh sau mổ 2h/ lần trong 24 giờ đầu + Quan sát tình trạng da, niêm mạc nhằm đánh giá tình trạng mất máu
- Chăm sóc nguy cơ nhiễm khuắn sau mo
Tuân thủ nguyên tắc vô trùng trong các thủ thuật y tế là rất quan trọng để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân Việc rửa tay thường xuyên, sử dụng sàng vô khuẩn, sát trùng và thông tiểu cho bệnh nhân là những biện pháp cần thiết để ngăn ngừa nhiễm trùng và bảo vệ sức khỏe.
+ Thực hiện thuốc kháng sinh cho người bệnh theo đúng chỉ định
+ Đảm bảo vệ sinh cá nhân cho người bệnh, vệ sinh phòng bệnh và môi trường xung quanh
- Chăm sóc tâm lý cho người bệnh sau mo
Động viên và an ủi người bệnh giúp họ yên tâm về tình trạng sức khỏe hiện tại Hướng dẫn bệnh nhân ngồi dậy sớm để tránh biến chứng sau mổ là rất cần thiết Sau khi bệnh nhân đã trung tiện, việc tư vấn chế độ dinh dưỡng phù hợp sẽ hỗ trợ quá trình hồi phục Cuối cùng, hướng dẫn người bệnh cách vệ sinh cá nhân sau mổ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sức khỏe và an toàn.
+ Khuyên thai phụ nên nghỉ ngơi, tránh hoạt động quá sức, tránh giao hợp sau mổ CNTC
- Phòng ngừa nguy cơ táo bón sau mo:
Người bệnh cần thay đổi tư thế thường xuyên để tránh nằm quá lâu ở một vị trí, điều này giúp cải thiện tuần hoàn máu và giảm nguy cơ biến chứng Hướng dẫn từng bước cho bệnh nhân ngồi dậy và tập đi lại là rất quan trọng, đồng thời cần hướng dẫn người nhà cách hỗ trợ bệnh nhân một cách an toàn và hiệu quả.
+ Hướng dẫn người bệnh theo dõi để phát hiện khi có trung tiện trở lại
- Diễn biến cử người bệnh tốt dần lên, bệnh nhân cảm thấy đỡ đau
- Bệnh nhân an tâm phối hợp với nhân viên y tế, tuân thủ nguyên tắc điều trị
- Bệnh nhân không có các biểu hiện chảy máu sau mồ và nhiễm khuẩn sau mổ
- Người bệnh được cung cấp kiến thức và giáo dục sức khỏe về CNTC.
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
Áp dụng quy trình điều dưỡng vào chăm sóc bệnh nhân chửa ngoài tử cung cụ thể
Họ và tên BN: NGUYỄN THỊ ANH Tuổi: 33 Giới: Nữ
Giáo viên Dân tộc Kinh, địa chỉ tại Số 6, ngõ 4, phường Liên Bảo, TP Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc Để liên lạc với chồng, Vương Tử Lâm, vui lòng sử dụng cùng địa chỉ Số điện thoại liên hệ: [số điện thoại].
Thời gian vào viện: 20h00 ngày 23/5/2018
- Lý do vào viện: Chậm kinh, đau bụng và ra máu âm đạo
Bệnh nhân đã chậm kinh 2 tuần và trong 2 ngày gần đây bắt đầu xuất hiện cơn đau bụng Đến khoảng 16h ngày 23/9/2012, cơn đau bụng dưới trở nên dữ dội hơn, và đến khoảng 20h cùng ngày, bệnh nhân có dấu hiệu ra máu âm đạo Gia đình đã quyết định đưa bệnh nhân đến bệnh viện để khám chữa.
+ Tình trạng người bệnh lúc vào viện :
Bệnh nhân tỉnh táo, tiếp xúc tốt
Da, niêm mạc hơi nhợt
Dấu hiệu sinh tồn: Mạch: 85 lần/phút/ Nhiệt độ: 36.8°c/ Nhịp thở: 18 lần/phút Huyết áp: 120/70 mmHg Đau bụng vùng hạ vị Âm đạo có máu thẫm
• Bản thân sức khỏe bình thường, không có bệnh mãn tính, không dị ứng, không có vết mổ cũ
Bệnh nhân có tiền sử kinh nguyệt đều, với chu kỳ khoảng 28 ngày và thời gian hành kinh kéo dài khoảng 3 ngày Hiện tại, bệnh nhân đã hết kinh được khoảng 1 tuần trước khi nhập viện.
• Bệnh nhân trước đây đã mang thai 01 lần, sinh 1 bé trai năm 2010, hiện khỏe mạnh
+ Gia đình: Chưa có phát hiện gì đặc biệt
+ Chẩn đoán lúc vào viện: Chửa ngoài tử cung bên trái, u buồng trứng phải
+ Chẩn đoán hiện tại: Chửa vòi tử cung bên trái vỡ + u bì buồng trứng phải
Thời gian: 15h00 ngày 24/5/2018 (bệnh nhân nằm viện ngày thứ 2, giờ thứ
+ Toàn trạng: Bệnh nhân tỉnh táo, tiếp xúc tốt
+ Tổng quát về da, niêm mạc: Da xanh, niêm mạc hơi nhợt
+ Dấu hiệu sinh tồn: Mạch: 82 lần/phút/ Nhiệt độ: 36,8°c/ Nhịp thở: 18 lần/phút Huyết áp: 120/70 mmHg
Bệnh nhân có thể trạng trung bình với chiều cao 160cm và cân nặng 55kg, thường xuyên cảm thấy lo lắng về sức khỏe sau phẫu thuật Họ băn khoăn liệu tình trạng sức khỏe của mình sẽ bị ảnh hưởng, kinh nguyệt có trở lại bình thường hay không, và liệu khối u hiện tại có khả năng phát triển thành ung thư trong tương lai.
- Các hệ thống cơ quan:
+ Tuần hoàn - máu: bình thường + Hô hấp: bình thường
+ Tiêu hóa: bệnh nhân chưa trung tiện, việc nuôi dưỡng thông qua đường tĩnh mạch
+ Tiết niệu, sinh dục: bệnh nhân được rút thông tiểu cách đây 3 giờ, từ đó chưa đi tiểu lần nào Hiện tại buồn tiểu nhưng chưa đi tiểu được
+ Khám sờ thấy cầu bàng quang căng nhẹ
+ Cơ xương khớp: bệnh nhân thấy người đau ê ẩm, không muốn trở mình hay ngồi dậy
+ Thần kinh, tâm thần: không có gì đặc biệt
+ Bệnh nhân có đau tại vết mổ (điểm đau: 6), vết mổ khô
Bệnh nhân lo lắng về nguy cơ mắc ung thư sau khi bác sĩ chẩn đoán ban đầu là bệnh lý cổ tử cung, nhưng trong quá trình phẫu thuật lại phát hiện có khối u ở buồng trứng.
- Tham khảo hồ sơ bệnh án
+ Kết quả siêu âm ổ bụng khi vào viện: Tử cung bình thường, niêm mạc
Kết quả siêu âm cho thấy tử cung mỏng và không có túi thai trong buồng tử cung Buồng trứng bên phải có khối âm vang không đồng nhất kích thước 45mm Bên trái tử cung xuất hiện khối tăng âm giống túi ối, bên trong có túi noãn hoàng kích thước 37x90mm Ngoài ra, có nhiều dịch tự do trong ổ bụng.
+ Xét nghiệm bêta hCG: 1500UI/ml
Các kết quả xét nghiệm máu, nước tiểu và X-quang tim phổi đều bình thường Bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật nội soi để cắt bỏ khối chửa VTC bên trái và bóc u bì buồng trứng phải.
- Bí tiểu liên quan đến giảm hoạt động cơ bàng quang do ảnh hưởng của thuốc mê
-> KQMĐ: Bệnh nhân tự đi tiểu được
- Lo lắng liên quan đến nỗi sợ mình bị ung thư
KQMĐ: Bệnh nhân không còn lo lắng, có kiến thức đúng về bệnh tật
- Đau vết mổ liên quan đến hạn chế vận động
-> KQMĐ: Điểm đau của bệnh nhân giảm xuống 4 sau 2 giờ
- Nguy cơ táo bón liên quan đến hạn chế vận động
-> KQMĐ: Bệnh nhân không bị táo bón sau mổ; tích cực tham gia vận động: đến ngày 25/9 có thể đi bộ xung quanh phòng bệnh
3.1.5 Lập kế hoạch chăm sóc
- Giải quyết tình trạng bỉ tiếu của người bệnh
- Giảm lo lẳng cho người bệnh
+ Giải thích cho người bệnh hiểu ý nghĩa của cuộc mổ để người bệnh có kiến thức đúng về bệnh
+ Cung cấp các kiến thức giúp phòng và phát hiện sớm các bất thường sau khi mổ giúp người bệnh yên tâm
+ Khuyến khích sự tham gia của gia đình trong việc động viên người bệnh
- Giúp người bệnh giảm đau:
+ Can thiệp thuốc giảm đau theo y lệnh + Giữ ấm cho người bệnh
+ Mát xa lưng và hướng dẫn người bệnh thay đổi tư thế phù họp giúp giảm đau
+ Khuyến khích người bệnh tham gia các hoạt động giải trí: đọc báo, nói chuyện
- Phòng ngừa nguy cơ táo bón sau mo:
Hướng dẫn bệnh nhân thay đổi tư thế thường xuyên để tránh nằm lâu một chỗ, đồng thời từng bước hỗ trợ bệnh nhân ngồi dậy và tập đi lại Cung cấp hướng dẫn cho người nhà để họ có thể giúp đỡ bệnh nhân trong quá trình phục hồi.
+ Hướng dẫn người bệnh theo dõi để phát hiện khi có trung tiện trở lại
- Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn:
- Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở 6 giờ/ lần + Theo dõi lượng nước tiểu trong ngày
- Theo dõi thời điếm trung tiện của bệnh nhân
- Hướng dẫn bệnh nhân và người nhà
+ Bệnh nhân không được ăn, uống cho đến khi trung tiện + Vệ sinh cá nhân
+Thực hiện nội quy, quy định của khoa phòng, bệnh viện
- Thực hiện y lệnh của bác sỹ
3.1.6 Thực hiện kế hoạch chăm sóc
- Giải quyết tình trạng bí tiếu của người bệnh:
+ 15hl5 hướng dẫn bệnh nhân xoa nhẹ vùng bàng quang
Để tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh nhân, hãy đặt gối sao cho nửa thân trên của họ cao hơn, giúp việc đi tiểu trở nên dễ dàng hơn Đồng thời, nên cho bệnh nhân đi tiểu ngay tại giường để đảm bảo sự thoải mái và tiện lợi.
+ Kết quả: bệnh nhân đi tiểu được 450ml, nước tiểu trong
- Giảm lo lắng cho người bệnh
Vào lúc 15h30, chúng tôi sẽ giải thích cho bệnh nhân về ý nghĩa của cuộc mổ, giúp họ hiểu rõ hơn về tình trạng bệnh của mình Đồng thời, chúng tôi cũng sẽ tư vấn các biện pháp kế hoạch hóa gia đình phù hợp cho bệnh nhân.
Kết quả cho thấy bệnh nhân cảm thấy yên tâm sau khi được thông tin rằng phần lớn khối u bì buồng trứng là lành tính và tỷ lệ ung thư hóa rất thấp Hơn nữa, kết quả giải phẫu bệnh lý của bệnh nhân cũng xác nhận tính chất lành tính của khối u.
- Giúp người bệnh giảm đau:
+ Giữ ấm cho người bệnh
+ Khuyến khích người bệnh tham gia các hoạt động giải trí: đọc báo “Tuổi trẻ cười”
+ 15h20 dùng thuốc giảm đau theo y lệnh: Paracetamol 500mg X 2 viên/ ngày, pha với 200ml nước, dùng đường uống
+ Kết quả sau 2 giờ bệnh nhân thấy giảm đau nhiều Điểm đau: 4
- Phòng ngừa nguy cơ tảo bón sau mổ:
+ 15h40: hướng dẫn người bệnh thay đổi thư thế: 30 phút thay đổi tư thế 1 lần (nghiêng phải - trái, gấp-duỗi tay chân)
+ Hướng dẫn người nhà cách đỡ bệnh nhân dậy để ngồi tựa vào thành giường và từng bước tập đi quanh giường
+ Đến 17h00: bệnh nhân đã thực hiện được việc thay đổi tư thế nằm, gấp duỗi các chi, và cảm thấy đỡ mỏi người hơn lúc trước
- Hướng dẫn bệnh nhân và người nhà:
+ Phổ biến nội quy khoa phòng cho bệnh nhân và người nhà
+ Hướng dẫn người nhà cách vệ sinh cho bệnh nhân tại giường
+ Kết quả: bệnh nhân và người nhà hiểu và thực hiện đúng nội quy khoa phòng; bệnh nhân được làm vệ sinh thân thể và thay quần áo
+ Hướng dẫn bệnh nhân theo dõi phát hiện thời điểm trung tiện
16h00: Thực hiện y lệnh thuốc: truyền dịch tĩnh mạch: Dextrose 5% X 50 ml, tốc độ 50 giọt/phút
Thời điểm lượng giá: 17h00 ngày 24/5/2018
- Tình trạng bí tiểu của bệnh nhân đã được giải quyết
- Bệnh nhân không còn lo lẳng về vấn đề bị ung thư, có hiểu biết đúng về bệnh tật
- Điểm đau của bệnh nhân giảm: từ 6-> 4
- Còn ra ít máu âm đạo
- Bệnh nhân được vệ sinh tại giường và thay quần áo
- Bệnh nhân có vận động tại giường nhưng chưa ngồi dậy được
- Bệnh nhân chưa trung tiện.
Các ưu điểm, nhược điểm
- Trang thiết bị cơ sở hạ tầng của bệnh viện tốt, sạch sẽ đảm bảo cho quá trình chăm sóc người bệnh
Điều dưỡng viên tại bệnh viện, đặc biệt là trong khoa ngoại, được đào tạo chuyên nghiệp và tham gia các khóa học về chăm sóc bệnh nhân, tư vấn sức khỏe và dinh dưỡng cho người bệnh tại các bệnh viện tuyến trên.
Công tác chăm sóc người bệnh luôn được lãnh đạo bệnh viện và các khoa phòng chú trọng, nhằm phát huy và xây dựng quy trình cơ bản để quản lý hiệu quả.
Người bệnh được chăm sóc theo quy trình chuẩn với sự liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận Bác sĩ và điều dưỡng phối hợp tốt, giúp kết quả chăm sóc bệnh nhân tiến triển tích cực từng ngày và không xảy ra biến chứng bất thường.
Công tác tư vấn và chăm sóc sức khỏe sau khi ra viện cho bệnh nhân đang ngày càng được chú trọng Đội ngũ nhân viên y tế tại Trung tâm đã có những tiến triển đáng ghi nhận trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ này.
- Công tác chăm sóc về dinh dưỡng người bệnh bước đầu hình thành, được định hướng đúng, phát triển bước đầu, đã có tính hệ thống và chuyên nghiệp
- Người bệnh được hướng dẫn chế độ tập luyện hợp lý theo thời gian và tình trạng sức của người bệnh
Sau phẫu thuật, cần tăng cường sự phối hợp giữa bác sĩ và điều dưỡng để chăm sóc bệnh nhân hiệu quả Việc bổ sung các biện pháp giảm đau là rất quan trọng, cùng với việc thiết lập quy trình chăm sóc chuẩn mực Đặc biệt, sự hợp tác chuyên môn với khoa gây mê hồi sức trong 24 giờ đầu sau mổ là cần thiết để đảm bảo an toàn và sự hồi phục tốt nhất cho bệnh nhân.
Người bệnh chưa nhận được sự chăm sóc toàn diện do hạn chế về cơ sở hạ tầng và nhân lực, cùng với việc phối hợp giữa các chuyên khoa còn thiếu Hiện tại, quá trình chăm sóc bệnh nhân chủ yếu phụ thuộc vào sự hỗ trợ từ người nhà.
Hiện nay, dinh dưỡng cho bệnh nhân chủ yếu do gia đình tự đảm nhận, vì bệnh viện chưa đủ điều kiện để cung cấp khẩu phần ăn cho người bệnh.
- Kỹ năng tư vấn giáo dục sức khỏe chưa tốt, chưa chuyên nghiệp, còn chung chung, nhiệm vụ chủ yếu được dành cho bác sỹ điều trị
Vấn đề chống nhiễm khuẩn chéo và nhiễm khuẩn bệnh viện hiện vẫn chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến sự thiếu sót trong công tác chăm sóc và phòng ngừa nhiễm trùng cơ hội Điều này cho thấy cần thiết phải nâng cao nhận thức và tích hợp các biện pháp chống nhiễm trùng vào quy trình chăm sóc bệnh nhân.
Lực lượng điều dưỡng hiện tại còn hạn chế trong khi số lượng bệnh nhân lại đông, dẫn đến việc không đủ thời gian để theo dõi sát sao các dấu hiệu sinh tồn và cung cấp sự chăm sóc toàn diện cho người bệnh.
- Điều dưỡng cần bổ sung thêm các khóa học đào tạo giáo dục sức khỏe cho người bệnh một cách bài bản
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH
LƯỢNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH
Xây dựng một quy trình chăm sóc toàn diện cho người bệnh là rất quan trọng, bao gồm việc chuẩn bị cơ sở vật chất và nhân lực một cách chu đáo Quy trình này cần được phát triển một cách hệ thống và chuyên nghiệp để đảm bảo chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
2 Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho Điều dưỡng bằng các khóa học chuyên khoa để có đủ kiến thức chăm sóc, tư vấn chuyên sâu
3 Thường xuyên kiểm tra, đánh giá quy trình điều dưỡng Cần có chế độ khen thưởng thích hợp để khích lệ tinh thần làm việc của nhân viên
Dinh dưỡng cần được thiết kế phù hợp với khẩu phần ăn của bệnh nhân Khi bệnh nhân xuất viện, cần nhắc nhở họ về việc tái khám định kỳ và chú trọng đến công tác giáo dục, tư vấn sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật cũng như phát hiện bệnh sớm.
CNTC là một cấp cứu phổ biến trong sản phụ khoa, gây ra nhiều lo ngại trong công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng và đặc biệt là đối với phụ nữ hiện đại Nếu không được chẩn đoán kịp thời và xử trí đúng cách, CNTC có thể đe dọa tính mạng của người phụ nữ.
Có nhiều nguyên nhân gây ra CNTC, trong đó viêm nhiễm đường sinh dục, đặc biệt là viêm phần phụ, là nguyên nhân chính Viêm nhiễm vùng tiểu khung có thể xảy ra sau các thủ thuật như nạo hút thai, sảy thai, sinh nở, mổ lấy thai, hoặc do tiền sử thai chết lưu Ngoài ra, các biện pháp sinh đẻ kế hoạch như đặt dụng cụ tử cung, các kỹ thuật điều trị vô sinh, hỗ trợ sinh sản, và các bệnh lây truyền qua đường tình dục cũng là yếu tố làm tăng tần suất CNTC.
Trong xã hội hiện đại, tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh CNTC ngày càng gia tăng, vì vậy việc tìm hiểu về bệnh này trở nên cần thiết Qua chuyên đề này, cán bộ y tế, đặc biệt là điều dưỡng viên, cần nắm vững kiến thức cơ bản về bệnh học và phương pháp chăm sóc bệnh nhân CNTC Sự phối hợp chặt chẽ với bác sĩ sẽ giúp đạt được kết quả tốt nhất trong điều trị và nâng cao sức khỏe sinh sản cho phụ nữ.
1 Bộ môn Mô học và Phôi thai học - Trường Đại học Y Hà Nội (1999),
“Cấu trúc mô học bộ phận sinh dục nữ”, Mô học, Nhà xuất bản y học Hà
2 Trịnh Bình (2002), “Hệ sinh dục nữ”, Bài giảng mô học, Nhà xuất bản y học Hà Nội, tr 223-238
3 Dương Thị Cương (1978), “Nhắc lại giải phẫu bộ phận sinh dục nữ”, Sản phụ khoa, Nhà xuất bản y học Hà Nội, tr 22- 23
4 Dương Thị Cương (1991), “Chửa ngoài tử cung ”, Bách khoa thư bệnh học tập 1, Trung tâm biên soạn từ điển quốc gia Việt Nam, tr 119-121
5 Phan Trường Duyệt (2003), “Siêu âm chẩn đoán chửa ngoài tử cung”, Kỹ thuật siêu âm và ửng dụng trong sản phụ khoa, Nhà xuất bản y học kỹ thuật
6 Phan Trường Duyệt, Đinh Thế Mỹ (2003), “Chửa ngoài tử cung”, Lâm sàng sản phụ khoa, Nhà xuất bản y học Hà Nội, tr 153-161, 384-396
7 Lê Văn Điển (1998), “Thai ngoài tử cung”, Sản phụ khoa, Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh, tr 811-819
8 Nguyễn Đức Hinh (2002) , “Nhận xét tình hình CNTC năm 1995 tại viện
BVBMTSS”, Tạp chí y học Hà Nội số 9/2002
9 Nguyễn Đức Hinh (2004), “Chửa ngoài tử cung”, Phụ khoa dành cho thầy thuốc thực hành, Nhà xuất bản y học Hà Nội, tr 196 - 197
10 Phạm Thanh Hiền (1999), “Tình hình điều trị CNTC năm 1998 tại viện
BVBMTSS”, Tạp chí thông tin Y dược chuyên đề Sản phụ khoa, tr 22-23
11 Vương Tiến Hoà (2002) , “Nghiên cứu một số yếu tố góp phần chẩn đoán sớm CNTC”, Luận án tiến sỹ y học , tr 8-39
12 Trần Công Hoan (2000), “Siêu âm qua đường âm đạo trong CNTC ”, Tạp chí y học Việt Nam số 5/200, tr 138 - 139
13 Phạm Thị Hoa Hồng (2000), “Sự thụ tinh, sự làm tổ và phát triển của trứng”, Bài giảng sản phụ khoa, Nhà xuất bản y học Hà Nội, tr 10 - 21
14 Dương Tử Kỳ (1978) , “Chửa ngoài tử cung”, Sản phụ khoa, Nhà xuất bản y học Hà Nội, tr 359 -365
Đỗ Thị Ngọc Lan (1999) đã trình bày một số nhận xét quan trọng về chẩn đoán và xử trí các trường hợp cấp tính bằng phẫu thuật nội soi trong bài viết của mình Nghiên cứu được đăng tải trên Tạp chí thông tin y dược, số đặc biệt chuyên đề Sản phụ khoa vào tháng 12/1999, trang 23-26 Bài viết cung cấp cái nhìn sâu sắc về phương pháp phẫu thuật nội soi và ứng dụng của nó trong lĩnh vực sản phụ khoa.
16 Nguyễn Minh Nguyệt (1991) , “Tình hình CNTC tại viện BVBVTSS trong
5 năm 1985-1989”, Hội nghị tổng kết nghiên cửu khoa học và điều trị, tr 1- 14
17 Ngô Văn Tài, “Hút thai và CNTC”, Y học thực hành số 482 , 7-2004, tr 12-14
18 Nguyễn Viết Tiến (2002), “Chửa ngoài tử cung”, Bài giảng sản phụ khoa,
Nhà xuất bản y học Hà Nội, tr 124-127
19 Lê Anh Tuấn (2003), “Hút điều hoà kinh nguyệt có biến chứng sớm và hậu quả CNTC tại 3 bệnh viện phụ sản ở Hà Nội ”, Tạp chí y học thực hành số
20 Tạ Thị Thanh Thuỷ, Đỗ Danh Toàn (2003), “Điều trị CNTC với
Methotrexat một nghiên cứu thực nghiệm không so sánh tại Bệnh viện Hừng Vương”, Hội thảo Việt Pháp lần thứ 3, chuyên đề phụ nữ và trẻ sơ sinh
21 Phan Viết Tâm (2003), “Nghiên cửu tình hình CNTC tại bệnh viện
BVBMTSS trong 2 năm 1999-2000 ”, Luận văn chuyên khoa cấp 2, Đại học y Hà Nội, tr 25-26
22 Arias-Stella J (1954), “Atypical endometrial changes associated with the presence of chorionic tissue”, Arch, Pathol, page 58-112
23 Buster E John (1995), “Ectopic pregnancy new advances in diagnosis and treatment”, current opinion in obtertries and gynecolog, Vol7, No3, page 168- 173.