1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

LATS Y HỌC - NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CHẤT CHỈ ĐIỂM U CA125 VÀ HE4 TRONG CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN VÀ THEO DÕI ĐIỀU TRỊ BỆNH UNG THƯ BUỒNG TRỨNG (FULL TEXT)

140 35 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 140
Dung lượng 714,9 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (4)
    • 1.1. Chất chỉ điểm u (4)
      • 1.1.1. Chất chỉ điểm u nói chung (4)
      • 1.1.2. Chất chỉ điểm u CA125 (6)
      • 1.1.3. Chất chỉ điểm u HE4 (15)
      • 1.1.4. ROMA test (19)
      • 1.1.5. Các chất chỉ điểm u khác (20)
    • 1.2. Chẩn đoán ung thư buồng trứng (21)
      • 1.2.1. Chẩn đoán lâm sàng (21)
      • 1.2.2. Chẩn đoán hình ảnh UTBT (22)
      • 1.2.3. Chẩn đoán mô bệnh học UTBT (26)
      • 1.2.4. Chẩn đoán giai đoạn UTBT (28)
      • 1.2.5. Chẩn đoán tái phát UTBT (30)
    • 1.3. Điều trị (31)
      • 1.3.1. Điều trị phẫu thuật trong UTBT (31)
      • 1.3.2. Điều trị hóa chất UTBT (34)
    • 1.4. Đánh giá đáp ứng điều trị (34)
    • 1.5. Tiên Lượng (36)
    • 1.6. Một số nghiên cứu trong và ngoài nước (38)
  • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (40)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (40)
      • 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn BN (40)
      • 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ (40)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (41)
      • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu (41)
      • 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu (41)
      • 2.2.3. Quy trình tiến hành thu thập thông tin (41)
      • 2.2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu (44)
      • 2.2.5. Đối chứng mù (47)
      • 2.2.6. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (48)
      • 2.2.7. Hạn chế sai số (48)
    • 2.3. Phương pháp phân tích và xứ lý số liệu (48)
    • 2.4. Khía cạnh đạo đức nghiên cứu (48)
    • 2.5. Sơ đồ nghiên cứu (50)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (51)
    • 3.1. Đặc điểm bệnh nhân (51)
      • 3.1.1. Phân bố BN theo nhóm tuổi mắc bệnh, tuổi trung bình (51)
      • 3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo tình trạng kinh nguyệt (52)
      • 3.1.3. Phân bố bệnh nhân theo triệu chứng lâm sàng (52)
      • 3.1.4. Phân bố bệnh nhân theo cận lâm sàng (53)
      • 3.1.5. Phân bố BN theo giai đoạn bệnh (53)
      • 3.1.6. Phân bố BN theo typ mô bệnh học (54)
    • 3.2. Giá trị chẩn đoán của chất chỉ điểm u CA125 và HE4 trong UTBT trước điều trị (55)
      • 3.2.1. Chất chỉ điểm u CA125 (55)
      • 3.2.2. Chất chỉ điểm u HE4 (57)
      • 3.2.3. ROMA test (59)
    • 3.3. Giá trị của chất chỉ điểm u CA125 và HE4 trong theo dõi điều trị (60)
      • 3.3.1. Phương pháp điều trị phẫu thuật (60)
      • 3.3.2. Phương pháp điều trị hóa chất (61)
      • 3.3.3. Thay đổi chỉ điểm u theo đáp ứng với điều trị (61)
      • 3.3.4. Giá trị của CA125 và HE4 sau các đợt điều trị (62)
  • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN (79)
    • 4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu (79)
      • 4.1.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi mắc bệnh (79)
      • 4.1.2. Phân bố bệnh nhân theo triệu chứng lâm sàng (0)
      • 4.1.3. Phân bố bệnh nhân theo đặc điểm cận lâm sàng (80)
      • 4.1.4. Phân bố bệnh nhân theo giai đoạn bệnh (81)
      • 4.1.5. Phân bố bệnh nhân theo typ mô bệnh học (81)
    • 4.2. Giá trị của CA125, HE4, ROMA trong chẩn đoán trước điều trị (0)
      • 4.2.1. Chất chỉ điểm CA125 (83)
      • 4.2.2. Chất chỉ điểm u HE4 (88)
      • 4.2.3. ROMA (92)
    • 4.3. Giá trị của chất chỉ điểm u CA125 Và HE4 trong theo dõi điều trị (95)
      • 4.3.1. Phương pháp điều trị (95)
      • 4.3.2. Giá trị của CA125, HE4 trong các nhóm nghiên cứu (0)
      • 4.3.3. Giá trị của CA125 sau các đợt điều trị (97)
      • 4.3.4. Giá trị của HE4 sau các đợt điều trị (104)
      • 4.3.5. Giá trị của ROMA sau các đợt điều trị (105)
  • KẾT LUẬN (109)
  • PHỤ LỤC (126)

Nội dung

ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư buồng trứng (UTBT) là nguyên nhân tử vong hàng đầu trong ung thư phụ khoa và đứng thứ bảy trong ung thư nói chung ở phụ nữ.1 Theo Global cancer 2020, thế giới có 313.959 người mắc mới UTBT, tỷ lệ mắc bệnh 6,2/100.000 người, ước tính tử vong 161.996 người.1 Tại Mỹ, hàng năm có khoảng 21.400 trường hợp UTBT mắc mới và 13.800 trường hợp tử vong do UTBT.2 Tại Châu Âu, năm 2012, số bệnh nhân (BN) mới mắc là 65.538 với 42.704 trường hợp tử vong. UTBT đứng thứ 5 về tỉ lệ mắc và thứ 4 về tỉ lệ tử vong do ung thư ở phụ nữ.3 Tại Việt Nam, năm 2020 số ca UTBT mắc mới là 1.404 trường hợp và 923 trường hợp tử vong.1 UTBT là gánh nặng bệnh tật đối với từng cá nhân và xã hội vì UTBT là bệnh khó phòng ngừa, khó chẩn đoán ở giai đoạn sớm và khó theo dõi phát hiện sớm tái phát để quyết định điều trị sớm. Thách thức hiện nay là các phương pháp sàng lọc không làm giảm tỷ lệ tử vong do UTBT. Vì vậy việc quản lý UTBT là rất quan trọng.Việc quản lý tối ưu UTBT phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm: tuổi, tình trạng sức khoẻ chung, giai đoạn bệnh, thể giải phẫu bệnh, khả năng tiếp cận với đội ngũ chuyên gia. Việc quản lý cụ thể một BN UTBT bao gồm chẩn đoán, theo dõi trước trong và sau điều trị bằng lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và chất chỉ điểm ung thư.4 Chất chỉ điểm u CA125 (carcinoma antigen 125) và HE4 (human epididymal protein 4) được dùng trong UTBT giúp chẩn đoán, theo dõi điều trị và theo dõi tái phát. Chất chỉ điểm u CA125 có độ nhạy cao nhưng độ đặc hiệu không cao, HE4 thì ngược lại.5 Chất chỉ điểm u HE4 được áp dụng từ năm 2009, chất chỉ điểm này đã được chấp thuận ở châu Âu, các nước châu Á Thái Bình Dương và châu Mỹ La tinh. HE4 cũng đã được sử dụng ở Mỹ và được FDA chứng nhận.5 HE4 tăng ít trong u buồng trứng lành tính, độ đặc hiệu cao trong UTBT.   Trong thập kỷ qua, HE4 nổi lên như một chất chỉ điểm u bổ sung cho CA125, hứa hẹn giải quyết được những bất cập trong UTBT, chẩn đoán sớm và theo dõi tái phát sớm. Thuật toán hồi quy ROMA test là thuật toán kết hợp hai chất chỉ điểm CA125 và HE4 để tăng độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán và theo dõi điều trị UTBT. Tại Việt Nam và trên thế giới, xét nghiệm CA125, HE4, ROMA test được áp dụng trong chẩn đoán UTBT, nhưng chưa có nghiên cứu sử dụng CA125, HE4, ROMA test đánh giá, theo dõi đáp ứng trong điều trị UTBT, nhằm tăng hiệu quả trong chẩn đoán, theo dõi quản lý UTBT Xét nghiệm chất chỉ điểm u CA125 và HE4 đã được áp dụng tại bệnh viện K trong chẩn đoán và theo dõi UTBT, vì vậy đề tài: " Nghiên cứu giá trị của chất chỉ điểm u CA125 và HE4 trong chẩn đoán giai đoạn và theo dõi điều trị bệnh ung thư buồng trứng " được tiến hành với 2 mục tiêu: Tìm hiểu mối tương quan giữa chất chỉ điểm u CA125 và HE4 trong chẩn đoán ung thư biểu mô buồng trứng. Đánh giá vai trò của chất chỉ điểm u CA125 và HE4 trong theo dõi điều trị ung thư biểu mô buồng trứng.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Gồm các BN được chẩn đoán là UTBMBT nguyên phát điều trị tại bệnh viện K từ tháng 9 năm 2014 đến tháng 9 năm 2019.

2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn BN

Bệnh nhân ung thư buồng trứng giai đoạn I-IV đã được phẫu thuật và hóa trị tại Bệnh viện K, với kết quả mô bệnh học xác định là ung thư biểu mô buồng trứng nguyên phát.

Bệnh nhân được xét nghiệm chỉ số HE4 và CA125 trước phẫu thuật, trong đó CA125 phải lớn hơn 35 U/ml, HE4 lớn hơn 70 pmol/l đối với phụ nữ còn kinh và lớn hơn 140 pmol/l đối với phụ nữ đã mãn kinh Ngoài ra, chỉ số ROMA cần đạt trên 7,4% cho phụ nữ còn kinh và trên 25,3% cho phụ nữ đã mãn kinh Sau khi phẫu thuật, bệnh nhân tiếp tục điều trị bằng hóa chất trong 3 đợt và kết thúc quá trình điều trị hóa chất.

- Bệnh nhân có bất kỳ bệnh ung thư nào kèm theo hoặc UTBT thứ phát. Kết quả mô bệnh học không phải là UTBMBT

- Bệnh nhân đang mang thai

- Bệnh nhân bị suy thận giai đoạn cuối hoặc trải qua cấy ghép cơ thể

- Bệnh nhân không đồng ý hợp tác nghiên cứu.

Bệnh nhân ung thư buồng trứng biểu hiện mức CA125 dưới 35 U/ml và HE4 dưới 70 pmol/l đối với phụ nữ còn kinh, trong khi HE4 dưới 140 pmol/l áp dụng cho phụ nữ mãn kinh Ngoài ra, chỉ số ROMA cần thấp hơn 7,4% cho phụ nữ còn kinh và dưới 25,3% cho phụ nữ mãn kinh.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu: mô tả có theo dõi dọc.

Cỡ mẫu áp dụng cho nghiên cứu mô tả

Độ nhạy của CA125 đạt 85% trong khi HE4 cao hơn với 92%, theo nghiên cứu của Vincent Dochez Để xác định số bệnh nhân ung thư buồng trứng tối thiểu cần nghiên cứu, ta sử dụng khoảng sai lệch mong muốn là 0,05 và mức ý nghĩa thống kê α = 0,05 Giá trị Z tương ứng với α = 0,05 là 1,96, từ đó có thể tính toán số lượng bệnh nhân cần thiết cho nghiên cứu.

Cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu của chúng tôi là 133 bệnh nhân (BN), và chúng tôi đã thu thập dữ liệu từ 151 BN ung thư biểu mô tế bào tuyến (UTBT) đủ tiêu chuẩn trong vòng 5 năm.

2.2.3 Quy trình tiến hành thu thập thông tin

- Kiểm tra các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ

- Thu thập thông tin theo mẫu bệnh án nghiên cứu o Thu thập thông tin về hành chính

Để theo dõi tình trạng bệnh, cần thu thập thông tin qua khám lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng trước điều trị, bao gồm ORADS của chẩn đoán hình ảnh, CA125, HE4 và ROMA Đối với bệnh nhân phẫu thuật, cần xác định loại phẫu thuật và giai đoạn bệnh theo FIGO trong quá trình mổ, cùng với kết quả giải phẫu bệnh sau mổ Đối với bệnh nhân điều trị hóa chất sau mổ, cần ghi nhận loại hóa chất sử dụng và thực hiện xét nghiệm nồng độ CA125, HE4, ROMA tại các thời điểm: sau mổ 3-4 tuần, sau 03 đợt hóa chất và khi kết thúc hóa chất Ngoài ra, cần thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh tại các thời điểm tương tự để đánh giá hiệu quả điều trị.

- Các kết quả được lưu trong mẫu bệnh án nghiên cứu của từng BN.

Để thực hiện xét nghiệm CA125 và HE4, cần lấy 2ml máu tĩnh mạch từ bệnh nhân và cho vào ống xét nghiệm vô khuẩn có chất chống đông heparin Quan trọng là không làm vỡ hồng cầu và luôn giữ ống nghiệm ở tư thế thẳng đứng Sau đó, quay ly tâm để lấy huyết tương và giữ nhiệt độ trong thời gian quy định Thông tin về CA125 và HE4 sẽ được thu thập từ khoa Hóa sinh của bệnh viện.

K, kỹ thuật hóa phát quang và trên máy miễn dịch tự động ARCHITECT I2000 của ABBOTT Hoa Kỳ. o Thu thập thông tin về phẩm không có fibrin hoặc tế bào máu (hồng cầu, bạch cầu) Bệnh phẩm không có bọt.

Đánh giá tình trạng đáp ứng với điều trị là một phần quan trọng trong nghiên cứu, bao gồm việc thu thập thông tin chi tiết về điều trị (ĐƯHT) và thông tin về trị liệu (ĐƯK) Việc này giúp xác định hiệu quả của phương pháp điều trị và hỗ trợ trong việc cải thiện quy trình chăm sóc bệnh nhân.

Tuổi: được chia làm 5 nhóm

Khám lâm sàng, cận lâm sàng: o Triệu chứng lâm sàng:

* Đau bụng * Rối loạn tiêu hóa, tiết niệu

* Bụng to lên * Khó thở

* Sờ thấy u * Khám định kỳ, kiểm tra tình cờ o Cận lâm sàng: theo thang điểm ORADS của chẩn đoán hình ảnh:

Hệ thống ORADSchia làm 6 loại (ORADS 0-5): 47

ORADS 0: không đủ cơ sở phân loại

ORADS 2: Gần như chắc chắn lành tính

ORADS 3: Nguy cơ ác tính thấp (1% đến 70pmol/l với phụ nữ còn kinh;

- Âm tính khi [HE4] ≤ 70pmol/l với phụ nữ còn kinh.

- Dương tính khi [HE4] > 140 pmol/l với phụ nữ mãn kinh

- Âm tính khi [HE4] ≤ 140pmol/l với phụ nữ mãn kinh.

* Kết hợp 2 nồng độ xét nghiệm chỉ điểm u là CA125 và HE4 gọi là ROMA test, một thuật toán hồi quy.

Cách tính chỉ số ROMA (Rist of ovarian malignancy algorithm: chỉ số nguy cơ ác tính của u buồng trứng) 65

 Phụ nữ trước mãn kinh:

PI= -12.0 + 2.38*[HE4] + 0.0626[CA125]; PI: chỉ số dự đoán ROMA = exp(PI) / [1 + exp(PI)] * 100

Nếu ROMA ≥ 7.4%, nguy cơ ác tính cao

Nếu ROMA < 7.4%, nguy cơ ác tính thấp

 Phụ nữ sau mãn kinh:

ROMA = exp(PI) / [1 + exp(PI)] * 100

Nếu ROMA ≥ 25.3%, nguy cơ ác tính cao

Nếu ROMA < 25.3%, nguy cơ ác tính thấp

Đánh giá kết quả điều trị:

* Đáp ứng điều trị: Theo RECIST 66

- Đáp ứng hoàn toàn với điều trị (ĐƯHT): Lâm sàng không còn u; Chẩn đoán hình ảnh không có u; Nồng độ CA125≤ 35U/ml; HE4 ≤ 70 pmol/l

Đáp ứng kém với điều trị (ĐƯK) bao gồm các trường hợp như đáp ứng một phần, bệnh tiến triển hoặc bệnh giữ nguyên Lâm sàng có thể không còn khối u hoặc chỉ còn ít khối u, trong khi chẩn đoán hình ảnh cho thấy không có khối u, giảm khối u hoặc vẫn giữ nguyên khối u Nồng độ CA125 và/hoặc HE4 có thể giảm nhưng vẫn lớn hơn chỉ số bình thường (HE4 > 70 pmol/l, CA125 > 35 U/ml) hoặc giữ nguyên hoặc tăng cao hơn.

Các chất chỉ điểm u CA125 và HE4 được xét nghiệm tại phòng hóa sinh mà không biết đến kết quả lâm sàng và giải phẫu bệnh Kết quả giải phẫu bệnh được thực hiện và lấy tại khoa Giải phẫu bệnh Bệnh viện K Các chuyên gia tại đây tiếp nhận mẫu bệnh phẩm và thực hiện đánh giá ban đầu, nhưng không có thông tin về kết quả của các xét nghiệm CA125, HE4 và các xét nghiệm khác.

2.2.6 Thời gian và địa điểm nghiên cứu:

Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện K giai đoạn từ tháng 9 năm

Dữ liệu được thu thập và kiểm tra cẩn thận trước khi nhập vào phần mềm SPSS 20.0 để xử lý Các biến độc lập và phụ thuộc được phân tích và trình bày thông qua tần số, tỷ lệ phần trăm, nồng độ trung bình, trung vị, độ lệch chuẩn, giá trị thấp nhất và cao nhất trên các bảng đơn và biểu đồ Mối liên quan giữa CA125, HE4, ROMA test và kết quả điều trị được phân tích theo giả thuyết kiểm định với phương pháp 2 cho các biến số định danh và test T student cho các biến số liên tục Giá trị p được sử dụng để so sánh sự khác biệt giữa các nhóm biến số.

Khi giá trị p < 0,05 là có khác biệt mang ý nghĩa thống kê Test  2 cũng được tính trong phương trình hồi quy đa biến để loại trừ các yếu tố nhiễu.

Phương pháp phân tích và xứ lý số liệu

- Các BN được đăng ký thông tin theo mẫu bệnh án nghiên cứu

Dữ liệu đã được nhập, xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0, sử dụng các thuật toán như tần suất, tỷ lệ, số trung bình, số trung vị và phân tích đa biến để đảm bảo độ chính xác và tính toàn diện trong quá trình nghiên cứu.

- Thước ROMA, khi cho các chỉ số của CA125, HE4.

Khía cạnh đạo đức nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện với sự đồng ý tự nguyện hợp tác của các bệnh nhân tham gia Đây là một nghiên cứu mô tả, không can thiệp, vì vậy không làm ảnh hưởng đến tiến độ điều trị của bệnh nhân.

Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện K với sự đồng ý của Hội đồng Đạo đức và Lãnh đạo bệnh viện Chúng tôi cam kết tiến hành nghiên cứu một cách trung thực và bảo mật thông tin của bệnh nhân.

Sơ đồ nghiên cứu

Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư buồng trứng được phẫu thuật tại bệnh viện K

Tiểu chuẩn lựa chọn Tiểu chuẩn loại trừ

Bệnh nhân đạt tiêu chuẩn nghiên cứu

Hồi cứu thông tin hồ sơ bệnh án

Tiến cứu (trực tiếp khám, theo dõi bệnh nhân)

Mối liên quan giữa CA125,

HE4, ROMA test với chẩn đoán bệnh

Mối liên quan giữa CA125, HE4, ROMA test với đáp ứng điều trị và theo dõi tái phát

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm bệnh nhân

3.1.1 Phân bố BN theo nhóm tuổi mắc bệnh, tuổi trung bình

Bảng 3.1 Phân bố BN theo nhóm tuổi

Nhóm tuổi Số lượng Tỷ lệ (%)

Trong nghiên cứu với 151 bệnh nhân ung thư bàng quang, nhóm tuổi từ 50 đến 59 chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 41,1% Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu là 52,7 ± 10,37, với độ tuổi thấp nhất là 19 và cao nhất là 74.

3.1.2 Phân bố bệnh nhân theo tình trạng kinh nguyệt

Biểu đồ 3.1 Phân bố CA125 theo tình trạng kinh nguyệt

Nhận xét: Nhóm BN nghiên cứu đa số là mãn kinh (78,8% với n = 119),

BN còn kinh chiếm ít hơn (21,2% với n = 32)

3.1.3 Phân bố bệnh nhân theo triệu chứng lâm sàng

Bảng 3.2 Phân bố theo triệu chứng lâm sàng Triệu chứng lâm sàng Số lượng Tần số (%) Đau bụng 123 81,5

Bệnh nhân ung thư buồng trứng thường gặp nhiều triệu chứng đa dạng, trong đó đau bụng chiếm tỷ lệ cao nhất (81,5%), tiếp theo là rối loạn tiêu hóa và tiết niệu (64,9%) cùng với tình trạng bụng chướng to (60,9%) Ngoài ra, bệnh nhân cũng có thể gặp khó thở, sờ thấy khối u hoặc được phát hiện u buồng trứng một cách tình cờ khi đi khám Một bệnh nhân có thể xuất hiện một hoặc nhiều triệu chứng lâm sàng khác nhau.

3.1.4 Phân bố bệnh nhân theo cận lâm sàng

Bảng 3.3 Phân bố theo CĐHA (siêu âm)

ORADS Số lượng Tỷ lệ (%)

Nhận xét: Đặc điểm chuẩn đoán hình ảnh theo phân loại ORADs, trong nhóm chẩn đoán ban đầu có 57,0% BN có ORADs 5, 25,2% trường hợp ORADs 4 và 17,9% trường hợp ORADs 3.

3.1.5 Phân bố BN theo giai đoạn bệnh

Bảng 3.4 Tỷ lệ các BN theo giai đoạn bệnh

Giai đoạn bệnh Số lượng Tỷ lệ (%)

Nhận xét: Trong tổng số 151 BN, giai đoạn III chiếm đa số 66,2%, sau đó là giai đoạn II 20,5%, giai đoạn I 9,3% và giai đoạn IV là 4,0%.

3.1.6 Phân bố BN theo typ mô bệnh học.

Các phân typ mô học của UTBT

Carcinoma thanh dịch độ thấp

Carcinoma thanh dịch độ cao

Carcinoma dạng nội mạc tử cung

Trong nghiên cứu, hầu hết bệnh nhân được phân loại theo mô bệnh học là ung thư biểu mô thanh dịch độ cao, chiếm 58,3% Tiếp theo là ung thư biểu mô thanh dịch độ thấp với tỷ lệ 25,8% Ngoài ra, ung thư biểu mô dạng nội mạc tử cung chiếm 10,6%, cùng với ung thư biểu mô nhày và ung thư biểu mô tế bào sáng.

Giá trị chẩn đoán của chất chỉ điểm u CA125 và HE4 trong UTBT trước điều trị

Bảng 3.5 Giá trị của CA125 trước điều trị và giai đoạn bệnh

Nhận xét: Nồng độ CA125 tăng dần theo giai đoạn bệnh, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,01)

Bảng 3.6 Giá trị chẩn đoán của CA125 trước điều trị

Nhận xét: Trong tổng số 151 BN nghiên cứu, phần lớn BN có nồng độ

CA125 ở ngưỡng cao hơn 600 U/ml, chiếm 59,0% Nồng độ CA125 trung bình của BN nghiên cứu là 1259,9±1551,96 U/ml.

Bảng 3.7 Giá trị trung bình CA125 và mô bệnh học

UTBM tuyến thanh dịch độ thấp

UTBM tuyến thanh dịch độ cao

Nồng độ CA125 có sự khác biệt rõ rệt giữa các thể mô bệnh học, với sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p 0,05.

Bảng 3.9 Giá trị CA125 và tình trạng kinh nguyệt

Nhận xét: Nồng độ CA125 cao hơn ở nhóm BN mãn kinh khác biệt có ý nghĩa thống kê (p

Ngày đăng: 22/01/2022, 15:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Cancer today. Accessed January 31, 2021. h t t p: / / g c o .i a rc.fr /t o d a y /ho m e 2. Siegel RL, Miller KD, Fuchs HE, Jemal A. Cancer Statistics, 2021. CACancer J Clin. 2021;71(1):7-33. doi:10.3322/caac.21654 Sách, tạp chí
Tiêu đề: CA"Cancer J Clin
3. Ledermann JA, Raja FA, Fotopoulou C, Gonzalez-Martin A, Colombo N, Sessa C. Newly diagnosed and relapsed epithelial ovarian carcinoma:ESMO Clinical Practice Guidelines for diagnosis, treatment and follow- up. Ann Oncol. 2013;24:vi24-vi32. doi:10.1093/annonc/mdt333 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ann Oncol
4. Berek JS, Kehoe ST, Kumar L, Friedlander M. Cancer of the ovary, fallopian tube, and peritoneum. Int J Gynecol Obstet. 2018;143(S2):59- 78. doi:https://doi.org/10.1002/ijgo.12614 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Int J Gynecol Obstet
5. Brennan DJ, Hackethal A, Metcalf AM, et al. Serum HE4 as a prognostic marker in endometrial cancer--a population based study.Gynecol Oncol. 2014;132(1):159-165. doi:10.1016/j.ygyno.2013.10.0366. Nguyễn Văn Hiếu. Ung Thư Học. Nhà xuất bản y học; 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Gynecol Oncol". 2014;132(1):159-165. doi:10.1016/j.ygyno.2013.10.0366. Nguyễn Văn Hiếu. "Ung Thư Học
Nhà XB: Nhà xuất bản y học; 2015
7. Bast RC, Feeney M, Lazarus H, Nadler LM, Colvin RB, Knapp RC.Reactivity of a monoclonal antibody with human ovarian carcinoma. J Clin Invest. 1981;68(5):1331-1337. doi:10.1172/jci110380 Sách, tạp chí
Tiêu đề: JClin Invest
8. Bischof P. What do we know about the origin of CA 125? Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol. 1993;49(1-2):93-98. doi:10.1016/0028- 2243(93)90131-u Sách, tạp chí
Tiêu đề: Eur J ObstetGynecol Reprod Biol
9. Bischof P, Tseng L, Brioschi PA, Herrmann WL. Cancer antigen 125 is produced by human endometrial stromal cells. Hum Reprod Oxf Engl.1986;1(7):423-426. doi:10.1093/oxfordjournals.humrep.a136445 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hum Reprod Oxf Engl
10. Kenemans P, Yedema CA, Bon GG, von Mensdorff-Pouilly S. CA 125 in gynecological pathology--a review. Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol. 1993;49(1-2):115-124. doi:10.1016/0028-2243(93)90135-y Sách, tạp chí
Tiêu đề: Eur J Obstet Gynecol ReprodBiol
11. Dodge JE, Covens AL, Lacchetti C, et al. Preoperative identification of a suspicious adnexal mass: a systematic review and meta-analysis.Gynecol Oncol. 2012;126(1):157-166. doi:10.1016/j.ygyno.2012.03.04812. Carlson KJ, Skates SJ, Singer DE. Screening for ovarian cancer. AnnIntern Med. 1994;121(2):124-132. doi:10.7326/0003-4819-121-2- 199407150-00009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Gynecol Oncol". 2012;126(1):157-166. doi:10.1016/j.ygyno.2012.03.04812. Carlson KJ, Skates SJ, Singer DE. Screening for ovarian cancer. "Ann"Intern Med
13. Scholler N, Urban N. CA125 in Ovarian Cancer. Biomark Med.2007;1(4):513-523. doi:10.2217/17520363.1.4.513 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biomark Med
14. Myers ER, Bastian LA, Havrilesky LJ, et al. Management of adnexal mass. Evid ReportTechnology Assess. 2006;(130):1-145 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Evid ReportTechnology Assess
16. Board I of M (US) and NRC (US) NCP, Curry SJ, Byers T, Hewitt M.Potential of Screening to Reduce the Burden of Cancer. National Academies Press (US); 2003. Accessed February 21, 2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Potential of Screening to Reduce the Burden of Cancer
17. Bast RC, Klug TL, St John E, et al. A radioimmunoassay using a monoclonal antibody to monitor the course of epithelial ovarian cancer.N Engl J Med. 1983;309(15):883-887. doi:10.1056/NEJM198310133091503 Sách, tạp chí
Tiêu đề: N Engl J Med
18. Menon U, Skates SJ, Lewis S, et al. Prospective study using the risk of ovarian cancer algorithm to screen for ovarian cancer. J Clin Oncol Off J Am Soc Clin Oncol. 2005;23(31):7919-7926. doi:10.1200/JCO.2005.01.6642 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J Clin Oncol Off JAm Soc Clin Oncol
19. van Nagell JR, Miller RW, DeSimone CP, et al. Long-term survival of women with epithelial ovarian cancer detected by ultrasonographic screening. Obstet Gynecol. 2011;118(6):1212-1221.doi:10.1097/AOG.0b013e318238d030 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Obstet Gynecol
20. Pavlik EJ. Ovarian cancer screening effectiveness: A realization from the UK Collaborative Trial of Ovarian Cancer Screening. Womens Health.2016;12(5):475-479. doi:10.1177/1745505716666096 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Womens Health
21. Kobayashi H, Yamada Y, Sado T, et al. A randomized study of screening for ovarian cancer: a multicenter study in Japan. Int J Gynecol Cancer Off J Int Gynecol Cancer Soc. 2008;18(3):414-420.doi:10.1111/j.1525-1438.2007.01035.x Sách, tạp chí
Tiêu đề: Int J GynecolCancer Off J Int Gynecol Cancer Soc
22. Buys SS, Partridge E, Black A, et al. Effect of screening on ovarian cancer mortality: the Prostate, Lung, Colorectal and Ovarian (PLCO) Cancer Screening Randomized Controlled Trial. JAMA.2011;305(22):2295-2303. doi:10.1001/jama.2011.766 Sách, tạp chí
Tiêu đề: JAMA
23. Buys SS, Partridge E, Greene MH, et al. Ovarian cancer screening in the Prostate, Lung, Colorectal and Ovarian (PLCO) cancer screening trial:findings from the initial screen of a randomized trial. Am J Obstet Gynecol. 2005;193(5):1630-1639. doi:10.1016/j.ajog.2005.05.005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Am J ObstetGynecol
67. Ovarian Cancer Statistics | Ovarian Cancer Research Alliance. OCRA.Accessed March 9, 2021. https://ocrahope.org/patients/about-ovarian-cancer/statistics/ Link

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w