Bài tiểu luận môn Cơ sở văn hóa Việt NamĐề tài: Những kiến trúc cổ ở HuếMỤC LỤCPhần TỔNG QUAN1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………………… .....22. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………………........23. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………………..24. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………… .....35. Dự kiến những kết quả sau khi nghiên cứu…………………………………… ….3Phần NỘI DUNGChương I: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn…………………………………………..4Chương II: Di sản văn hóa – Cố Đô Huế (trong kinh thành)1. Thành Huế…………………………………………………………………………...51.1. Kỳ Đài……………………………………………………………………..61.2. Trường Quốc Tử Giám…………………………………………………....71.3. Bảo tàng Cổ vật Cung đình Huế…………………………………………..91.4. Tàng Thư Lâu……………………………………………………………102. Hoàng Thành………………………………………………………………….........122.1. Khu vực cử hành đại lễ………………………………………………………132.1.1. Ngọ Môn………………………………………………………………...132.1.2. Điện Thái Hòa…………………………………………………………...152.2. Khu vực các miếu thờ………………………………………………………...162.2.1. Triệu Tổ Miếu…………………………………………………………...162.2.2. Thế Tổ Miếu……………………………………………………………..172.2.3. Hưng Tổ Miếu…………………………………………………………...182.3. Khu vực dành cho bà nội và mẹ vua…………………………………………192.3.1. Cung Diên Thọ…………………………………………………………..192.3.2. Cung Trường Sanh………………………………………………………202.4. Khu vực Tử Cấm Thành……………………………………………………...212.4.1. Điện Cần Chánh………………………………………………………...212.4.2. Tả Vu – Hữu Vu …………………………………………………………222.4.3. Duyệt Thị Đường ………………………………………………………..222.4.4. Thái Bình Lâu…………………………………………………………...23Chương III: Kiến trúc tiêu biểu ngoài kinh thành1. Ba lăng tẩm: Tự Đức, Minh Mạng và Khải Định……………………………… ...242. Chùa Thiên Mụ và tháp Phước Duyên…………………………………………...253. Ga Huế………………………………………………………………………......264. Trường Trung học Phổ thông Chuyên Quốc học………………………………...265. Cầu Trường Tiền…………………………………………………………….......27Chương IV: Thực trạng khai thác, khó khăn và giải pháp bảo tồn di sản…………..28PHẦN KẾT LUẬN………………………………………………………………….29TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………..302PHẦN TỔNG QUAN1 Lý do chọn đề tài:Dường như mỗi thành phố của Việt Nam đều có biệt danh riêng: Hà Nội nghìn nămvăn hiến, Sài Gòn hòn ngọc viễn Đông, còn Huế thì lại là xứ sở mộng mơ, là mảnhđất cố đô dù đã trải qua trăm năm nhưng vẫn nguyên vẻ cổ kính, dịu dàng đằm thắmnhư thời gian vẫn luôn đi chậm lại nơi đây. Nếu bạn bỗng dưng muốn rời khỏi phố thịnhộn nhịp, hãy đến Huế để tận hưởng nhịp sống đậm chất cổ trên từng ngỏ phố.Huế không chỉ là trung tâm của dải đất miền Trung, được thiên nhiên ưu ái khi chonằm lọt thỏm giữa muôn vàn cảnh đẹp của biển, sông, núi, đèo…mà còn là vùng đấtkinh kỳ nơi lưu giữ những tháng năm lịch sử qua những kiến trúc cổ, những di tíchxưa cũ.Bạn đã nghe kể về Huế với những câu chuyện nên thơ, những danh lam thắng cảnhmê hoặc lòng người, những giai thoại lịch sử hào hùng. Bạn đã được biết đến mộtHuế cổ kính với những công trình nổi tiếng với vẻ đẹp kiến trúc truyền thống của dântộc nhưng có nhiều câu hỏi được đặt ra: Bạn có biết những công trình kiến trúc đươc xây dựng trước thể kỷ 19 ở Huếkhông? Kinh thành Huế được chính thức khởi công vào năm nào? Tên di tích trường đại học duy nhất thời phong kiến nhà Nguyễn tồn tại ở ThừaThiên Huế? Tên ngôi trường mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng theo học niên khóa 19081909 tại Huế?Để trả lời những câu hỏi trên, tôi chọn đề tài “ Những kiến trúc cổ ở Huế” nhằmgóp một phần nào giúp người đọc hiểu rõ và có cái nhìn sắc nét hơn về nơi đây.2 Mục đích nghiên cứu đề tài Mang lại nguồn kiến thức về những kiến trúc cổ ở Huế, có những di tích nàocòn tồn tại và đang được trùng tu. Không chỉ giúp người đọc có cái nhìn hoài niệm hơn về vùng đất Huế mà đồngthời cũng nhắc nhở mọi người ý thức gìn giữ những di tích lịch sử ở Huế nóiriêng và cả nước nói chung. Giới thiệu, quảng bá các công trình kiến trúc cổ đến khách du lịch và bạn bèquốc tế.3 Đối tượng nghiên cứu: Cụm kiến trúc cổ trong Kinh thành Các di tích ngoài kinh thành34 Phương pháp nghiên cứu: Tìm hiểu về khái niệm kiến trúc ở Việt Nam. Thông tin về kiến trúc trong Kinh thành: sự hình thành, cấu trúc, các di tích bêntrong, chức năng của chúng… Tìm hiểu về kiến trúc ngoài Kinh thành: lịch sử và tên gọi, kiểu thiết kể… Đọc sách, báo online để lấy thêm thông tin về thực trạng của kiến trúc cổ. Tìm trên các trang mạng để lấy hình ảnh minh họa rõ ràng, người đọc dễ hìnhdung.5 Dự kiến những kết quả sau khi nghiên cứu Hoàn thành được những mục tiêu đã đặt ra. Người đọc tiếp thu nhanh, dễ hiểu và có cái nhìn rộng hơn về kiến trúc cổ ởHuế do người viết cập nhật. Bản thân cũng tự trau dồi được những kiến thức bổ ích.
Phương pháp nghiên cứu
- Tìm hiểu về khái niệm kiến trúc ở Việt Nam
- Thông tin về kiến trúc trong Kinh thành: sự hình thành, cấu trúc, các di tích bên trong, chức năng của chúng…
- Tìm hiểu về kiến trúc ngoài Kinh thành: lịch sử và tên gọi, kiểu thiết kể…
- Đọc sách, báo online để lấy thêm thông tin về thực trạng của kiến trúc cổ
- Tìm trên các trang mạng để lấy hình ảnh minh họa rõ ràng, người đọc dễ hình dung.
Dự kiến những kết quả sau khi nghiên cứu
- Hoàn thành được những mục tiêu đã đặt ra
- Người đọc tiếp thu nhanh, dễ hiểu và có cái nhìn rộng hơn về kiến trúc cổ ở Huế do người viết cập nhật
- Bản thân cũng tự trau dồi được những kiến thức bổ ích
Chương I: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
Kiến trúc cổ Việt Nam thể hiện một hệ thống quy tắc nhất quán về kích thước và tỷ lệ giữa các chi tiết, thành phần trong công trình Phong cách này mang đậm dấu ấn văn hóa và lịch sử, với những quy định riêng biệt đã được người Việt áp dụng qua nhiều thế kỷ.
- Dốc mái thẳng, đao cong
Trong kiến trúc truyền thống Việt Nam, bảy và kẻ đỡ mái hiên chủ yếu được sử dụng trong thời kỳ Lê và Nguyễn, trong khi hệ đấu củng chủ yếu phổ biến đến hết thời Lý và Trần, sau đó dần được bổ sung hoặc thay thế bằng bảy và kẻ.
- Cột mập to, phình ở phần giữa thân dưới
Kiến trúc Việt Nam, từ những công trình nhỏ bé như kiến trúc dân gian đến những công trình lớn và phức tạp như kiến trúc cung đình, đều sử dụng vật liệu xây dựng sẵn có tại địa phương như tranh, tre, nứa, lá, gỗ và đá Bên cạnh đó, các vật liệu hiện đại hơn như gạch, ngói, sành, sứ cũng được áp dụng Những nghệ nhân tài hoa đã sáng tạo ra những kiến trúc độc đáo, thể hiện tri thức và truyền thống văn hóa đặc sắc trong kiến trúc cổ và dân gian Việt Nam.
Nền kiến trúc cổ Việt Nam phát triển mạnh mẽ trong bối cảnh thiên nhiên và kinh tế - xã hội đặc trưng Hầu hết các công trình kiến trúc cổ được xây dựng trong thời kỳ phong kiến, chủ yếu trước thế kỷ 19 Tuy nhiên, phần lớn các di sản kiến trúc còn lại ngày nay chủ yếu được xây dựng từ thế kỷ 17-18.
Kiến trúc cổ Việt Nam, một di sản văn hóa quý giá, đã chịu nhiều thiệt hại do sự tàn phá và ảnh hưởng của văn hóa phương Nam từ Trung Hoa, cùng với sự tác động của thời gian Hiện nay, hầu hết các công trình cổ còn lại có niên đại từ thời nhà Lê Trung Hưng (thế kỷ 16) đến thời nhà Nguyễn (thế kỷ 19-20).
Qua nhiều triều đại và thế kỷ, các công trình lịch sử đã trải qua nhiều lần trùng tu để bảo tồn, với một số vẫn giữ được cốt cách nguyên sơ, trong khi nhiều công trình khác bị pha tạp do các yếu tố chủ quan và khách quan Tuy nhiên, những công trình này vẫn là dấu tích quý giá ghi lại chặng đường sáng tạo và lao động nghệ thuật, mang đậm dấu ấn lịch sử dân tộc.
(Nguồn: https://tinyurl.com/y42fbqux )
Chương II: Di sản văn hóa – Cố Đô Huế (trong kinh thành)
Kinh thành Huế, hay còn gọi là Thuận Hóa kinh thành, là tòa thành lịch sử nằm ở cố đô Huế, nơi đã từng là trung tâm quyền lực của triều đại nhà Nguyễn trong suốt 143 năm, từ năm 1802 đến năm 1945 Ngày nay, Kinh thành Huế là một trong những di tích quan trọng thuộc Quần thể di tích Cố đô Huế, được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa Thế giới.
Kinh thành Huế, được vua Gia Long khảo sát từ năm 1803 và khởi công xây dựng vào năm 1805, hoàn thành vào năm 1832 dưới triều đại vua Minh Mạng, có vòng thành dài gần 10 km, cao 6,6 m và dày 21 m Vòng thành được xây dựng theo hình khúc khuỷu với các pháo đài bố trí đều, cùng với các pháo nhãn, đại bác và kho đạn Ban đầu, thành chỉ được đắp bằng đất, đến cuối đời Gia Long mới bắt đầu xây bằng gạch Ngoài vòng thành là hệ thống hào bao bọc, tạo nên một công trình kiên cố và độc đáo.
H3: Họa đồ Kinh thành Huế trong Đại Nam nhất thống chí Nguồn: https://vi.wikipedia.org/wiki/Kinh_th%C3%A0nh_Hu%E1%BA%BF
Kinh Thành Huế, nằm bên bờ Bắc sông Hương, có diện tích 520 ha và hướng về phía Nam, là một di sản văn hóa quan trọng với nhiều công trình kiến trúc hoàng gia độc đáo.
H1: Kinh thành Huế Nguồn: http://www.vamvo.com/KinhThanhHue.aspx
H2: Vua Gia Long Nguồn: https://vnexpress.net/chuyen-bac-tuan-dau-tien- cua-vua-gia-long-3607503.html
Di sản văn hóa – Cố Đô Huế (trong kinh thành) 1 Thành Huế
Kỳ Đài
H4: Kỳ Đài trong khuôn viên Kinh thành Huế Nguồn: https://mytour.vn/location/2557-ky-dai.html
Kỳ Đài, hay còn gọi là cột cờ, tọa lạc tại vị trí trung tâm mặt trước của Kinh thành Huế, thuộc thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên - Huế Đây là một công trình kiến trúc quan trọng trong tổng thể các di tích của Kinh thành Huế.
Kỳ Đài được xây dựng vào năm 1807, trong thời gian xây dựng kinh thành, dưới triều đại Gia Long Đến thời Minh Mạng, Kỳ Đài đã trải qua nhiều đợt tu sửa vào các năm 1829 và 1831.
Thời Nguyễn, trong tất cả các dịp lễ tiết, chầu mừng, tuần du cho đến việc cấp báo đều có hiệu cờ
Kỳ Đài gồm hai phần: đài cờ và cột cờ:
Đài cờ được thiết kế với ba tầng hình chóp cụt chữ nhật chồng lên nhau, tạo nên một kiến trúc kiên cố và ấn tượng Tầng thứ nhất của đài cờ có chiều cao lớn hơn các tầng còn lại, góp phần làm nổi bật vẻ đẹp của công trình.
Tòa nhà có chiều cao tổng thể 5,5m, với tầng giữa cao khoảng 6m và tầng trên cùng cao hơn 6m Lối đi nhỏ bên trái Kỳ Đài dẫn từ mặt đất lên tầng dưới, trong khi tầng dưới được kết nối với tầng giữa qua một cửa vòm rộng 4m Tầng giữa cũng thông với tầng trên cùng qua một cửa vòm rộng 2m Mỗi tầng đều có hệ thống lan can cao 1m, được trang trí bằng gạch hoa đúc rỗng Nền ba tầng được lát gạch vuông và gạch vồ, cùng với hệ thống thoát nước mưa xuống dưới Trước đây, khu vực này còn có hai chòi canh và tám khẩu đại bác.
H6: Phần cột cờ chắc chắn ngày nay Nguồn: https://mytour.vn/location/2557-ky-dai.html
Cột cờ nguyên xưa làm bằng gỗ, gồm hai tầng, cao gần 30m Năm Thiệu Trị thứ 6
(1846), cột cờ được thay bằng một cây cột gỗ dài hơn 32m Đến năm Thành Thái thứ
Cột cờ được xây dựng vào năm 1904 đã bị gãy do một cơn bão lớn và sau đó được thay thế bằng ống gang Đến năm 1947, trong thời kỳ quân Pháp tái chiếm Huế, cột cờ lại một lần nữa bị pháo bắn gãy.
Năm 1948, cột cờ bằng bê tông cốt sắt với tổng chiều cao 37 m hiện nay mới được xây dựng
Ngày 26/3/1975, sau khi giành thắng lợi trong Chiến dịch Huế - Đà Nẵng, lá cờ dài
12 m, rộng 8 m của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam được kéo lên
(Kỳ Ðài, https://mytour.vn/location/2557-ky-dai.html)
Huế nổi tiếng với những ngôi trường cổ kính và trang nghiêm như trường Quốc Học Huế và trường Hai Bà Trưng Tuy nhiên, ít ai biết rằng nơi đây còn có Trường Quốc Tử Giám, ngôi trường đại học đầu tiên được xây dựng trên mảnh đất cố đô này, từng rất nổi tiếng trong lịch sử giáo dục Việt Nam.
H7: Quốc Tử Giám Nguồn: https://huesmiletravel.com.vn/blog/van-mieu-quoc-tu-giam-hue
Quốc Tử Giám ở Huế, hiện là Bảo tàng Lịch sử và Cách mạng tỉnh Thừa Thiên Huế, tọa lạc tại số 1 đường 23 tháng 8, thành phố Huế, Việt Nam Trường Quốc Tử Giám trước đây đã đóng góp quan trọng vào nền giáo dục và văn hóa của đất nước.
Quốc Tử Giám, được thành lập cách kinh thành Huế khoảng 5km về phía Tây, nằm cạnh Văn Miếu và hoạt động cho đến năm 1908 thì dời vào khuôn viên kinh thành Huế Đứng đầu Quốc Tử Giám là quan tế tửu, cùng với quan tư nghiệp và một số giáo viên hỗ trợ.
Học sinh bao gồm tôn sinh (con cháu hoàng tộc), ấm sinh (con cháu quan lại) và học sinh (thường dân trúng tuyển) Những người đỗ tú tài cũng được ghi danh vào danh sách học sinh.
Với sự cổ kính và lịch sử học tập của những con người nơi đây, bạn sẽ được chiêm ngưỡng 32 tấm bia khắc tên 293 tiến sĩ triều Nguyễn
Quốc Tử Giám Huế là trường đại học duy nhất còn tồn tại từ thời phong kiến ở Việt Nam, mang giá trị di tích lịch sử và văn hóa cao Nơi đây là một phần quan trọng trong quần thể di tích cố đô Huế, được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa Thế giới.
(Hồ Liên, Văn miếu Quốc Tử Giám – Vẻ đẹp cổ kính bị lãng quên ở Huế, https://huesmiletravel.com.vn/blog/van-mieu-quoc-tu-giam-hue)
1.3 Bảo tàng Cổ vật Cung đình Huế:
Bảo tàng Cổ vật Cung đình Huế là một viện bảo tàng trực thuộc sự quản lý của
Trung tâm bảo tồn di tích cố đô Huế
H10: Bảo tàng Cổ vật Cung đình Huế trước đây là Điện Long An
Nguồn: https://tinyurl.com/y6scn5pl
H8: Bia tiến sĩ ở quốc tử giám cũ
Nguồn: https://huesmiletravel.com.vn/blog/van-mieu- quoc-tu-giam-hue
H9: Bia trước Quốc Tử Giám (trong kinh thành) Nguồn: https://tinyurl.com/y253m6b7
Nằm trong Thành Nội, đây là bảo tàng được thành lập sớm nhất ở Huế vào năm
Năm 1923, tòa nhà chính của viện bảo tàng được xây dựng bằng gỗ, nổi bật với 128 cột gỗ quý Trên các cột này, có hình chạm khắc tứ linh: long, li, quy, phụng, cùng với hơn 1000 bài thơ bằng chữ Hán, tạo nên một không gian nghệ thuật độc đáo và phong phú.
H11: Hình ảnh một số hiện vật Nguồn: https://tinyurl.com/y6scn5pl
Bảo tàng hiện đang lưu giữ khoảng 700 hiện vật gốm mộc và gốm tráng men từ thời nhà Lý đến nhà Nguyễn, cùng với các bộ sưu tập gốm sứ từ Trung Hoa, Nhật Bản và Pháp Đây thực sự là một kho tàng quý giá về gốm sứ của triều Nguyễn và các quốc gia khác.
(Hồ Liên, Bảo tàng cổ vật cung đình Huế – Nơi lưu giữ nét văn hóa cố đô, https://huesmiletravel.com.vn/blog/bao-tang-co-vat-cung-dinh-hue )
Tàng Thư Lâu, hay còn gọi là Tàng Thơ Lâu, là một công trình lịch sử tọa lạc trên hồ Học Hải ở Huế Được xây dựng vào năm 1825 và hoàn thành vào năm 1826, Tàng Thư Lâu được sử dụng để lưu trữ các công văn cũ của cơ quan và lục bộ triều đình nhà Nguyễn.
Ngày nay những du khách đến Huế có dịp đi qua đường Đinh Tiên Hoàng sẽ bắt gặp Tàng Thư Lâu ở giữa lòng hồ Học Hải
H12; Thư viện quốc gia của triều Nguyễn- Tàng Thư LâuNguồn: https://vnexpress.net/thu-vien-quoc-gia-cua-trieu-nguyen-4037657.html
Lầu được thiết kế khoa học với hồ sâu bao quanh, giúp ngăn chặn hỏa hoạn và sự xâm nhập của động vật gặm nhấm Đây là Tàng Kinh Các của Việt Nam thời Nguyễn, lưu giữ nhiều tài liệu quý giá về sinh hoạt triều đình và sự biến đổi của đất nước.
Triều đình Nguyễn đã chọn vị trí trên hòn đảo giữa hồ Học Hải để tạo sự cách ly với đất liền, với lối vào duy nhất qua một cây cầu Kỹ thuật sơ khai thời bấy giờ đã giúp Tàng Thư lâu bảo quản nhiều tài liệu quý giá trong thời gian dài.
Bảo tàng Cổ vật Cung đình Huế
Bảo tàng Cổ vật Cung đình Huế là một viện bảo tàng trực thuộc sự quản lý của
Trung tâm bảo tồn di tích cố đô Huế
H10: Bảo tàng Cổ vật Cung đình Huế trước đây là Điện Long An
Nguồn: https://tinyurl.com/y6scn5pl
H8: Bia tiến sĩ ở quốc tử giám cũ
Nguồn: https://huesmiletravel.com.vn/blog/van-mieu- quoc-tu-giam-hue
H9: Bia trước Quốc Tử Giám (trong kinh thành) Nguồn: https://tinyurl.com/y253m6b7
Nằm trong Thành Nội, đây là bảo tàng được thành lập sớm nhất ở Huế vào năm
Năm 1923, tòa nhà chính của viện bảo tàng được xây dựng bằng gỗ, nổi bật với 128 cây cột gỗ quý Trên các cột này, có hình chạm khắc của tứ linh: long, li, quy, phụng, cùng với hơn 1000 bài thơ viết bằng chữ Hán.
H11: Hình ảnh một số hiện vật Nguồn: https://tinyurl.com/y6scn5pl
Bảo tàng hiện đang lưu giữ khoảng 700 hiện vật gốm, bao gồm gốm mộc và gốm tráng men từ thời nhà Lý đến nhà Nguyễn Ngoài ra, nơi đây còn trưng bày gốm sứ từ Trung Hoa, Nhật Bản, Pháp và nhiều quốc gia khác Đây thực sự là một bộ sưu tập phong phú về gốm sứ của triều Nguyễn và các nền văn hóa khác.
(Hồ Liên, Bảo tàng cổ vật cung đình Huế – Nơi lưu giữ nét văn hóa cố đô, https://huesmiletravel.com.vn/blog/bao-tang-co-vat-cung-dinh-hue )
Tàng Thư Lâu
Tàng Thư Lâu, hay còn gọi là Tàng Thơ Lâu, là một công trình lịch sử nằm trên hồ Học Hải ở Huế, được xây dựng vào năm 1825 và hoàn thành vào năm 1826 Công trình này được sử dụng để lưu trữ các công văn cũ của cơ quan và lục bộ triều đình nhà Nguyễn.
Ngày nay những du khách đến Huế có dịp đi qua đường Đinh Tiên Hoàng sẽ bắt gặp Tàng Thư Lâu ở giữa lòng hồ Học Hải
H12; Thư viện quốc gia của triều Nguyễn- Tàng Thư LâuNguồn: https://vnexpress.net/thu-vien-quoc-gia-cua-trieu-nguyen-4037657.html
Lầu được thiết kế khoa học với hồ sâu xung quanh, giúp tránh hỏa hoạn và ngăn chặn sự xâm nhập của loài gặm nhấm Nơi đây được xem như Tàng Kinh Các của Việt Nam dưới triều Nguyễn, lưu trữ nhiều tài liệu quý hiếm về sinh hoạt triều đình và sự biến đổi của đất nước.
Triều đình Nguyễn đã chọn vị trí trên hòn đảo giữa hồ Học Hải nhằm mục đích cách ly với đất liền, với lối vào duy nhất qua một cây cầu Những kỹ thuật sơ khai thời bấy giờ đã giúp Tàng Thư lâu bảo quản nhiều tài liệu quý giá trong thời gian dài.
Với sự sụp đổ của chế độ quân chủ, Tàng Thư lâu đã ngừng hoạt động, dẫn đến việc khối lượng tài liệu khổng lồ được lưu trữ tại đây bị tiêu tán trong những cuộc chiến tranh.
H15: Xung quanh Tàng Thư Lâu Nguồn: https://vov.vn/di-san/ngam-toan-canh-tang-kinh-cac-cua-viet-nam-duoi-trieu-nguyen-992437.vov
H13: Bên trong Tàng Thư Lâu
Nguồn: https://vov.vn/di-san/ngam-toan-canh-tang- kinh-cac-cua-viet-nam-duoi-trieu-nguyen-992437.vov
H14: Bên trong Tàng Thư Lâu Nguồn: https://vov.vn/di-san/ngam-toan-canh-tang-kinh- cac-cua-viet-nam-duoi-trieu-nguyen-992437.vov
Vào năm 2015, Trung tâm Bảo tồn di tích Cố đô Huế đã đầu tư hơn 24 tỷ đồng để trùng tu Tàng Thư lâu Sau khi hoàn thành, công trình này đã được bổ sung sách và tài liệu để phục vụ cho việc trưng bày công chúng, đồng thời đang trong quá trình lập hồ sơ xin công nhận là di tích lịch sử cấp quốc gia.
Dưới triều Nguyễn, "Tàng Kinh Các" là một trong những biểu tượng văn hóa quan trọng của Việt Nam, nơi lưu giữ nhiều tài liệu quý giá Công trình này không chỉ thể hiện sự phát triển của tri thức mà còn phản ánh nét đặc sắc trong văn hóa và lịch sử của đất nước "Tàng Kinh Các" còn là điểm đến hấp dẫn cho những ai yêu thích tìm hiểu về di sản văn hóa Việt Nam, với kiến trúc độc đáo và giá trị lịch sử sâu sắc.
Hoàng Thành
Hoàng thành Huế, là vòng thành thứ hai trong Kinh thành Huế, có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ các cung điện chính của triều đình Nguyễn, các miếu thờ tổ tiên và Tử Cấm thành, nơi dành riêng cho vua và hoàng gia.
Hoàng Thành, được xây dựng vào năm 1804, nằm trong một vòng tường thành gần vuông với chiều dài mỗi cạnh khoảng 600 mét Công trình này có bốn cổng ra vào, trong đó cổng chính là Ngọ Môn, cổng phía Đông được gọi là Hiển Chơn, và cổng phía Tây mang tên khác.
Chương Đức, với cửa phía Bắc giáp Hòa Bình, nổi bật với biểu tượng Ngọ Môn - khu vực hành chính tối cao của triều Nguyễn Xung quanh thành, các cây cầu và hồ nước Kim Thủy tạo nên một khung cảnh hữu tình.
Hoàng Thành là di sản văn hóa quan trọng, từng là nơi làm việc của vua và quan triều Nguyễn Đây là một trong những công trình kiến trúc tiêu biểu của Huế, phản ánh rõ nét lịch sử và văn hóa của Việt Nam trong thời kỳ phong kiến Với kiến trúc độc đáo và giá trị lịch sử, Hoàng Thành thu hút nhiều du khách đến tham quan và tìm hiểu về triều đại Nguyễn.
H16: Sơ đồ Hoàng Thành Huế
Nguồn: https://tinyurl.com/y6gt5zex
H17: Ảnh chụp Hoàng thành Huế ngày 11 tháng 9, năm
Nguồn: https://tinyurl.com/y6gt5zex
Hoàng Thành bao gồm nhiều khu vực quan trọng như khu phòng vệ, khu cử hành đại lễ, khu miếu thờ, và khu học tập dành cho các hoàng tử Bên cạnh đó, còn có phủ Nội Vụ và các xưởng chế tạo đồ dùng phục vụ cho hoàng gia.
Cố đô Huế, với những công trình kiến trúc mang đậm dấu ấn lịch sử, là điểm đến hấp dẫn cho du khách Những di sản văn hóa như Đại Nội, chùa Thiên Mụ và các lăng tẩm của các vua triều Nguyễn không chỉ thể hiện sự tinh tế trong thiết kế mà còn lưu giữ giá trị văn hóa đặc sắc Du lịch đến Huế không chỉ là hành trình khám phá vẻ đẹp kiến trúc mà còn là cơ hội để tìm hiểu về lịch sử và văn hóa phong phú của vùng đất này Những công trình này, qua thời gian, vẫn giữ nguyên vẻ đẹp và sức hấp dẫn, thu hút du khách trong và ngoài nước.
2.1 Khu vực cử hành đại lễ:
Ngọ Môn, biểu tượng của cố đô Huế, là một công trình kiến trúc đặc sắc với giá trị văn hóa và lịch sử to lớn Cùng với cầu Trường Tiền, Kỳ Đài và tháp chùa Thiên Mụ, Ngọ Môn trở thành hình ảnh tiêu biểu nhất của thành phố Huế và Quần thể di tích cố đô Huế, được công nhận là di sản văn hóa thế giới.
H19: Cổng Ngọ Môn, cổng chính của Hoàng thành Huế
Nguồn: https://tinyurl.com/y6gt5zex
Ngọ Môn, cổng chính phía nam của Hoàng thành Huế, là biểu tượng của Hoàng thành và triều đại phong kiến Công trình này được xây dựng dưới triều đại của vua Minh Mạng, vị vua thứ hai của nhà Nguyễn.
(Hà Thanh, Ngọ Môn - biểu tượng kiến trúc cung đình Huế, http://www.hanoimoi.com.vn/tin-tuc/Du-lich/942815/ngo-mon -bieu-tuong-kien- truc-cung-dinh-hue)
Ngọ Môn, cổng chính của Hoàng thành, ít được sử dụng do tính chất nghi thức cao Cổng này thường chỉ mở trong các dịp đặc biệt, như khi vua ra vào Hoàng thành với đoàn ngự giá hoặc khi tiếp đón các sứ thần ngoại quốc quan trọng tại Hoàng cung.
Lễ đài và quảng trường là nơi tổ chức các nghi lễ trọng đại của triều đình như lễ Truyền lô, lễ Ban sóc, và lễ Duyệt binh Ngọ Môn không chỉ là địa điểm lịch sử mà còn ghi dấu sự kiện quan trọng khi Vua Bảo Đại, vị vua cuối cùng của triều đại phong kiến Việt Nam, đã thoái vị vào ngày 30/8/1945.
H20: Mặt cấu trúc của Ngọ Môn Nguồn: https://vov.vn/di-san/kien-truc-dac-sac-ngo-mon-truoc-kinh-thanh-hue-420363.vov
Ngọ Môn được chia thành hai phần chính: nền đài phía dưới và Lầu Ngũ Phụng phía trên Mặc dù tính chất và vật liệu xây dựng của hai thành phần này rất khác nhau, nhưng chúng được thiết kế hài hòa, tạo thành một tổng thể thống nhất Hệ thống nền đài là yếu tố quan trọng trong kiến trúc của Ngọ Môn.
Ngọ Môn có tổng cộng 5 cửa ra vào, trong đó cửa giữa được dành riêng cho Vua, hai bên là Tả Giáp Môn và Hữu Giáp Môn phục vụ cho các quan văn võ trong đoàn ngự đạo Hai lối còn lại cũng có chức năng riêng biệt, tạo nên sự phân chia rõ ràng trong kiến trúc của Ngọ Môn.
Tả Dịch Môn và Hữu Dịch Môn là hai cổng dành cho quân lính và voi ngựa theo hầu, được xây dựng với cấu trúc cuốn vòm và đỉnh cổng hình cung Trong khi đó, ba cổng ở giữa được thiết kế với kiểu dáng vuông và thẳng, tạo nên sự cân đối trong kiến trúc.
Lầu Ngũ Phụng là một hệ thống kiến trúc đặc sắc được xây dựng trên nền đài, có mặt bằng hình chữ U và bao gồm hai tầng lầu cùng hai tầng mái Nền lầu cao 1,14m và được kết nối với nền đài qua các bậc cấp Khung lầu được làm từ gỗ lim, với tổng cộng 100 cây cột, mỗi bên có 50 cây, trong đó 48 cây cột xuyên suốt hai tầng.
Lầu Ngũ Phụng được thiết kế với nền đài hình chữ U, tạo nên sự hài hòa và cân đối cho tổng thể công trình, như một vòng tay rộng mở của chủ nhân chào đón khách đến thăm.
H21: Ngọ Môn về đêm Nguồn: https://vov.vn/di-san/kien-truc-dac-sac-ngo-mon-truoc-kinh-thanh-hue-420363.vov