1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

CHẤT HOẠT ĐỘNG bề mặt ALKYL POLYGLUCOSIDES (APGs) ỨNG DỤNG TRONG VIỆC làm SẠCH bề mặt và CHẤT tẩy rửa

31 45 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chất Hoạt Động Bề Mặt Alkyl Polyglucosides (APGs) - Ứng Dụng Trong Việc Làm Sạch Bề Mặt Và Chất Tẩy Rửa
Tác giả Lý Trà My
Người hướng dẫn TS. Phan Nguyễn Quỳnh Anh
Trường học Trường Đại Học Nông Lâm
Chuyên ngành Công Nghệ Hóa Học Và Thực Phẩm
Thể loại báo cáo môn học
Năm xuất bản 2022
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 31
Dung lượng 880,66 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ALKYL POLYGLUCOSIDES (APGs) (7)
    • 1.1 Lịch sử nghiên cứu Alkyl Polyglucosides (7)
    • 1.2 Giới thiệu (8)
    • 1.3 Đặc điểm của Alkyl Polyglucosides (9)
    • 1.4 Phương pháp tổng hợp các Akyl Glycosides (10)
    • 1.5 Công nghệ sản xuất (10)
      • 1.5.1 Nguyên liệu để tổng hợp APGs (10)
      • 1.5.2 Phương pháp tổng hợp APGs (12)
    • 1.6 Phân tích sản phẩm APGs (13)
    • 1.7 Đánh giá sinh thái, độc tính và thuộc tính da liễu (14)
  • CHƯƠNG 2: TÍNH CHẤT CỦA ALKYL POLYGLUCOSIDES (16)
    • 2.1 Sức căng bề mặt của Alkyl Polyglucosides (16)
    • 2.2 Tính chất động học (16)
    • 2.3 Kích ứng da và mắt (17)
    • 2.4 Khả năng phân hủy sinh học (17)
    • 2.5 Sự hòa tan (18)
    • 2.6 Tính tạo bọt (18)
    • 2.7 Công suất làm ướt (19)
    • 2.8 Tính chất hydrotropic (20)
    • 2.9 Nhũ hóa (20)
    • 2.10 Các dẫn xuất của APGs (20)
  • CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG CỦA CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT ALKYL (21)
    • 3.1 Nước rửa chén bát bằng tay ( Manual Dishwashing Detergents – MDDs): 15 (21)
    • 3.2 Trong việc tẩy rửa (24)
    • 3.3 Trong giặt tẩy (25)
    • 3.4 Một số ứng dụng khác (27)
  • CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN (28)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (29)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ ALKYL POLYGLUCOSIDES (APGs)

Lịch sử nghiên cứu Alkyl Polyglucosides

Năm 1893, alkyl polyglucosides đã được tổng hợp và xác định bởi Emil Fischer

Sau 40 năm, alkyl glucosides đã được cấp bằng sáng chế đầu tiên tại Đức Hiện nay, năng lực sản xuất toàn cầu của alkyl glucosides đã tăng lên khoảng 60.000 tấn mỗi năm Đến năm 1997, ước tính năng lực sản xuất APGs đạt từ 70.000 đến 80.000 tấn mỗi năm.

Vào năm 1992, việc sử dụng thương mại của APGs bắt đầu với sự khánh thành

23000 t.p.a sản xuất bởi công ty cổ phần Cognis (trước đây là tổng công ty Henkel Cor)

Khoảng 330 trong số hơn 380 bằng sáng chế liên quan đến ứng dụng, đặc biệt là trong lĩnh vực chất diệt côn trùng, chất làm sạch và tẩy rửa, mỹ phẩm và công nghiệp.

Trong những năm qua, APGs đã được sản xuất ở quy mô công nghiệp từ một hỗn hợp phức tạp của các chất đồng phân và đồng phân khác nhau, bao gồm cả đồng phân lập thể.

Hình 1.1 Tổng hợp các glycosides theo Fisher

APGs, với khả năng phân hủy sinh học cao và không độc hại, đang ngày càng được ưa chuộng để thay thế các chất hoạt động bề mặt nonion từ ngành công nghiệp hóa dầu.

Giới thiệu

Alkyl Polyglycosides (APGs) là nhóm chất hoạt động bề mặt không ion, bao gồm saccharide ưa nước và chuỗi alkyl kỵ nước, được sử dụng rộng rãi trong nhiều ứng dụng gia đình và công nghiệp Chúng thường được sản xuất từ đường, chủ yếu là dẫn xuất của glucose và rượu béo, với nguyên liệu thô là tinh bột và chất béo Sản phẩm cuối cùng thường là các hỗn hợp phức tạp chứa nhiều loại đường khác nhau, với các phần ưa nước và nhóm alkyl có độ dài biến đổi Khi được chiết xuất từ glucose, chúng được gọi là alkyl polyglucosides.

Hình 1.2 Phương trình tổng hợp Alkyl Glucosides

Hình 1.3 Công thức của Akyl glucosides

Hình 1.4 Sản phẩm APGs sau khi được tổng hợp

Đặc điểm của Alkyl Polyglucosides

APGs trên thị trường là hỗn hợp phức tạp với các mức độ trùng hợp (DP) và chiều dài chuỗi alkyl khác nhau Monoglucosit alkyl chiếm hơn 50% tổng số, tiếp theo là diglycoside và oligome lên đến heptaglucoside DP là đặc tính quan trọng ảnh hưởng đến tính chất hóa lý và ứng dụng của APGs, được xác định qua loại, số lượng và phân bố của alkyl mono và oligogluco cùng chiều dài chuỗi alkyl Sự phức tạp này đòi hỏi các kỹ thuật phân tích hiệu quả để phát triển sản phẩm, kiểm soát chất lượng, đánh giá phân hủy sinh học, độc tính và nghiên cứu môi trường.

Phương pháp tổng hợp các Akyl Glycosides

Hình 1.5 Tổng hợp một số phương pháp tổng hợp Akyl Glycosides

Nhà khoa học Đức Emil Fischer đã phát hiện ra sự tổng hợp APGs thông qua phản ứng giữa glucose và rượu béo với sự hiện diện của chất xúc tác axit Nhiều phương pháp phòng thí nghiệm như Koenigs-Knorr, axit Lewis, Schmidt, bazơ alkyl hóa có xúc tác và tổng hợp bằng enzym đã được phát triển để tổng hợp các chất hoạt động bề mặt APGs và nghiên cứu tính chất hóa lý của chúng Tổng hợp của Fischer đã được áp dụng rộng rãi trong sản xuất công nghiệp APGs nhờ khả năng kiểm soát mức độ trùng hợp sản phẩm Các APGs có chuỗi alkyl dài hơn (C16/18) thường có độ hòa tan trong nước kém và chủ yếu được sử dụng làm chất nhũ hóa trong các công thức mỹ phẩm.

Công nghệ sản xuất

1.5.1 Nguyên liệu để tổng hợp APGs:

Phần ưa nước của APGs được hình thành từ cacbohydrat, trong khi phần kỵ nước có nguồn gốc tự nhiên hoặc được tổng hợp từ hỗn hợp rượu béo Điều này cho thấy sự kết hợp giữa các thành phần tự nhiên và tổng hợp trong cấu trúc của APGs.

5 ngô, lúa mì hay khoai tây, cả carbohydrate polymer và monomer đều thích hợp làm nguyên liệu cho APGs

Rượu béo có thể được chiết xuất từ cả nguồn tổng hợp và tự nhiên Chất béo được pha loãng đóng vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp APGs, giúp hình thành phần kị nước của phân tử.

Phần ưa nước của phân tử APGs được hình thành từ carbohydrate, chủ yếu là tinh bột từ ngô, khoai tây hoặc lúa mì Cả carbohydrate polymer và monomer đều có thể được sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất APGs.

Hình 1.6 Nguồn carbohydrate cho qui mô công nghiệp tổng hợp APGs

Tính đa dạng của nguồn carbohydrate và điều kiện phản ứng Fisher được xúc tác bằng axit tạo ra hỗn hợp oligomer, trong đó mỗi phân tử rượu trung bình gắn với nhiều hơn một đơn vị glycose Mức độ trùng hợp (DP) mô tả số lượng trung bình các đơn vị glycose liên kết với một nhóm rượu, và hàm lượng phân tử trong hỗn hợp oligomer giảm khi mức độ trùng hợp tăng lên.

1.5.2 Phương pháp tổng hợp APGs:

Có hai phương pháp chính để sản xuất APGs đó là phương pháp tổng hợp trực tiếp và tổng hợp thay thế ( hoặc quá trình transacetal hóa )

Phương pháp sản xuất APGs trực tiếp từ glucose và rượu với sự có mặt của chất xúc tác axit mang lại nhiều lợi ích Trong quá trình tổng hợp, xúc tác axit có thể tạo ra các sản phẩm phụ như polydextrose, ete và tạp chất màu Sử dụng Dextrose Equivalent (DE) > 96 trong phương pháp này giúp tăng cường hiệu quả sản xuất Lợi thế chính của phương pháp này là chi phí sản xuất thấp, độ tinh khiết cao của sản phẩm và giảm thiểu sản phẩm phụ.

Hình 1.7 Tóm tắt quá trình tổng hợp APGs bằng phương pháp tổng hợp trực tiếp

Hình 1.8 Quá trình tổng hợp APGs bằng phương pháp thay thế

Polysaccharide được khử phân giảivới rượu như butanol hoặc propylene glycol dưới tác động của chất xúc tác axit APGs hình thành khi oligo-glucoside trung gian trong bước đầu được xử lý với rượu mạch dài cùng với chất xúc tác axit Phân phối oligomer của sản phẩm tương tự cho cả hai phương pháp khi tỷ lệ mol của carbohydrate và rượu giống nhau Quá trình khử phân tử trong bước đầu yêu cầu nhiệt độ trên 140°C; nếu thấp hơn, sản phẩm cuối cùng sẽ là hỗn hợp glucozit và rượu dư.

1.5.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp: a)Tỷ lệ mol của rượu và glucose: Để làm cho tốc độ phản ứng nhanh, thông thường các thí nghiệm sẽ sử dụng một lượng rượu lớn Khi tỉ lệ mol của rượu và glucose tăng, thời gian làm rõ của chất lỏng phản ứng trở nên ngắn hơn và sản lượng đầu tiên tăng lên sau đó giảm xuống b)Ảnh hưởng của chất xúc tác: Để đạt được phản ứng glycosid hóa dễ dàng, tốc độ phản ứng được đẩy nhanh và phản ứng xảy ra hoàn toàn thì phải cần sự có mặt của chất xúc tác Các loại chất xúc tác khác nhau sẽ có ảnh hưởng đến đặc tính của sản phẩm khác nhau c)Ảnh hưởng của nhiệt độ:

Việc lựa chọn nhiệt độ tối ưu là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng của APGs, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất tạo thành Bên cạnh đó, áp suất cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Sự thay đổi áp suất ảnh hưởng đến tỷ lệ mất nước, trong đó việc giảm thể tích nước của sản phẩm có thể cải thiện tỷ lệ sản phẩm Nhiệt độ cao hơn và áp suất thấp hơn sẽ làm tăng tốc độ mất nước Do đó, áp suất càng thấp thì sản lượng sản phẩm càng cao.

Phân tích sản phẩm APGs

Các phương pháp phân tích cho thấy APGs đã được H Waldhoff, J Scherler và

M Schmitt và các nhóm khác tìm thấy APGs thương mại là các hỗn hợp phức tạp khác nhau chủ yếu ở độ trùng hợp và trong chiều dài của các chuỗi akyl

Alkyl monoglycosides chiếm thành phần chính trong các mẫu chất HĐBM APGs với hàm lượng trên 50%, tiếp theo là diglycosides, oligomers và heptaglycosides Ngoài ra, cũng có một lượng nhỏ glycoside hóa cao Các kỹ thuật phân tích quan trọng như sắc ký lỏng hiệu nâng cao (HPLC) và sắc ký khí (GC) thường được sử dụng để xác định đặc tính của các thành phần chính và dấu vết trong APGs thương mại.

Đánh giá sinh thái, độc tính và thuộc tính da liễu

Alkyl polyglycoside là một thành phần chính trong các sản phẩm như nước rửa chén, chất tẩy giặt, mỹ phẩm và các sản phẩm làm sạch khác, và thường được thải vào nước thải sinh hoạt sau khi sử dụng Mối liên hệ giữa các chất hoạt động bề mặt và môi trường có vai trò quan trọng trong việc phân tích sinh học.

Khả năng phân hủy sinh học nhanh chóng và hoàn toàn là yêu cầu quan trọng nhất đối với chất hoạt động bề mặt thân thiện với môi trường Để đánh giá khả năng phân hủy sinh học của các hóa chất thông thường, các xét nghiệm sàng lọc được thực hiện Mặc dù APGs là chất hoạt động bề mặt không ion, quy trình phân tích thông thường để theo dõi sự phân hủy của chúng, như đo lường hoạt chất BiAS, không thể áp dụng do APGs không phản ứng giống như BiAS.

9 thấy alkyl polyglucosides có thể phân hủy sinh học dễ dàng sẽ được thực hiện nhanh chóng và đầy đủ phân hủy sinh học trong môi trường [26]

Alkyl Polyglycoside là một loại chất hoạt động bề mặt nhẹ nhàng, phù hợp để sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da và tóc Chúng nổi bật với khả năng hoạt động hiệu quả mà không gây kích ứng, làm cho chúng trở thành lựa chọn lý tưởng cho các công thức sản phẩm nhẹ nhàng và an toàn.

Để đánh giá rủi ro sức khỏe và ngăn ngừa tác dụng phụ khi sử dụng, các nghiên cứu tập trung xác định chất độc hại tiềm ẩn của các hợp chất, thường liên quan đến điều kiện phơi nhiễm cao Các alkyl polyglycoside (APGs) với độ dài chuỗi và độ tinh khiết khác nhau đã trải qua thử nghiệm độc học cần thiết để đánh giá rủi ro Dựa trên thông tin hiện có, APGs không được coi là độc hại trong các thử nghiệm độc tính cấp tính, tuy nhiên, ở nồng độ cao, chúng có thể gây kích ứng da và mắt An toàn trong sử dụng và xử lý cũng cần xem xét đến việc sử dụng không đúng cách, như vô tình nuốt phải sản phẩm Với độc tính cấp tính qua đường miệng thấp, alkyl polyglycoside không làm tăng độc tính của mỹ phẩm và sản phẩm gia dụng khác.

TÍNH CHẤT CỦA ALKYL POLYGLUCOSIDES

Sức căng bề mặt của Alkyl Polyglucosides

Sức căng bề mặt của APGs được nghiên cứu dựa trên chuỗi alkyl và mức độ trùng hợp (DP) ở các mẫu có độ tinh khiết khác nhau Nghiên cứu của Shinoda và cộng sự đã xác định nồng độ micelle quan trọng (CMC) cùng với giá trị sức căng bề mặt tại CMC thông qua phân tích đường cong sức căng bề mặt so với nồng độ.

Bảng 2.1 Nồng độ micelle tới hạn CM từ phép đo sức căng bề mặt

Chất Nhiệt độ ( o C) CM [mol L -1 ] β-D-C8G1 25 2.5x10 -2

Giá trị CMC của Alkyl monoglycoside và Alkyl polyglycoside kỹ thuật tương đương với các chất hoạt động bề mặt không ion và giảm mạnh khi chiều dài chuỗi alkyl tăng Chiều dài chuỗi alkyl có ảnh hưởng lớn hơn đến CMC so với số lượng nhóm glucoside trong APGs Một nghiên cứu về hỗn hợp APGs và cồn béo sulfat (FAS) cho thấy sự khác biệt rõ rệt về CMC giữa hỗn hợp anion và chất hoạt động bề mặt không ion Tương tác hấp dẫn yếu giữa các bề mặt này có thể được lý giải theo lý thuyết của Rosen Kết quả tương tự cũng được ghi nhận cho hỗn hợp APGs và ankyl benzen sulfonat.

Tính chất động học

Các nghiên cứu về độc tính của APGs dựa trên Tổ chức OECD cho thấy rằng APGs không có độc tính trên một chủng cụ thể nào Điều này phù hợp với các quy tắc phân loại của EU và Hoa Kỳ.

11 alkyl polyglucoside khôngyêu cầu phân loại hoặc ghi nhãn mối nguy [33] APGs có độc tính sinh thái tương đối thấp [34]

Bảng 2.2 Alkyl Polyglycoside được thử nghiệm trên độc tính cấp tính qua đường miệng ở chuột [33]

Sự tập trung (% hoạt chất) 50 60 60

Bệnh ở chuột Sốt xuất huyết Sốt xuất huyết Wistar

Giới tính Đực - cái Đực - cái Đực - cái

LD50/mg/kg thể trọng >5000 >5000 >2000

Kích ứng da và mắt

Tác động gây kích ứng của APGs đối với da và mắt thỏ được đánh giá thông qua quy trình trong “Đánh giá sự an toàn của Hóa chất trong Thực phẩm, Thuốc và Mỹ phẩm” Nghiên cứu này nhằm xác định mức độ an toàn của APGs khi tiếp xúc với da và mắt, từ đó cung cấp thông tin quan trọng cho việc sử dụng các hóa chất này trong các sản phẩm tiêu dùng.

Mỹ phẩm có thể gây ra tình trạng da kém và ngứa mắt Các APGs với chuỗi alkyl C8 –C16 thuộc nhóm chất hoạt động bề mặt nhẹ, thích hợp cho các công thức làm sạch cơ thể Nghiên cứu cho thấy rằng kích ứng da giảm nhẹ khi mức độ trùng hợp ở mức thấp, từ DP = 1,2 đến DP = 1,65.

Khả năng phân hủy sinh học

APGs được coi là dễ dàng phân hủy sinh học, và khả năng phân hủy của chúng phụ thuộc vào độ dài chuỗi alkyl và đường Sự phân hủy sinh học của APGs có chuỗi alkyl dài diễn ra nhanh hơn so với chuỗi ngắn, trong khi APGs với chuỗi alkyl dài hơn lại có khả năng phân hủy chậm hơn Các nghiên cứu phân tích sinh học của APGs thông qua phương pháp sắc ký lỏng - khối phổ đã phát hiện ra nhiều thông tin quan trọng về quá trình này.

APGs với chuỗi alkyl dài hơn có tốc độ phân hủy sinh học chậm hơn so với các chuỗi ngắn hơn Điều này cho thấy rằng, mặc dù chuỗi dài mang lại một số lợi ích, nhưng chúng cũng làm chậm quá trình phân hủy sinh học của APGs.

Sự hòa tan

Sự hòa tan là hiện tượng đồng nhất quan trọng, đặc biệt trong ứng dụng của các chất hoạt động bề mặt, nhờ khả năng hòa tan với các thành phần không tan trong nước Đối với các micelle có độ dài chuỗi nhất định, sự hòa tan thường tuân theo thứ tự: ion > cation > anion.

Tính tạo bọt

Các đặc tính tạo bọt của APGs phụ thuộc vào chiều dài chuỗi alkyl, với bọt có chiều cao giảm khi chiều dài chuỗi này tăng lên, đạt giá trị lớn nhất cho C9 và sau đó bắt đầu giảm Ngược lại, độ ổn định của bọt lại tăng theo chiều dài chuỗi, với độ ổn định tối đa đạt được ở C12 Các chất tẩy rửa chứa APGs có thể dễ dàng điều chỉnh độ bọt bằng cách thay đổi lượng xà phòng hoặc bổ sung chất hoạt động bề mặt anion Các thông số như sức căng bề mặt, độ đàn hồi bề mặt và độ nhớt bề mặt đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh đặc tính tạo bọt mong muốn của hệ thống.

Bảng 2.3 Chiều cao bọt, thời gian bán hủy của bọt, thời gian thấm ướt và độ ổn định của nhũ tương đối vớ iAPGs

S.N Chất HĐBM Chiều cao bọt (mm)

Thời gian phân hủy tối thiểu của bọt

Sự ổn định của nhũ tương (s)

Công suất làm ướt

Khả năng thấm ướt của chất hoạt động bề mặt là yếu tố quan trọng, giúp tăng cường sự khuếch tán và xâm nhập của hóa chất kiềm cũng như thuốc nhuộm vào sợi vải, từ đó cải thiện hiệu quả tẩy rửa và nhuộm Việc bổ sung chất hoạt động bề mặt vào nước còn giúp nâng cao khả năng làm ướt và lan rộng của dung dịch trên các bề mặt rắn.

Thời gian thấm ướt của APGs giảm khi độ dài chuỗi alkyl tăng, cho thấy đặc tính thấm ướt và thâm nhập tuyệt vời Chính vì vậy, APGs đã được ứng dụng rộng rãi trong công nghệ thuốc bảo vệ thực vật, với khả năng thấm ướt vượt trội so với các chất hoạt động bề mặt khác.

14 động bề mặt nguyên chất và cũng như khả năng thấm ướt của chúng không bị ảnh hưởng đáng kể bởi độ cứng và độ pH của nước.

Tính chất hydrotropic

Hydrotrope đã trở thành một giải pháp hiệu quả để làm sạch sự trộn lẫn do độc tố Nghiên cứu cho thấy hiệu quả hydrotropic của APGs trong các ứng dụng cụ thể phụ thuộc vào cấu trúc và sự hiện diện của chúng Hiệu ứng hydrotropic bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau, như độ cao điểm đám mây và sự phá vỡ của quá trình.

Nhũ hóa

Hệ nhũ tương cần đáp ứng các yêu cầu về ổn định chất lượng, hiệu suất lưu biến và cảm quan APGs C12/14 được nghiên cứu trong nhũ tương gel chứa glycerol, có khả năng tạo phức chất mesophase ở nồng độ 10-25% Cấu trúc keo và phân vùng nước ảnh hưởng đến tốc độ bay hơi và hỗ trợ quá trình hydrat hóa da hiệu quả APGs C16/18, bao gồm cetearyl glucoside và cetearyl alcohol, được sử dụng làm chất ổn định trong nhũ tương cho các hoạt chất mỹ phẩm và thuốc C18 alcohol là chất đồng nhũ hóa cho nhũ tương o/w với nồng độ 20-60% APGs C16/18 là lựa chọn tối ưu để phát triển kem mỹ phẩm và kem dưỡng da, với độ nhớt có thể điều chỉnh dễ dàng thông qua lượng APGs này.

Các dẫn xuất của APGs

Alkyl Polyglucoside (APGs) có thể được điều chế thông qua các phương pháp đơn giản như thay thế nucleophilic Các APGs này có chuỗi alkyl từ C8 đến C16 và mức độ trùng hợp trung bình (DP) từ 1.1 đến 1.5 Ba chuỗi APGs và các dẫn xuất của chúng đã được chuẩn bị, nhờ vào sự hiện diện của nhiều nhóm hydroxyl trên các phân tử chức năng hóa Các dẫn xuất APGs được tạo ra bằng cách chuyển hóa chất thành nhóm hydroxyl chính ở nguyên tử C6 của glucose Để giảm thiểu sự hình thành hỗn hợp phân tích phức tạp, việc sử dụng APGs với giá trị DP thấp là 1,1 đã được chứng minh là hiệu quả.

ỨNG DỤNG CỦA CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT ALKYL

Nước rửa chén bát bằng tay ( Manual Dishwashing Detergents – MDDs): 15

APGs có chuỗi akyl dài C12/14 thường được ưu tiên cho MDDs, với DP trung bình khoảng 1,4 Các nhà phát triển sản phẩm đặt ra nhiều yêu cầu khác nhau để đảm bảo chất lượng và hiệu suất của sản phẩm.

+ Có khả năng tương tác tổng hợp tốt với các chât hoạt động bề mặt anion

+ Khả năng tạo bọt tốt

+ Khả năng kích ứng da thấp

+ Đặc tính sinh thái tuyệt vời và độc tính thấp

+ Nguồn gốc hoàn toàn từ các nguồn tái tạo

Các yêu cầu đối với nước rửa chén bát bằng tay bao gồm việc kết hợp các tính chất của APGs với các chất hoạt động bề mặt khác Sản phẩm này đã được thảo luận và sử dụng rộng rãi trên các thị trường ở châu Âu, Bắc Mỹ, Châu Mỹ Latinh và châu Á.

Hình 3.2 C12/14 APGs – Công thức sản phẩm rửa chén dạng khối ở Bắc Mỹ

Hình 3.4 Công thức sản phẩm ở các nước châu Á

Hình 3.5 Công thức sản phẩm của các nước châu Âu

Hình 3.3 Công thức sản phẩm ở Mỹ Latinh

Trong việc tẩy rửa

Các APGs có mạch alkyl dài (C12/14) và DP khoảng 1,4 rất hiệu quả cho chất tẩy rửa tay, trong khi APGs mạch ngắn (C8/10) với DP khoảng 1,5 lại đặc biệt hữu ích cho việc phát triển các chất tẩy rửa đa năng và chuyên dụng Công thức tẩy rửa hiện nay thường kết hợp chất hoạt động bề mặt từ nguyên liệu hóa dầu và tự nhiên, mang lại hiệu suất tối ưu Hiện tại, APGs mạch ngắn đã có mặt trên thị trường với nhiều ứng dụng đa dạng hơn nhờ vào hiệu suất rộng rãi.

+ Hiệu quả làm sạch tốt

+ Khả năng ứng suất môi trường thấp đối với chất dẻo trong suốt

+ Khả năng hòa tan tốt

+ Tính ổn định chống lại axit và kiềm

+ Cải thiện tính chất nhiệt độ thấp của các chất hoạt động bề mặt

+ Đặc tính sinh thái tuyệt vời và độc tính thấp

Hiện nay, nhiều sản phẩm tẩy rửa đa năng và chuyên dụng được sử dụng rộng rãi, bao gồm chất tẩy rửa cho nhà vệ sinh, cửa sổ, bếp và các sản phẩm lau nhà.

Hình 3.6 Công thức chung cho chất tẩy rửa phòng tắm

Hình 3.7 Công thức chung cho chất tẩy rửa cửa sổ

Trong giặt tẩy

Vào năm 1989, APGs lần đầu tiên được ứng dụng trong chất tẩy rửa dạng lỏng, với thành phần bao gồm sự kết hợp của chất hoạt động bề mặt không ion, chất hoạt động bề mặt anion, xà phòng và hydrotrop Các hydrotropes không có tác dụng làm sạch có thể được thay thế một phần bằng APGs, tạo ra chất tẩy rửa đặc biệt với giá trị pH dưới 8.5 Để giữ nguyên màu sắc, chất làm sáng quang học không được sử dụng.

Hình 3.8 Công thức của bột giặt dạng lỏng

Chất tẩy rửa dạng bột được thiết kế để loại bỏ hầu hết các vết bẩn phổ biến, với độ kiềm được điều chỉnh để pH nằm trong khoảng 9,5 – 10,5 nhằm tối ưu hóa hiệu suất làm sạch Sản phẩm này không chỉ có khả năng tẩy trắng hiệu quả các vết bẩn như cà phê, rượu vang mà còn xử lý các chất béo và dầu khó loại bỏ ở nhiệt độ thấp Việc sử dụng Alkyl Polyglucosides trong công thức giúp tăng cường khả năng loại bỏ các vết bẩn cứng đầu, trong khi bổ sung lipase có thể nâng cao hiệu quả rửa Henkel là nhà sản xuất đầu tiên tại Đức áp dụng APGs trong chất tẩy bột, mang lại hiệu suất tẩy rửa cao ngay cả trong nước lạnh (dưới 40 độ C).

Hình 3.9 Công thức chung của bột giặt dạng bột

Một số ứng dụng khác

- Trong mỹ phẩm: Ngày nay, tỷ lệ các sản phẩm mỹ phẩm thương mại sử dụng

C8/14 là thành phần lý tưởng cho các công thức làm sạch mỹ phẩm nhờ vào hiệu suất tối ưu, khả năng tạo bọt tốt và độ nhớt cao, phù hợp với nhiều loại sản phẩm khác nhau.

C12/14 APGs trong kem đánh răng là một chất tăng cường hiệu quả kháng khuẩn, giúp sản sinh bọt và tiêu diệt vi khuẩn trong khoang miệng mà không làm giảm hoạt tính diệt khuẩn.

- Trong dầu gội đầu, sữa tắm, sản phẩm chăm sóc tóc,

Ngày đăng: 21/01/2022, 23:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[49]. Floyd E.Friedli, “Detergency of specialty surfactans” (2001), Alkyl polyglucosides, Karl Schmid and Holger Tesmann, ĐH Dusseldorf, Germany Sách, tạp chí
Tiêu đề: Detergency of specialty surfactans
Tác giả: Floyd E.Friedli, “Detergency of specialty surfactans”
Năm: 2001
[50]. Jigang Wang, Yongle Xin, Danting Fan, Sitong Chen, “Sythesis and Characterization of APG-12”, Northeast Petroleum University, Daqing, China (2014) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sythesis and Characterization of APG-12
[1]. Fischer, E.: Chem. Ber. 26 (1893) 2400 Khác
[3]. Balzer, D. and Luders, H. (Editors): Surfactant Science Series 91, Marcel Dekkar, Inc, New York (2000) Khác
[4]. Krishter, H. Eds.: Novel Surfactant, Preparation, application, biodegradability, Marcel Dekkar, Inc, New York Basel, 2003, 2 nd edition Khác
[5]. Hill, K. and Rhode, O.: Fett/Lipid. 101 (1999) 25 Khác
[6]. Hill, K., Rybinski, W. and Stoll, G., Eds.: VCH: Weinheim (1997) 139 Khác
[8]. Hill, K.: Pure Appl. Chem. 7 (2000) 1255 Khác
[9]. Cirelli, A. F., Ojeda, C., Castro, M. J. L. and Salgot, M.: Environmental Chemistry Letters. 6 (2008) 135 Khác
[12]. Bocker, Th. and Thiem, J.: Tenside Surf. Det. 26 (1989) 318 Khác
[13]. De Grip, W. J. and Bovee-Geurts, P. H. M.: Chem. Phys. Lipids 23 (1979 ) 321 Khác
[14]. Vill, V., Bocker, Th., Thiem, J. and Fischer, F.: Liq. Cryst. 6 (1989) 349 Khác
[15]. Li, Z.-J., Cai,L,-N. and Cai, M.-S.: Synth. Commun. 22 (1992) 2121 Khác
[16]. Foscher, B., Savelli, G. and Torri, G.: Chem. Phys. Lipids 53 (1990) 141 Khác
[17]. Klotz, W. and Schmidt, R. R.: Liebigs Ann. Chem. (1993) 683 Khác
[18]. Vulfson, E. N., Patel, R. and Law, B. A.: Biotechnol. Lett. 12 (1990) 397 Khác
[19]. Chahid, Z., Montet, D., Pina, M. and Graille, J.: Biotechnol. Lett. 14 (1992) 281 Khác
[20]. Tokiwa, Y., Raku, T., Kitagawa, M. and Kurune, R.: Clean Products and Processes 2 (2000) 108 Khác
[21]. Daz Geetha, Rashmi Tyagi: Alkyl Poly Glucosides (APGs) Surfactants and Their Properties: A Review (2012) Khác
[22]. El-Sukkary, M. M. A., Syed, A., Ismail Aiad. And El-Azab.: J. Am. Chem. Soc. 11 (2008) 129 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Tổng hợp các glycosides theo Fisher - CHẤT HOẠT ĐỘNG bề mặt ALKYL POLYGLUCOSIDES (APGs)   ỨNG DỤNG TRONG VIỆC làm  SẠCH bề mặt và CHẤT tẩy rửa
Hình 1.1 Tổng hợp các glycosides theo Fisher (Trang 7)
Hình 1.2 Phương trình tổng hợp Alkyl Glucosides - CHẤT HOẠT ĐỘNG bề mặt ALKYL POLYGLUCOSIDES (APGs)   ỨNG DỤNG TRONG VIỆC làm  SẠCH bề mặt và CHẤT tẩy rửa
Hình 1.2 Phương trình tổng hợp Alkyl Glucosides (Trang 8)
Hình 1.3 Công thức của Akyl glucosides - CHẤT HOẠT ĐỘNG bề mặt ALKYL POLYGLUCOSIDES (APGs)   ỨNG DỤNG TRONG VIỆC làm  SẠCH bề mặt và CHẤT tẩy rửa
Hình 1.3 Công thức của Akyl glucosides (Trang 8)
Hình 1.4 Sản phẩm APGs sau khi được tổng hợp - CHẤT HOẠT ĐỘNG bề mặt ALKYL POLYGLUCOSIDES (APGs)   ỨNG DỤNG TRONG VIỆC làm  SẠCH bề mặt và CHẤT tẩy rửa
Hình 1.4 Sản phẩm APGs sau khi được tổng hợp (Trang 9)
Hình 1.5 Tổng hợp một số phương pháp tổng hợp Akyl Glycosides - CHẤT HOẠT ĐỘNG bề mặt ALKYL POLYGLUCOSIDES (APGs)   ỨNG DỤNG TRONG VIỆC làm  SẠCH bề mặt và CHẤT tẩy rửa
Hình 1.5 Tổng hợp một số phương pháp tổng hợp Akyl Glycosides (Trang 10)
Hình 1.6  Nguồn carbohydrate cho qui mô công nghiệp tổng hợp APGs - CHẤT HOẠT ĐỘNG bề mặt ALKYL POLYGLUCOSIDES (APGs)   ỨNG DỤNG TRONG VIỆC làm  SẠCH bề mặt và CHẤT tẩy rửa
Hình 1.6 Nguồn carbohydrate cho qui mô công nghiệp tổng hợp APGs (Trang 11)
Hình 1.8 Quá trình tổng hợp APGs bằng phương pháp thay thế - CHẤT HOẠT ĐỘNG bề mặt ALKYL POLYGLUCOSIDES (APGs)   ỨNG DỤNG TRONG VIỆC làm  SẠCH bề mặt và CHẤT tẩy rửa
Hình 1.8 Quá trình tổng hợp APGs bằng phương pháp thay thế (Trang 12)
Hình 1.7 Tóm tắt quá trình tổng hợp APGs bằng phương pháp tổng hợp trực tiếp - CHẤT HOẠT ĐỘNG bề mặt ALKYL POLYGLUCOSIDES (APGs)   ỨNG DỤNG TRONG VIỆC làm  SẠCH bề mặt và CHẤT tẩy rửa
Hình 1.7 Tóm tắt quá trình tổng hợp APGs bằng phương pháp tổng hợp trực tiếp (Trang 12)
Hình 1.9 Thành phần của hai mẫu chất HĐBM APGs  Alkyl  monoglycosides  là  nhóm  chính  của  các  thành  phần  có  hàm  lượng  >50%,  tiếp  theo  là  diglycosides  và  oligomers  cao  hơn  tiếp  đến  là  heptaglycosides - CHẤT HOẠT ĐỘNG bề mặt ALKYL POLYGLUCOSIDES (APGs)   ỨNG DỤNG TRONG VIỆC làm  SẠCH bề mặt và CHẤT tẩy rửa
Hình 1.9 Thành phần của hai mẫu chất HĐBM APGs Alkyl monoglycosides là nhóm chính của các thành phần có hàm lượng >50%, tiếp theo là diglycosides và oligomers cao hơn tiếp đến là heptaglycosides (Trang 14)
Bảng 2.1 . Nồng độ micelle tới hạn CM từ phép đo sức căng bề mặt - CHẤT HOẠT ĐỘNG bề mặt ALKYL POLYGLUCOSIDES (APGs)   ỨNG DỤNG TRONG VIỆC làm  SẠCH bề mặt và CHẤT tẩy rửa
Bảng 2.1 Nồng độ micelle tới hạn CM từ phép đo sức căng bề mặt (Trang 16)
Bảng 2.2 Alkyl Polyglycoside được thử nghiệm trên độc tính cấp tính qua đường - CHẤT HOẠT ĐỘNG bề mặt ALKYL POLYGLUCOSIDES (APGs)   ỨNG DỤNG TRONG VIỆC làm  SẠCH bề mặt và CHẤT tẩy rửa
Bảng 2.2 Alkyl Polyglycoside được thử nghiệm trên độc tính cấp tính qua đường (Trang 17)
Bảng 2.3 Chiều cao bọt, thời gian bán hủy của bọt, thời gian thấm ướt và độ ổn - CHẤT HOẠT ĐỘNG bề mặt ALKYL POLYGLUCOSIDES (APGs)   ỨNG DỤNG TRONG VIỆC làm  SẠCH bề mặt và CHẤT tẩy rửa
Bảng 2.3 Chiều cao bọt, thời gian bán hủy của bọt, thời gian thấm ướt và độ ổn (Trang 19)
Hình 3.2 C12/14 APGs – Công thức sản phẩm rửa chén dạng khối ở Bắc Mỹ - CHẤT HOẠT ĐỘNG bề mặt ALKYL POLYGLUCOSIDES (APGs)   ỨNG DỤNG TRONG VIỆC làm  SẠCH bề mặt và CHẤT tẩy rửa
Hình 3.2 C12/14 APGs – Công thức sản phẩm rửa chén dạng khối ở Bắc Mỹ (Trang 22)
Hình 3.1 Yêu cầu của nước rửa chén bát bằng tay  Các  tính chất của APGs kết hợp với các chất hoạt động bề mặt khác  được thảo  luận và đã sử dụng rộng rãi trên các thị trường ở châu Âu, Bắc Mỹ, Châu Mỹ Latinh và  châu Á [49] - CHẤT HOẠT ĐỘNG bề mặt ALKYL POLYGLUCOSIDES (APGs)   ỨNG DỤNG TRONG VIỆC làm  SẠCH bề mặt và CHẤT tẩy rửa
Hình 3.1 Yêu cầu của nước rửa chén bát bằng tay Các tính chất của APGs kết hợp với các chất hoạt động bề mặt khác được thảo luận và đã sử dụng rộng rãi trên các thị trường ở châu Âu, Bắc Mỹ, Châu Mỹ Latinh và châu Á [49] (Trang 22)
Hình 3.3 Công thức sản phẩm ở Mỹ Latinh - CHẤT HOẠT ĐỘNG bề mặt ALKYL POLYGLUCOSIDES (APGs)   ỨNG DỤNG TRONG VIỆC làm  SẠCH bề mặt và CHẤT tẩy rửa
Hình 3.3 Công thức sản phẩm ở Mỹ Latinh (Trang 23)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w