MỨC TIÊU THỤ RIÊNG
Định mức sản xuất tôm nguyên liệu và sản phẩm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, với lượng nước sử dụng và điện năng tiêu thụ cao Thời gian hoạt động trung bình trong năm đạt khoảng 300 ngày.
Bảng 4: Mức tiêu thụ riêng
DÒNG THẢI
Các dòng thải của công ty bao gồm:
+ Chất thải rắn: là đầu, đuôi, ruột,…cá thải, khối lượng vào khoảng 363 kg/ngày Lượng chất thải này được bán làm thức ăn chăn nuôi.
Nước thải phát sinh trong quá trình chế biến, chủ yếu từ khâu rửa, bảo quản, thanh trùng và vệ sinh, với lượng ước đạt 120 m³/ngày Đặc điểm của nước thải này là chứa protein hòa tan từ thịt cá, dịch cá và một phần nhỏ thịt cá vụn không thể thu hồi Toàn bộ nước thải được thu gom về hệ thống xử lý của nhà máy Hiện tại, công ty đang chuẩn bị nâng cấp hệ thống xử lý nước thải để đáp ứng công suất sản xuất lớn hơn và đảm bảo chất lượng nước thải đạt tiêu chuẩn thải cho phép.
ĐÁNH GIÁ
Cân bằng vật liệu
Bảng 5: Cân bằng vật liệu (Tính cho 1 tân sản phẩm cá đóng hộp)
Công đoạn Vật liệu đầu vào
Cắt đầu, N ướ c đuôi, ruột Đá
Định giá cho dòng thải
Bảng 6: Đặc tính dòng thải (Tính cho 1 tấn sản phẩm cá đóng hộp)
Dòng thải Đặc tính dòng thải Đầu, đuôi, ruột…cá vụn có Chất thải thể thu gom và tạp chất
Dịch cá, protein từ cá hòa tan trong nước thải
Chất thải lỏng Đầu mẫu, thịt cá vụn lọt qua lưới chắn rác đi vào dòng thải lỏng
1 Theo bảng CBVL và định giá dòng thải, cũng như định mức tiêu thụ của ngành là 40 - 14 m 3 /tấn SP (vì phụ thuộc loại sản phẩm) cho thấy lượng nước sử dụng cao Điều này cho thấy hệ thống quan trắc nước sử dụng chưa chính xác và phương pháp sử dụng nước, ý thức tiết kiệm nước chưa cao Do đó, khả năng giảm tiêu thụ nước tại
Công ty vẫn rất cao.
2 Lượng đá cây và đá vảy sử dụng tương đối cao cho quá trình sản xuất tôm bỏ đầu đông lạnh Định mức chung của ngành là 1 — 7 tấn/tấn SP phụ thuộc vào loại sản phẩm.
Hệ thống chiếu sáng của công ty hiện đang sử dụng đèn huỳnh quang T10 công suất 40W với ballast phổ thông, tuy nhiên tính năng tiết kiệm điện của loại đèn này không cao Trong toàn bộ nhà máy, có khoảng 200 bóng đèn Việc thay thế đèn T10 bằng đèn T8 sẽ giúp cải thiện hiệu suất chiếu sáng và tiết kiệm năng lượng.
36 W (có độ sáng cao hơn 20% so với đèn T10) sẽ tiết kiệm được 10% năng lương chiếu sáng
Điện áp cấp quá cao, đo được khoảng 402 - 404V, cao hơn 6,1% so với tiêu chuẩn, dẫn đến tổn thất năng lượng điện khoảng 2% tổng tiêu thụ của công ty Tình trạng này không chỉ gây ra tổn thất năng lượng mà còn làm quá tải hệ thống, giảm tuổi thọ của các thiết bị điện do quá nóng Mỗi giờ tiết kiệm tương đương với 800 W, cho thấy sự cần thiết phải kiểm soát điện áp để bảo vệ hiệu suất và tuổi thọ thiết bị.
Mạng phân phối điện nội bộ của công ty hiện đang gặp vấn đề do các tủ điện bị nhiễm bẩn hóa chất, dẫn đến rò rỉ điện Chuyên gia năng lượng của VNCPC đã phát hiện rằng ngay cả khi toàn bộ hệ thống thiết bị không hoạt động, vẫn có dòng điện chạy trong các dây cáp trục, với cường độ dòng điện lần lượt là 1,2 A, 10 A và 1,3 A, cùng với điện áp pha trung bình đo được là 234 V Tình trạng này đã gây ra tổn thất điện năng rất lớn cho hệ thống.
Công thức tính điện năng tiêu thụ là P=UxI, với kết quả tính toán cho thấy công ty tiêu thụ 2,93 kWh mỗi ngày, tương đương 25.667 kWh/năm Với giá điện 1.200 đồng/kWh, tổng chi phí điện năng hàng năm lên đến 30.800.000 đồng Tuy nhiên, trong thời gian đánh giá, công ty gần như không hoạt động, dẫn đến việc chỉ đo được một số động cơ đang chạy Kết quả cho thấy các động cơ hoạt động với tải thấp và hệ số công suất (cosφ) rất thấp, làm giảm hiệu suất và gây tổn thất năng lượng lớn Một số động cơ còn gặp vấn đề quá tải điện áp, dẫn đến nhiệt độ vỏ động cơ tăng cao, có nguy cơ cháy.
Hệ thống điện lạnh gặp vấn đề khi nước làm mát của các tháp giải nhiệt bị ô nhiễm, dẫn đến tắc nghẽn ống bình ngưng và làm tăng cường độ làm việc của máy nén Ngoài ra, nước bẩn cũng làm giảm hiệu suất giải nhiệt của tháp Theo ước tính, nước giải nhiệt ô nhiễm có thể gây ra tổn thất đáng kể trong hoạt động của hệ thống.
Lắp đặt bể cấp nước công nghệ ngoài trời mà không có mái che và không bảo ôn vỏ bể sẽ dẫn đến tổn thất năng lượng do bể nước hấp thụ nhiệt.
Nước nóng từ ánh sáng mặt trời có thể làm tan chảy đá bảo quản nguyên liệu, dẫn đến tổn thất năng lượng và giảm chất lượng sản phẩm do nguyên liệu không duy trì được độ lạnh cần thiết Dưới đây là các tính toán về tổn thất năng lượng khi để bể ngoài trời, với các số liệu cụ thể được sử dụng trong quá trình tính toán.
• Kích thước bể: dài 5 m đường kính 1,5m = diện tích tiết diện cả 2 bể là 15 m7
• Cường độ bức xạ năng lượng mặt trời 5kWh/m”.ngày
• Hiệu suất hắp thụ năng lượng vào nước trong bể ước tính 20% +
• Nhiệt nóng chảy của nước đá 79,78 kCal/kg +.
• Lượng đá công ty sử dụng trong 143 ngày là 728253 kg
Năng lượng bể hấp thu trong ngày là:
5 kW/m”.ngày x 15m x 20% = 15 kW/ngày = 12900 kCal/ngày
12900 kCal / 79,78 kCal/kg = 161,7 kg đá /ngày
161,7 kg đá / (728253 kg /143 ngày) = 3,2% tiêu thụ đá (tương đương tổn thất 3,2% năng lượng điện dùng cho sản xuất đá (= 25 kWh / ngày - với hiệu suất máy làm đá là 60%).
PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC GIẢI PHÁP SXSH
Bảng 7: Phân tích nguyên nhân và đề xuất các cơ hội SXSH
(sinh nhiêu nước thải) Đá cây, đá vảy sử dụng nhiều
LỰA CHỌN VÀ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP SXSH
Bảng 8: Danh sách các giải pháp được lựa chọn và thực hiện
1.1.1 Kiểm soát chặt chẽ nguyên liệu nhập vê đê giảm tạp chất rắn lần trong cá nguyên liệu
1.1.2 Bảo quản tốt nguyên liệu trong vận chuyển và nhập để giảm nguyên liệu hỏng
2.2.1 Đào tạo và nâng cao ý thức tiết kiệm nước trong quá trình sử dụng nước cho công nhân.
2.2.2 Ban hành chế độ thưởng - phạt hợp lý.
2.3.3 Sửa chữa các vị trí rò rỉ - và lập kế hoạch bảo dưỡng hệ thống nước thường xuyên.
3.1.1 Đào tạo công nhân vận hành đê đảm bảo quá trình ra ích chung đá cây hợp lý.
3.1.2 Chuyển ngay đá cây vào kho đá. 4.1.3 Đào tạo, nâng cao ý thức - về vệ sinh an toàn thực phẩm trong chế biến.
5.1.1, Thay thê bóng đèn T10 bằng T8
5.4.1 Tắt các động cơ chạy không tải
5.4.2 Tắt các động cơ khi không sử dụng
5.6.1 vệ sinh tháp giải nhiệt
Bảng 9: lợi ích của các gải pháp sản xuất sạch hơn
Tên nguyên liệu/đầu vào
DUY TRÌ SẢN XUẤT SẠCH HƠN
Theo dõi số liệu chi tiết trong từng công đoạn sản xuất là rất quan trọng, bao gồm việc ghi nhận theo ca sản xuất và tổng hợp vào cuối ngày Mỗi sản phẩm cần được theo dõi riêng biệt, và các số liệu thu thập phải bao gồm tất cả nguyên liệu, nhiên liệu và năng lượng sử dụng trong quá trình sản xuất.
III: KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ
Việt Nam sở hữu nguồn thủy hải sản phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành công nghiệp đồ hộp Ngành này có vốn đầu tư thấp và lợi nhuận nhanh, nên được nhà nước chú trọng và thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước Sản phẩm cá đóng hộp đang trở thành lựa chọn phổ biến trên thị trường, cho thấy tiềm năng lớn và giá trị kinh tế cao trong tương lai.
- Trên đây là báo cáo sản xuất sạch hơn của Dự án “Nhà máy chế biến cá đóng hộp” có thể rút ra một số kết luận sau đây:
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án được thiết kế đồng bộ và hoàn chỉnh, nhằm đảm bảo hoạt động bền vững và phát triển lâu dài cho công trình Hệ thống này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho quy hoạch và xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho việc xử lý môi trường tại nhà xưởng và khu vực xung quanh.
Dự án "Nhà máy chế biến cá đóng hộp" không chỉ tạo ra công ăn việc làm ổn định cho người lao động mà còn thúc đẩy quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa Nó nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cải thiện mức sống của người dân địa phương và góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội.
Dự án triển khai sẽ đóng góp quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đầu tư, tận dụng tối đa các thế mạnh và lợi thế của dự án cũng như các ngành công nghiệp trong nước.
SXSH giúp doanh nghiệp chế biến thủy sản giảm chi phí đáng kể, đồng thời đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường Đây là những yếu tố quan trọng mà mọi doanh nghiệp đều quan tâm và nỗ lực tìm ra giải pháp tối ưu.