Được nhìn nhận như một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam về lĩnhvực dệt may, Công ty Hoàng Long đã góp phần làm thị trường đa dạng, phong phú hơnvới rất nhiều mẫu mã, chủng loại
GIỚI THIỆU CÔNG TY HOÀNG LONG
Giới thiệu về doanh nghiệp
− Tên công ty: Công ty TNHH dệt nhuộm vải sợi Hoàng Long
− Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám Đôố́c: Phạm Văn Long
− Tên giao dịch bằng tiếng Việt: Công ty TNHH Dệt Nhuộm Vải Sợi Hoàng Long
− Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Hoang Long Textile Limited Company
− Ngành nghề chính: Sản xuất kinh doanh ngành nhuộm
− Tên thương mại: Công ty TNHH dệt nhuộm vải sợi Hoàng Long.
− Địa chỉ trụ sở: Lô F3-2, đường D7, Khu công nghiệp Lê Minh Xuân 3, Xã
Lê Minh Xuân, Huyện Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh.
− Đại diện pháp luật: Phạm Văn Long
− Sôố́ điện thoại liên hệ: 0903951665
− Website: www.detnhuomvaisoihoanglong.com.vn
Lịch sử hình thành
Công ty TNHH Dệt Nhuộm vải sợi Hoàng Long, thành lập năm 2006, đã trải qua 14 năm phát triển và khẳng định vị thế vững chắc trong nền kinh tế nội địa, đồng thời chiếm được lòng tin của người tiêu dùng.
Đầu tư vào thiết bị và máy móc hiện đại đã nâng cao tốc độ và hiệu quả sản xuất của công ty, đồng thời khẳng định sự chuyên nghiệp trong mắt đối tác.
Lĩnh vực kinh doanh
Công ty TNHH Dệt Nhuộm Hoàng Long là một trong những doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực nhuộm, chuyên cung cấp sản phẩm và dịch vụ thời trang chất lượng cao.
Thành lập vào đầu năm 2006, Hoàng Long đã không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc đầu tư và xây dựng các nhà máy nhuộm cùng với việc phát triển các chi nhánh.
Công ty Hoàng Long, một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực dệt may, đã đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở vật chất và nguồn lực con người để mở rộng hoạt động sản xuất- kinh doanh Với quy trình sản xuất hiện đại, công ty chuyên cung cấp các loại vải sợi như vải kaki, vải nỉ, và vải cotton, đảm bảo chất lượng cao và giá cả hợp lý Sau gần 10 năm hoạt động, sản lượng dệt ước tính đạt 1.580.000m/tháng và sản lượng may 30.000 bộ/tháng, phục vụ nhu cầu của khách hàng trong nước và quốc tế Ngoài ra, công ty còn cung cấp dịch vụ nhuộm vải và nhuộm quần áo, góp phần làm phong phú thêm thị trường dệt may.
Sản phẩm chính của công ty
Công ty chuyên sản xuất, cung cấp, gia công tất cả các loại vải dệt kim: TC, Cotton, Viscose.
Nguồn nhân lực và sơ đồ tổ chức nhân lực
- Cơ cấu tổ chức quản lý nhân sự của công ty:
Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính của công ty, theo dõi doanh thu và các chi phí phát sinh Đồng thời, phòng cũng thực hiện các vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội và tiền lương cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo sự minh bạch và chính xác trong các giao dịch tài chính.
Phòng kế hoạch kinh doanh chịu trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất theo yêu cầu của khách hàng, đảm bảo tiến độ sản xuất và giao nhận hàng hóa đúng số lượng Đồng thời, phòng cũng tập trung vào việc thu hút khách hàng mới, chăm sóc khách hàng truyền thống và phát triển các chiến lược để nâng cao sự phát triển của công ty.
Phòng kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc lập quy trình cho từng loại hàng hóa cụ thể Nơi đây thực hiện kiểm tra sự thay đổi của từng loại thuốc nhuộm và đưa ra công thức nhuộm cho từng màu sắc cụ thể, đảm bảo chất lượng và tính đồng nhất của sản phẩm.
Phòng cơ điện đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các thiết bị động lực như lũ hơi, gió nén, máy phát điện và bơm nước Nhiệm vụ chính của phòng là cung cấp điện và hơi nước cho sản xuất, đồng thời thực hiện sửa chữa và bảo trì để đảm bảo nguồn điện và nước luôn ổn định cho toàn công ty.
+ Các cán bộ công nhân viên khác.
Sơ đồ tổ chức nhân lực:
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng hành chính nhân sự
Phòng tài chính kế toán
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức nhân lực
An toàn lao động
1.6.1 An toàn phòng cháy chữa cháy
- Điều 1: Phòò̀ng cháy chữa cháy là nghĩa vụ của toàn thể cán bộ, công nhân viên chức, kể cả khách hàng đến liên hệ công tác.
- Điều 2: Cấm không được sửử̉ dụng lửử̉a, củi, đun nấu, hút thuôố́c trong kho nơi sản xuất và nơi cấm lửử̉a.
Điều 3 quy định rằng việc sắp xếp vật tư hàng hóa trong kho phải gọn gàng và sạch sẽ Các loại hàng hóa cần được xếp riêng biệt, có khoảng cách an toàn để ngăn cháy, đồng thời phải đặt xa mái và tường Điều này không chỉ giúp dễ dàng kiểm tra hàng hóa mà còn thuận tiện cho công tác cứu chữa khi cần thiết.
- Điều 4: Khi xuất nhập hàng, xe không không được nổ máy trong kho, nơi sản xuất và khi đậu phải hướng đầu xe ra ngoài.
- Điều 5: không để chướng ngại vật trên đường đi lại.
- Điều 6: Phương tiện dụng cụ chữa cháy phải để nơi dễ cháy, dễ lấy, không ai được lấy sửử̉ dụng vào việc khác.
Điều 7 quy định rằng những cá nhân thực hiện tốt các quy định sẽ nhận được khen thưởng, trong khi những ai vi phạm sẽ bị xử lý theo mức độ vi phạm, từ cảnh cáo đến truy tố trước pháp luật.
1.6.2 Quy định sử dụng điện
- Kiểm tra an toàn thiết bị điện trước khi đóng cầu dao chính.
- Tuyệt đôố́i không đóng khi có biển báo cấm.
- Cấm sữa chữa hay tự ý mở các tủ điện.
- Cấm để hàng hóa, vật dụng hoặc treo móc quần áo nơi có điện.
- Không được sờ vào các bộ phận của máy đang hoạt động.
- Không được tự ý lấy, di chuyển các, dụng cụ phòò̀ng cháy chữa cháy và dụng cụ sữa chữa điện.
- Phải trang bị đầy đủ bảo hộ lao động khi công tác.
- Phải báo ngay cho nhân viên kỹ thuật điện xửử̉ lý khi phát hiện các dấu hiệu mất an toàn về điện.
1.6.3 Quy định an toàn hóa chất
- Thao tác làm việc, tiếp xúc với hóa chất phải luôn luôn đúng, đủ và an toàn.
Trong quá trình làm việc, việc luôn mặc đồ bảo hộ và kiểm tra cẩn thận trước khi sử dụng là rất quan trọng Ngoài ra, cần thay thế những đồ bảo hộ đã bị hỏng hoặc rách để đảm bảo khả năng bảo vệ tối ưu.
Trước khi làm việc với hóa chất, cần thận trọng và lên kế hoạch chi tiết Hãy dự đoán các tình huống xấu nhất để có biện pháp xử lý kịp thời trong quá trình làm việc.
Để đảm bảo an toàn trong môi trường làm việc, nhân viên cần nắm vững các thủ tục và thiết bị khẩn cấp, bao gồm quy trình sơ tán, cách báo cáo khẩn cấp, và các biện pháp ứng phó với hỏa hoạn cũng như sự cố rò rỉ Ngoài ra, việc biết cách sơ cứu khi đồng nghiệp bị thương cũng là kỹ năng quan trọng cần trang bị.
Để đảm bảo an toàn, các thùng hóa chất cần được dán nhãn cẩn thận và sử dụng các loại hóa chất phù hợp Nếu phát hiện thùng chứa bị hỏng hoặc nhãn dán bị mờ, rách, cần ngay lập tức thông báo cho quản lý.
Hóa chất chưa sử dụng cần được lưu trữ cẩn thận trong các chai, lọ, hoặc thùng phuy Chúng nên được đặt trên giá lưu trữ hóa chất tạm thời hoặc trong kho lưu hóa để đảm bảo an toàn và bảo quản tốt nhất.
5 được đảm bảo hóa chất ở điều kiện thông thoáng, nhiệt độ không quá thấp không quá cao sẽẽ̃ làm ảnh hưởng đến hóa chất.
Trước khi sử dụng bất kỳ vật liệu nào, bạn cần đọc kỹ nhãn mác và bảng dữ liệu an toàn (MSDS) để hiểu rõ về nguy cơ và biện pháp phòng ngừa cần thiết.
- Không được sửử̉ dụng bất kì loại hóa chất gì khi không được chứa đựng hay không có nhãn dán.
Việc lưu trữ vật liệu đúng cách là rất quan trọng để đảm bảo an toàn Cần tách riêng các vật liệu dễ cháy và những vật liệu có khả năng kết hợp với nhau Tất cả các vật liệu này nên được lưu trữ ở khu vực khô ráo, thông thoáng và mát mẻ để giảm nguy cơ cháy nổ.
- Khi làm việc tiếp xúc với hóa chất không được ăn uôố́ng.
Để bảo vệ sức khỏe, hãy giữ cho cơ thể và nơi làm việc luôn sạch sẽ Sau khi tiếp xúc với hóa chất, cần rửa sạch bằng xà phòng và nước Ngoài ra, nên lau chùi bề mặt nơi làm việc ít nhất một lần trong ca làm việc để giảm nguy cơ ô nhiễm.
Quy định an toàn 5S
Tiêu chuẩn đầu tiên trong quy trình là thực hiện sàng lọc để xác định các thiết bị không cần thiết, đánh giá mức độ hư hỏng, bụi bẩn và rò rỉ Sau đó, cần thực hiện tổng vệ sinh và xác định các khu vực xấu trong nhà máy hoặc phạm vi cần xem xét Cuối cùng, lập kế hoạch và triển khai các biện pháp cải thiện.
Sắp xếp mọi thứ đúng vị trí dựa trên tần suất sử dụng là rất quan trọng, với các vật dụng thường xuyên sử dụng được đặt gần khu vực làm việc, trong khi những vật ít sử dụng sẽ được sắp xếp xa hơn Sử dụng màu sắc để phân biệt các vật dụng cũng là một cách hiệu quả Những vật dụng cần gấp như bình cứu hỏa và thiết bị an toàn nên được để ở những vị trí nổi bật và thuận tiện nhất để dễ dàng tiếp cận khi cần thiết.
Để duy trì một môi trường làm việc gọn gàng, ngăn nắp và sạch sẽ, cần lên kế hoạch cho việc kiểm tra vệ sinh thường xuyên Các thiết bị và dụng cụ làm việc cũng cần được làm sạch định kỳ Phân công trách nhiệm cho từng nhân viên ở mỗi khu vực sẽ giúp họ có ý thức hơn về môi trường làm việc của mình, đồng thời khẳng định quyền lợi và trách nhiệm của mỗi công nhân.
Để duy trì một môi trường làm việc sạch sẽ, cần thiết lập chu trình dọn dẹp thường xuyên hàng ngày và hàng tuần Việc đảm bảo vệ sinh trong không gian làm việc cần có sự giám sát liên tục từ cấp trên.
Thiết lập quy định chuẩn và xác định rõ phạm vi trách nhiệm của từng cá nhân là rất quan trọng trong việc triển khai 3S Cần chỉ định cách thức và tần suất thực hiện 3S tại từng vị trí, đồng thời thiết lập nhãn mác rõ ràng, tiêu chuẩn cho các vị trí cũng cần được quy định cụ thể.
- Không được tự lấy, di chuyển các thiết bị.
- Tìm ra những khu vực làm việc không an toàn để cải tiến.
- Tìm ra những nơi chưa sạch sẽẽ̃ để cải tiến.
- Mở rộng phạm vi vệ sinh bề mặt máy móc.
- Sửử̉ dụng hiệu quả cách thức kiểm soát bằng trực quan.
TỔNG QUAN NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT
Nguyên liệu
Công ty chủ yếu sử dụng các loại vải như cotton, viscose và TC (PES/CO), trong đó vải sợi cotton là sản phẩm chính.
Nguồn gốc, lịch sử hìà̀nh thàà̀nh
Xơ Polyester, ký hiệu PES, được hình thành từ quá trình ester hóa giữa acid hai chức và rượu hai chức Năm 1930, nhóm nghiên cứu W.H Carother tại viện Duponts ở Mỹ đã tổng hợp Polyester thông qua phản ứng trùng ngưng đa phân tử, chủ yếu là PET (Poly Ethylene glycol terephthalate) Mặc dù sợi polyester đầu tiên được tổng hợp bằng phương pháp kép nguội, nhưng không được sử dụng rộng rãi trong ngành dệt do nhiệt độ nóng chảy thấp và khả năng tan trong một số môi trường thông thường.
Năm 1941, tại Anh, nhóm nghiên cứu J.R Whinfied và J.T.Dickon đã tổng hợp thành công một loại polyester mới từ acid terephthalic và một số rượu hai chức, tạo ra các sản phẩm như PBT, PPT, PTT và PEN Những sợi polyester này có nhiệt độ nóng chảy cao và sở hữu các tính chất vượt trội, do đó, chúng nhanh chóng được ứng dụng trong ngành công nghiệp dệt với tên gọi Terylene.
Sợi PES chiếm vị trí hàng đầu trong các loại sợi tổng hợp về khôố́i lượng sản xuất trên thế giới do:
- Nguồn nguyên liệu đầu vào dễ tìm, giá tương đôố́i rẻ gồm acid terephthalic (PTA) hoặc dimethyl terephthalate (DMT) và monoethylene glycol (MEG) hay ethylene glycol (EG).
- Quy trình tổng hợp đơn giản Các nguyên liệu sản xuất ít độc.
- Có thể sản xuất trong quy trình kín, hạn chế hao hụt thất thoát, hạn chế thấp nhất lượng hóa chất thải ra môi trường.
PES là một loại chất liệu nhiệt dẻo có khả năng tái sinh, dễ sử dụng và thường được ứng dụng để sản xuất nhiều loại sản phẩm trong ngành may mặc cũng như các lĩnh vực khác.
2.1.1.1 Tính chất của sợi PES
- Tương đôố́i chậm bắố́t lửử̉a Bị co trong không khí nóng và nước nóng.
Polyester là một loại polymer nhiệt dẻo, được tạo thành từ sợi bằng phương pháp nóng chảy, mang lại tiết diện xơ đồng nhất và cấu trúc đồng đều từ trong ra ngoài Bề mặt ngoài của sợi polyester thường bóng và trơn, nhưng để giảm độ bóng, người ta có thể pha thêm TiO2 trong quá trình kéo sợi, tạo ra dạng đục mờ Polyester (PES) nổi bật với độ bền cao, bao gồm khả năng bền với ánh sáng, ma sát và kéo.
- Khôố́i lượng riêng là 1.38 g/cm3.
- Độ hút ẩử̉m kém: 0.4 đến 0.5% (điều kiện tiêu chuẩử̉n).
- Xơ polyester có độ bền cơ học cao ở trạng thái ướt xơ không bị giảm độ bền cơ học.
- Bền ánh sang tôố́t, chỉ thua polyacrylic.
- Bền ma sát kém hơn polyacrylic.
- Bền nhiệt cao nhất so với các loại xơ hóa học phổ biến kể cả xơ thiên nhiên.
- Có hàm ẩử̉m thấp nên xơ polyester có khả năng cách điện cao nhưng cũng tích điện mạnh khi ma sát nên khó khăn trong quá trình dệt.
Module đàn hồi của xơ tổng hợp này là cao nhất, gấp 3 lần so với polyamide, giúp nó chống biến dạng và giữ nếp định hình lâu dài Để cải thiện tính chất vải, người ta thường pha trộn xơ này với các loại xơ dễ nhàu như bông và viscose, tạo ra các loại vải pha như PE/CD và PE/Viscose.
-Xơ khó tương nở trong nước, khó thoát mồ hôi, khó nhuộm, chỉ nhuộm với phần nhuộm phân tán ở nhiệt độ 130oC hoặc 100oC khi có chất tải.
Polyester bền cao với tác dụng của acid, nhưng có khả năng phân hủy trong môi trường acid loãng.
Hầu hết các acid hữu cơ và acid vô cơ với nồng độ không cao lắố́m ở nhiệt độ thường không ảnh hưởng tới độ bền sợi.
Sợi kém chịu đựng (bị phá hủy từng bộ phận) với acid nitric và acid sunfuric ở nhiệt độ trên 70 o C nồng độ acid cao.
Sợi polyester kém bền với tác dụng của kiềm.
Khi đun sôi trong dung dịch xút 1%, sợi polyester bị phân hủy.
Trong dung dịch NaOH 40% và KOH 50% ở nhiệt độ thường sợi bị phá hủy mạnh, còò̀n ở nhiệt độ sôi sợi bị phá hủy hoàn toàn.
- Ảnh hưởng của chất khử và chất oxy hóa:
Sợi polyester tương đôố́i bền với chất khửử̉ và chất oxy hóa (hidro peroxit,
Natrihypoclorit, Natri hydrosunfit) chỉ gây hư hại nhẹc̣ cho polyester.
Khi gia công bằng NaOCL nồng độ hoạt động 5g/l, pH 7-10, nhiệt độ thường Trong vòò̀ng một tuần, độ bền sợi giảm không đáng kể.
- Ảnh hưởng của dung môi: Đa sôố́ dung môi hữu cơ không có tác dụng với polyester.
Tuy nhiên polyester không bền với dung môi chứa oxy hóa.
Khi đun nước nóng các chất: phenol, o-clophenol, tricresol, rượu benzilic, nitrobenzene và một sôố́ hỗn hợp, hòò̀a tan được polyester.
Polyester có độ kết tinh phân tử cao và cấu trúc đại phân tử thể hiện tính bất đối xứng giữa chiều ngang và chiều dọc Nhóm chức của polyester kém linh động, khó quay tự do, trong khi nhóm ester liên hợp với nhân thơm tạo ra độ phân cực lớn Thành phần hóa học của polyester thiếu các nhóm có khả năng phản ứng với thuốc nhuộm ở nhiệt độ và áp suất cao, thường cần có mặt chất tải hoặc thực hiện nhuộm khối, tức là nhuộm dung dịch nóng chảy trước khi kéo sợi.
Polyester không chứa các nhóm base hay acid mạnh, do đó không thể sử dụng thuốc nhuộm cation hay anion để nhuộm Thay vào đó, để nhuộm polyester, người ta thường sử dụng thuốc nhuộm phân tán hoặc thuốc nhuộm tương tự ở nhiệt độ cao hoặc có mặt chất tải.
2.1.1.2 Tính chất vải sợi PES
- Bề mặt phẳng và mịn, không hút ẩử̉m (nhưng hút dầu).
- Một loại vải tôố́t đôố́i với nhiều ứng dụng thực tế (may mặc, dân dụng…).
- Chôố́ng bụi, chôố́ng vi khuẩử̉n, chôố́ng vết bẩử̉n tự nhiên, không bị hủy hoại bởi nấm môố́c Chôố́ng nhăn, chôố́ng kéo dãn.
- Có thể là (ủi) ở nhiệt độ cao hơn vải cotton.
- Giặt nhanh sạch, mau khô, ít bị nhăn và ít co giãn.
- Độ bền cao, khả năng chôố́ng nhăn tôố́t
Vải PES (Polyester) rất dễ dàng vệ sinh và làm sạch vì không hấp thụ chất bẩn và có khả năng chống nhăn, giúp quá trình bảo trì sản phẩm trở nên thuận tiện hơn.
- Vải có khả năng chôố́ng nước, chôố́ng cháy, chôố́ng bám bụi, kháng khuẩử̉n,… tôố́t.
- Giá thành tương đôố́i rẻ.
Polyester có khả năng thấm hút kém, gây cảm giác nóng và không thoải mái khi mặc, đặc biệt là vào mùa hè Để khắc phục nhược điểm này, Polyester thường được kết hợp với các loại vải khác.
PES gây ô nhiễm môi trường do khả năng phân hủy thấp và quá trình sản xuất thải ra nhiều khí độc hại, ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái.
Vải cotton làm từ xơ bông và có nhiều loại như, cotton single, cotton vảy cá, cotton cá sấu.
Xơ bông là nguyên liệu quan trọng trong ngành dệt, được hình thành từ tế bào mọc lên từ hạt của cây bông Xơ bông có hình dạng dẹt, với một đầu nhọn và đầu còn lại nhẵn, phẳng Chất lượng sợi bông phụ thuộc vào độ chín của xơ; độ xoắn cao tạo ra ma sát lớn giữa các xơ, trong khi lượng cellulose dày trong thành xơ góp phần làm tăng độ bền của sợi.
Công thức chung của xơ bông: (-C 6 H 10 O 5 -)
Hình 2.2 Công thức cấu tạo của cellulose
Cellulose là một polysaccharide có các mắt xích thay đổi từ n = 3000 đến 11000, trong đó các gốc glucose được liên kết với nhau bằng liên kết glucosid Tính chất của cellulose chủ yếu phụ thuộc vào nhóm –OH của các gốc glucose ở đầu mạch, nhưng do số lượng nhóm này rất ít nên không ảnh hưởng nhiều đến tính chất chung của toàn bộ mạch.
Các phân tử glucose liên kết với nhau thông qua các liên kết VanderWaals và lực liên kết hydro, tạo thành các bó phân tử xếp song song Chúng được chia thành hai phần: phần tinh thể và phần vô định hình, trong đó phần vô định hình có khả năng hút màu mạnh mẽ.
Cellulose là thành phần chính của xơ bông, chiếm đến 94%, trong khi 6% còn lại là các tạp chất khác Sự hiện diện của tạp chất trong xơ bông phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ chín của xơ, giống bông, điều kiện thổ nhưỡng và phương pháp thu hoạch Thành phần trung bình của xơ bông được tính theo phần trăm chất khô.
CelluloseChất xámAcid hữu cơChất pectinHợp chất chứa N
Thuốc nhuộm
Loại thuôố́c nhuộm mà công ty thường sửử̉ dụng
Công thức tổng quát: S-D-T-X, trong đó:
S là nhóm tan, thường là SO 3 Na.
D gôố́c mang màu, thường là azo, antraquinon…
T gôố́c mang nhóm hoạt tính
Tính chất của thuôố́c nhuộm:
Màu sắố́c tươi sáng, đủ các gam màu
Nhuộm cho các chất liệu như cellulose, PA, tơ tằm và len mang lại độ bền màu cao, chịu được giặt giũ, cọ sát và dung môi hữu cơ Độ bền màu với ánh sáng phụ thuộc vào cấu trúc hóa học của thuốc nhuộm.
Cơ chế nhuộm: quá trình nhuộm xảy ra hai phản ứng:
Phản ứng chính: là phản ứng giữa thuôố́c nhuộm và xơ sợi:
Thuôố́c nhuộm bắố́t màu lên xơ sợi nhờ liên kết hóa trị này cho nên độ bền màu tương đôố́i cao.
Phản ứng phụ xảy ra khi thuốc nhuộm bị thủy phân, làm mất khả năng liên kết với xơ sợi và chỉ bám bên ngoài bề mặt Nếu không được giặt sạch, thuốc nhuộm này sẽ khiến vải không đạt được độ bền màu cần thiết.
Quá trình nhuộm phẩử̉m nhuộm hoạt tính thường chia thành hai bước:
Bước đầu tiên trong quá trình nhuộm là thực hiện trong môi trường trung tính có sự hiện diện của muối điện ly Sự có mặt của muối điện ly sẽ làm tăng khả năng hấp phụ của thuốc nhuộm vào sợi, từ đó cải thiện hiệu quả nhuộm màu.
Bước 2: sau khoảng thời gian nhuộm trong môi trường trung tính ta chuyển dung dịch nhuộm sang môi trường kiềm nhẹc̣ Thường dùng là Na 2 CO 3 với pH = 10-11, ở bước
2 này thuôố́c nhuộm gắố́n màu lên xơ sợi.
Nhiệt độ nhuộm: tùy nhóm thuôố́c nhuộm sửử̉ dụng mà nhiệt độ nhuộm sẽẽ̃ khác nhau.
Nhà máy hiện đang sửử̉ dụng hai nhóm thuôố́c nhuộm là nhóm ấm với nhiệt độ nhuộm là 60 0 C và nhóm nóng với nhiệt độ nhuộm là 80 0 C.
Thương hiệu nhà máy đang sửử̉ dụng các loại thuôố́c nhuộm từ Trung Quôố́c, Hàn Quôố́c: Colavazol, Synozol, Megafix, Benfix…
2.2.1.2 Thuốc nhuộm phân tán Đa sôố́ phần nhuộm phân tán là dẫn xuất của hợp chất antraquinon, monoazo. Độ tan trong nước thấp(