VẤN ĐỀ
Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động bán hàng tại công ty
Công ty CP VTNN Thừa Thiên Huế đã đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động bán hàng trong thời gian tới, với mục tiêu nâng cao doanh thu và sự hài lòng của khách hàng.
-Hệ thống hóa những vấn đềlí luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng
- Phân tích, đánh giá tình hình bán hàng của công ty thông qua kết quảhoạt động kinh doanh và các chỉtiêu thống kê.
-Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng của công ty.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Hoạt động bán hàng tại Công ty VTNN Thừa Thiên Huế
-Về mặt không gian Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề của bộ phận bán hàng tại Công ty VTNN Thừa Thiên Huế
Các thông tin thứ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2015-2017
4.1 Phương pháp tổng hợp số liệu
Các chuẩn mực, chế độ, thông tư, tạp chí và báo cáo, cùng với các giáo trình phân tích kinh tế, kế toán tài chính và tài chính doanh nghiệp từ các trường đại học Tài chính và Kinh tế, đều đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp kiến thức và thông tin cần thiết cho sinh viên và chuyên gia trong lĩnh vực này.
Các luận văn khóa trước của các anh chịtrường Đại Học Kinh Tếnghiên cứu vềdoanh thu, lợi nhuận, phân tích doanh thu, phân tích lợi nhuận.
Bài viết này trình bày các báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017, bao gồm các số liệu tổng hợp và chi tiết về doanh thu, lợi nhuận, cũng như thông tin liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa của công ty.
Để tiến hành phân tích các chỉ tiêu dãy số thời gian, chúng ta cần tổng hợp số liệu từ nhiều tài liệu khác nhau Cụ thể, để có nguồn số liệu phục vụ cho việc phân tích, cần căn cứ vào doanh thu và lợi nhuận từ năm 2015 đến năm 2017, dựa trên 3 báo cáo kết quả kinh doanh.
4.2 Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu đã thu thập được xử lý số liệu bằng excel.
4.3 Phương pháp phân tích số liệu
Dựa trên dữ liệu thu thập được, chúng tôi tiến hành phân tích và đánh giá tổng quát, nhằm nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện Qua đó, xác định các vấn đề còn tồn tại trong phân tích kết quả kinh doanh của công ty.
Phương pháp so sánh được áp dụng đểso sánh doanh thu, lợi nhuận của công ty VTNN Thừa Thiên Huếbao gồm các nội dung sau:
Phân tích sự biến động doanh thu trong các năm 2015, 2016 và 2017 cho thấy sự so sánh giữa doanh thu thực hiện của từng năm với cùng kỳ các năm trước Qua đó, ta có thể nhận diện được xu hướng tăng giảm của doanh thu qua các thời kỳ khác nhau, từ đó dự đoán xu thế phát triển doanh thu trong những năm tới.
Phân tích biến động chi phí: so sánh chỉtiêu chi phí của công ty qua các nguồn hình thành khác nhau và biến động của chúng trong giai đoạn 2015 –
Từ năm 2015 đến 2017, lợi nhuận kinh doanh của công ty đã có những biến động đáng kể Qua việc phân tích và so sánh các chỉ tiêu lợi nhuận trong giai đoạn này, chúng ta có thể rút ra nhận xét về những yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận Đặc biệt, việc so sánh ba năm gần nhất giúp xác định nhân tố nào tác động mạnh mẽ nhất đến lợi nhuận, từ đó đưa ra các biện pháp nhằm tăng cường lợi nhuận trong tương lai.
Phân tích kết quả kinh doanh dựa trên tình hình tiêu thụ bao gồm việc so sánh các chỉ tiêu kết quả tiêu thụ theo nhóm mặt hàng, phương thức bán hàng và thị trường Qua đó, xác định tỷ trọng doanh thu của từng loại mặt hàng, từng phương thức bán hàng và từng thị trường, giúp nắm bắt những biến động trong tổng doanh thu.
Từ đó đưa ra những biện pháp nhằm tăng doanh thu cũng như khắc phục những tồn tại trong công tác tiêu thụhàng hóa.
Phân tích các chỉ tiêu ảnh hưởng đến quả kinh tế là cần thiết để so sánh các chỉ tiêu lợi nhuận hoạt động, hiệu quả sử dụng chi phí và vốn qua các năm Qua đó, chúng ta có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, xác định các ưu điểm và nhược điểm trong hoạt động, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
4.3.2 Phương pháp phân tổ th ố ng kê
Vận dụng phương pháp phân tổ thống kê giúp doanh nghiệp chia doanh thu thành các nhóm thị trường tiêu thụ, từ đó xác định doanh thu của từng nhóm Việc này cho phép công ty xây dựng và áp dụng các chính sách hiệu quả hơn.
Vận dụng phương pháp chỉsố đểáp dụng phân tích các chỉtiêu.
Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp tổng hợp số liệu
Các chuẩn mực, chế độ, thông tư, tạp chí, báo, và các giáo trình liên quan đến phân tích kinh tế, kế toán tài chính, và tài chính doanh nghiệp từ các trường đại học Tài chính và Kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp kiến thức và hướng dẫn cho sinh viên và chuyên gia trong lĩnh vực này.
Các luận văn khóa trước của các anh chịtrường Đại Học Kinh Tếnghiên cứu vềdoanh thu, lợi nhuận, phân tích doanh thu, phân tích lợi nhuận.
Bài viết này trình bày các báo cáo kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2015 đến 2017, bao gồm các số liệu tổng hợp và chi tiết về doanh thu, lợi nhuận, cũng như thông tin liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa của công ty.
Để thực hiện phân tích hiệu quả, cần tổng hợp số liệu từ nhiều tài liệu khác nhau Ví dụ, để phân tích các chỉ tiêu dãy số thời gian, chúng ta cần căn cứ vào số liệu doanh thu và lợi nhuận từ năm 2015 đến năm 2017, thu thập từ ba báo cáo kết quả kinh doanh.
4.2 Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu đã thu thập được xử lý số liệu bằng excel.
4.3 Phương pháp phân tích số liệu
Dựa trên dữ liệu thu thập được, chúng ta tiến hành phân tích và đánh giá tổng quát, từ đó nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện Mục tiêu là xác định những vấn đề còn tồn tại trong việc phân tích kết quả kinh doanh của công ty.
Phương pháp so sánh được áp dụng đểso sánh doanh thu, lợi nhuận của công ty VTNN Thừa Thiên Huếbao gồm các nội dung sau:
Phân tích sự biến động doanh thu từ năm 2015 đến 2017 cho thấy sự so sánh giữa doanh thu thực hiện của từng năm với cùng kỳ năm trước, giúp nhận diện xu hướng tăng giảm của chỉ tiêu doanh thu Qua đó, có thể đánh giá được sự phát triển của doanh thu trong những năm tiếp theo.
Phân tích biến động chi phí: so sánh chỉtiêu chi phí của công ty qua các nguồn hình thành khác nhau và biến động của chúng trong giai đoạn 2015 –
Trong giai đoạn 2015 – 2017, lợi nhuận kinh doanh của công ty đã có những biến động đáng kể Phân tích cho thấy rằng các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trong ba năm gần nhất cần được xem xét kỹ lưỡng So sánh các chỉ tiêu lợi nhuận trong giai đoạn này giúp rút ra nhận xét về nguyên nhân chính dẫn đến sự thay đổi Để tối ưu hóa lợi nhuận trong tương lai, việc xác định và tác động vào những nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất là điều cần thiết.
Phân tích kết quả kinh doanh dựa trên tình hình tiêu thụ bao gồm việc so sánh các chỉ tiêu tiêu thụ theo nhóm mặt hàng, phương thức bán hàng và thị trường Qua đó, xác định tỷ trọng doanh thu của từng loại mặt hàng, từng phương thức bán hàng và từng thị trường, từ đó nắm bắt được sự biến động của tổng doanh thu.
Từ đó đưa ra những biện pháp nhằm tăng doanh thu cũng như khắc phục những tồn tại trong công tác tiêu thụhàng hóa.
Phân tích các chỉ tiêu ảnh hưởng đến quả kinh tế là cần thiết để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp So sánh các chỉ tiêu lợi nhuận hoạt động và hiệu quả sử dụng chi phí, cũng như hiệu quả sử dụng vốn qua các năm, giúp xác định mức độ hoạt động kinh doanh hiệu quả Từ đó, có thể rút ra các ưu điểm và nhược điểm, nhằm đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
4.3.2 Phương pháp phân tổ th ố ng kê
Vận dụng phương pháp phân tổ thống kê giúp doanh nghiệp phân chia doanh thu thành các nhóm thị trường tiêu thụ Qua đó, doanh nghiệp có thể xác định doanh thu của từng nhóm thị trường và từ đó xây dựng các chính sách áp dụng hiệu quả.
Vận dụng phương pháp chỉsố đểáp dụng phân tích các chỉtiêu.
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Ho ạt động bán h àng
Theo James M.Comer (2002), quan điểm về bán hàng đã chuyển từ việc chỉ bán sản phẩm sang việc bán lợi ích của sản phẩm để đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt nhất (Lê Thị Hiệp Thương, Nguyễn Việt Quyên, 2002) Từ khi hàng hóa ra đời, quá trình trao đổi hàng hóa chỉ diễn ra dưới hình thức trao đổi hàng lấy hàng Tuy nhiên, với sự xuất hiện của tiền tệ, trao đổi hàng hóa đã phát triển thành hình thức hàng-tiền-hàng, tạo ra quá trình lưu thông hàng hóa Giai đoạn chuyển đổi từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị chính là hình thái bán hàng, trong đó mục tiêu là bán những sản phẩm cần thiết để thỏa mãn nhu cầu cấp thiết của khách hàng Do đó, hoạt động bán hàng trở thành khâu quan trọng nhất trong kinh doanh, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
•Bán hàng được coi là một phạm trù kinh tế
Trong "Bộ Tư Bản", Các Mác chỉ ra rằng bán hàng là quá trình chuyển hóa hình thái giá trị của hàng hóa từ hàng hóa sang tiền (H-T), và đây là giai đoạn khó khăn nhất Điều này cho thấy rằng bán hàng không chỉ đơn thuần là trao đổi hàng hóa mà còn bao gồm việc thu tiền từ người mua, tạo nên thách thức lớn trong hoạt động thương mại.
•Bán hàng là hành vi thương mại của thương nhân
Luật Thương Mại 2005 định nghĩa mua bán hàng hóa là hành vi thương mại giữa thương nhân, trong đó người bán có trách nhiệm giao hàng, chuyển quyền sở hữu cho người mua và nhận tiền, trong khi người mua có nghĩa vụ thanh toán và nhận hàng theo thỏa thuận đã thống nhất.
Theo quan niệm này, hoạt động bán hàng chủ yếu tập trung vào việc tương tác giữa nhân viên bán hàng và khách hàng, bao gồm thương lượng và thỏa thuận về chất lượng, giá cả, và phương thức thanh toán Mục tiêu là đáp ứng nhu cầu của khách hàng và mang lại lợi ích cho cả hai bên Trong quá trình này, người bán và người mua có những quyền và nghĩa vụ riêng, và cả hai bên cần thực hiện đúng những cam kết đã thỏa thuận.
Bán hàng kết hợp giữa nghệ thuật và khoa học, thể hiện qua quan điểm của Trương Đình Chiến (2001) trong tác phẩm "Quản trị Marketing lý thuyết và thực tiễn".
Hoạt động bán hàng là quá trình chuyển đổi vốn kinh doanh từ hàng hóa sang tiền, đồng thời thực hiện việc chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng Trong quá trình này, doanh nghiệp thu được tiền hoặc quyền thu tiền từ việc bán hàng.
Bán hàng, từ góc độ nghệ thuật, là quá trình khám phá và đáp ứng nhu cầu của người mua, nhằm thỏa mãn mong muốn của họ Quá trình này không chỉ phục vụ nhu cầu của khách hàng mà còn giúp tổ chức đạt được mục tiêu thông qua việc cung cấp giá trị sử dụng nhất định.
Bán hàng là quy trình thực hiện các nghiệp vụ kỹ thuật liên quan, được coi là một quá trình kinh tế Hoạt động này bao gồm những công việc liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp.
Nghiên cứu hành vi mua sắm của khách hàng là rất quan trọng để lựa chọn kênh, hình thức và phương thức bán hàng phù hợp Việc phân phối hàng hóa vào các kênh bán giúp tối ưu hóa hiệu quả tiếp cận khách hàng Quảng cáo và xúc tiến bán hàng đóng vai trò then chốt trong việc thu hút sự chú ý của người tiêu dùng Bán hàng tại cửa hàng cần được cải thiện để nâng cao trải nghiệm khách hàng Cuối cùng, đánh giá và điều chỉnh chiến lược là cần thiết để đáp ứng nhu cầu thị trường một cách linh hoạt và hiệu quả.
Sơ đồ1.1 : Quan niệm vềbán hàng
(Nguồn: sách Marketing căn bản)
Hoạt động bán hàng đóng vai trò trung gian quan trọng trong việc kết nối các ngành kinh doanh, nhà sản xuất và nhà phân phối với người tiêu dùng, từ đó đảm bảo quá trình tái sản xuất và thúc đẩy phát triển kinh tế Trong nền kinh tế thị trường, bán hàng trở thành yếu tố quyết định sống còn cho mỗi doanh nghiệp, giúp khách hàng tiếp cận sản phẩm và doanh nghiệp thu được doanh thu Do đó, doanh nghiệp cần chú trọng vào hoạt động bán hàng và triển khai các chính sách, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng.
1.1.1.2.Vai trò của hoạt động bán hàng
Bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và xã hội.
Bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc lưu chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng Nếu không có hoạt động bán hàng, nền sản xuất sẽ bị ngưng trệ, doanh nghiệp không thể tiêu thụ sản phẩm và người tiêu dùng sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận hàng hóa Điều này dẫn đến khủng hoảng cung cầu, gây suy thoái kinh tế và cản trở sự phát triển xã hội.
Thứ hai, bán hàng cònđóng vai trò lưu thông tiền tệ trong guồng máy kinh tế.
Doanh nghiệp sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và thu lợi nhuận Doanh thu từ bán hàng được tái đầu tư vào sản xuất, tạo ra chu kỳ lợi nhuận liên tục Hoạt động bán hàng giúp luồng tiền luân chuyển giữa người mua và người bán, đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
Bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc luân chuyển hàng hóa từ nơi dư thừa đến nơi có nhu cầu Theo quy luật cung cầu, giá cả hàng hóa sẽ thấp ở những nơi dư thừa và cao ở những nơi khan hiếm Do đó, việc bán hàng ở các khu vực khan hiếm không chỉ giúp cân bằng nhu cầu xã hội mà còn mang lại lợi nhuận cao hơn so với những nơi có hàng hóa dư thừa.
Bán hàng mang lại lợi ích cho cả người mua và người bán Người mua thỏa mãn nhu cầu và sở hữu sản phẩm, trong khi người bán thu được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Mỗi giao dịch bán hàng đều tạo ra lợi ích cho cả hai bên.
Hoạt động bán hàng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội toàn cầu Việc thúc đẩy và phát triển các hoạt động này không chỉ khuyến khích sự phát triển của xã hội mà còn mang lại phồn thịnh cho các quốc gia, nâng cao mức sống của người dân và đáp ứng nhu cầu của mọi người trong cộng đồng.
1.1.1.3 Mục tiêu của hoạt động bán hàng
Mục tiêu bán hàng là cái khung đểngười giám đốc bán hàng điều khiển kếhoạch và dựthảo ngân sách Họsẽbắt đầu tiến trình quản trịcủa mình từnhững con sốnày.
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG SẢN PHẨM PHÂN BÓN TẠI CÔNG TY VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THỪA THIÊN HUẾ
2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế
Trụ sở chính: Số 22 đường Tản Đà – Xã Hương Sơ– TP Huế Điện thoại: 0543846715
Email: vtnntthue@dng.vnn.vn
Website: http://vattunongnghiephue.blogspot.com
2.1.1 L ịch sử h ình thành và phát tri ển của công ty
Công ty VTNN Thừa Thiên Huế được thành lập theo quyết định số 71/QĐ-UB ngày 17/07/1989 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế Sau đó, công ty được công nhận là doanh nghiệp Nhà nước vào ngày 29/01/1993 theo quyết định số 126/QĐ-UBNN của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế Với tư cách là doanh nghiệp Nhà nước, công ty hoạt động độc lập, cung ứng và trao đổi vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh cũng như ngoài tỉnh Sự kiện này đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của công ty, giúp nó trở thành một đơn vị cung cấp dịch vụ vật tư nông nghiệp quan trọng tại địa phương.
Theo quyết định số 1069/QĐ-UB ngày 05/04/2005 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, công ty VTNN đã được chuyển đổi thành công ty cổ phần VTNN Thừa Thiên Huế Đến nghị định 4408/QĐ-UBND ngày 29/12/2005, phương án cổ phần hóa đã được chính thức phê duyệt Từ tháng 1/2006, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, nhà nước đã tiến hành cắt giảm các doanh nghiệp nhà nước để chuyển đổi thành công ty cổ phần, giúp công ty tự chủ và chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh.
Theo thông báo số 377 TB/UB ngày 23/07/1990, công ty được giao nhiệm vụ cung ứng phân bón và thuốc trừ sâu trực tiếp đến các hợp tác xã và hộ nông dân, chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp trong tỉnh Để thực hiện nhiệm vụ này, công ty đã tổ chức 4 điểm giao dịch bán hàng tại các trạm Phú Đa, Truồi, An Lỗ và A Lưới, phục vụ cho 8 huyện và thành phố Huế.
Trong những năm qua, nhờ sự nỗ lực và cố gắng của đội ngũ cán bộ công nhân viên, công ty đã vượt qua nhiều khó khăn và đang phát triển bền vững, khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
2.1.2 Ch ức năng v à nhi ệm vụ v à ngành ngh ề kinh doanh của công ty
➢Ch ức năng của công ty:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty luôn xác định những chức năng hoạt động là:
Chúng tôi cung cấp đa dạng các loại phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trực tiếp đến các hợp tác xã và từng hộ nông dân trong khu vực, nhằm hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
- Sản xuất các loại phân bón hữu cơ sinh học Sông Hương, các loại phân hỗn hợp NPK bông lúa và các loại phân bón.
Cung cấp các dịch vụ lưu trú nhà hàng, khách sạn.
- Thu mua chế biến nông sản.
- Sản xuất kinh doanh các loại cây trồng, thức ăn gia súc.
- Xuất nhập khẩu và kinh doanh phân bón, các mặt hàng cơ khí và vật liệu xây dựng, xăng dầu.
- Kinh doanh các loại thức ăn gia súc
- Nhận làm đại lý cung cấp hàng hóa cho các doanh nghiệp trên toàn quốc.
Nhi ệm vụ của công ty:
Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế được giao nhiệm vụ quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và cải thiện đời sống người dân.
Đảm bảo cung ứng kịp thời phân bón, thuốc trừ sâu.
Chúng tôi thực hiện các chính sách cung ứng hàng hóa theo chương trình trợ giá và trợ cước của Nhà nước, nhằm hỗ trợ tiêu thụ nông sản cho khu vực miền núi trên toàn tỉnh.
Thực hiện nhiệm vụ thu nộp ngân sách theo đúng chủ trương trong chế độ
Trong những năm gần đây, công ty đã xây dựng một bộ phận quản lý vững mạnh và ổn định, dẫn đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực cung ứng phân bón và thuốc trừ sâu đạt được nhiều kết quả khả quan.
- Nhân và chăm sóc cây giống nông nghiệp
- Trồng rừng và chăm sóc rừng
- Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản
- Sản xuất đồ uống không cồn, nước khoáng
- Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ; sản xuất sản phẩm từ tre, nứa, rơm, rạ và vật liệu tết bện.
- Sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ
- Sản xuất sản phẩm khác từ cao su
- Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại
- Sửa chữa máy móc, thiết bị
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
- Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác
- Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác
-Đại lý, môi giới, đấu giá
- Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa); và động vật sống
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nông nghiệp
- Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PHÒNG KẾ TOÁN – TÀI VỤ PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG KẾ HOẠCH- KINH DOANH
Trạm Truồi Trạm An Lỗ
Nhà máy PLHCSH Sông Hương
- Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu
- Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh.
- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày
- Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động
- Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch
2.1.3.Cơ cấu tổ chức v à ch ức năng, nhiệm vụ của các ph òng ban
2.1.3.1 Sơ đồcơ cấu tổchức cơ bản của công ty Đại lý
Cửa hàng bán lẻ Đại lý Đại lý
Cửa hàng bán lẻ Đại lý
Nhà Nhà máy máy NPK vi sinh
Sơ đồ2.2 : Sơ đồbộmáy của Công ty CP VTNN Thừa Thiên Huế
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính)
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụcác phòng ban
Kể từ năm 2006, khi Công ty VTNN chuyển đổi thành công ty cổ phần, cơ cấu tổ chức của công ty đã có nhiều thay đổi Để thích ứng với tiến trình cổ phần hóa, công ty đã tiến hành xây dựng lại bộ máy quản lý theo mô hình quan hệ trực tuyến và chức năng.
Hội đồng quản trị được bầu ra bởi đại hội đồng cổ đông nhằm điều hành công ty, bao gồm 5 thành viên đại diện cho cổ đông Nhiệm vụ của hội đồng là giải quyết các vấn đề liên quan đến sản xuất và kinh doanh của công ty Đồng thời, hội đồng cổ đông cũng quy định quy chế hoạt động và giao nhiệm vụ cho Giám đốc thực hiện.
Kiểm soát viên gồm 3 người được Hội đồng quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp, trung thực và cẩn trọng của Hội đồng quản trị và Giám đốc công ty trong việc thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu và quản lý điều hành công việc kinh doanh Họ cũng thẩm định các báo cáo tài chính và tình hình kinh doanh, sau đó trình báo cáo thẩm định đến chủ sở hữu công ty Ngoài ra, kiểm soát viên kiến nghị các giải pháp sửa đổi, bổ sung và cơ cấu tổ chức quản lý để nâng cao hiệu quả điều hành công việc kinh doanh, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của công ty.
Giám đốc là người chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo từ Hội đồng quản trị và đại diện pháp nhân của đơn vị Họ trực tiếp điều hành tổ chức nhân sự và lãnh đạo các phòng ban cấp dưới để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Phó giám đốc là người đảm nhiệm trách nhiệm trong việc mua bán hàng hóa, có nhiệm vụ tìm kiếm nguồn hàng và ký hợp đồng với các tổ chức kinh doanh để đảm bảo việc cung cấp hàng hóa cho công ty.
Phó giám đốc có vai trò quan trọng trong việc tổ chức bán hàng và chỉ đạo nhân viên thực hiện hiệu quả quy trình tiêu thụ hàng hóa Mối quan hệ chặt chẽ và thống nhất giữa Giám đốc và Phó giám đốc là yếu tố then chốt trong việc tiêu thụ sản phẩm cũng như các hoạt động kinh doanh tổng thể của công ty.
Phòng kế hoạch - kinh doanh có trách nhiệm cung cấp thông tin chính xác và kịp thời về tình hình tiêu thụ hàng hóa của Công ty, khả năng cung cấp từ đối tác và nhu cầu thị trường Dựa trên những dữ liệu này, phòng sẽ tham mưu cho Ban lãnh đạo công ty để đề ra phương hướng nhiệm vụ khả thi, đồng thời phân phối và bố trí hàng hóa cho các trạm phụ thuộc.
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG SẢN PHẨM PHÂN BÓN CỦA CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THỪA THIÊN HUẾ
TƯ NÔNG NGHIỆP THỪA THIÊN HUẾ
3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp
3.1.1 Phân tích SWOT ho ạt độ ng bán hàng phân bón c ủ a công ty
Mỗi doanh nghiệp đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng trong quá trình sản xuất kinh doanh Không có doanh nghiệp nào hoàn toàn mạnh hay yếu; sự kết hợp giữa các yếu tố nội tại và ngoại tại, như cơ hội và thách thức, là cơ sở quan trọng để xây dựng chiến lược phát triển hiệu quả.
Công ty cần xác định rõ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức để xây dựng kế hoạch và chiến lược phát triển hiệu quả Việc tận dụng các cơ hội từ bên ngoài giúp công ty phát huy thế mạnh, khắc phục điểm yếu và giảm thiểu rủi ro, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân
Yếu tố bên trong Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)
-Đã tiến hành c ổ phần hóa
- Có kinh nghiệm hoạt động sản xuất kinh doanh lâu năm và uy tín cao.
-Đ ội ngũ cán bộ có năng lực và tay nghề cao.
- Có mối quan hệ tốt với các cơ quan ban ngành khác trên địa bàn.
- Vốn và nguồn nhân lực chưa đủ mạnh. -Đầu tư nhiều như ng không tập trung
- Sản phẩm tồn kho nhiều và chưa tiêu thụ hết
- Chưa chú trọng đầu tư nâng cấp, bảo dưỡng máy móc định kỳ.
- Sự gia nhập vào các tổ chức như WTO, TPP… của Việt Nam.
- Tiến bộ về khoa học công nghệ.
- Thị trường trong và ngoài tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển.
- Tận dụng tốt uy tín của công ty để mở rộng mối quan hệ với các đối tác.
- Tận dụng tối đa các cơ hội mà WTO mang lại.
- Áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào quá trình sản xuất, cải tiến dây chuyền sản xuất.
- Tăng cường các công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.
- Huy động thêm các nguồn vốn, bổ sung nguồn nhân lực để mở rộng thị trường.
- Mở rộng quy mô sản xuất, không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Tập trung lựa chọn những dự án đầu tư có hiệu quả.
- Xuất hiện ngày càng nhiều các đối thủ cạnh tranh.
- Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp.
- Chi phí lãi suất tăng.
- Dựa vào kinh nghiệm và uy tín của công ty và sự giúp đỡ của các ban ngành để tăng sức cạnh tranh.
- Nghiên cứu khai thác trực tiếp nguyên liệu đầu vào.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạn chế việc vay vốn tín dụng và vay các ngân hàng.
- Mở rộng quy mô sản xuất và không ngừng đổi mới sản phẩm.
- Có chính sách hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh.
- Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn, tránh tình trạng lạm dụng vốn, hạn chế vay nợ.
- Thúc đẩy hoạt động marketing để nghiên cứu mở rộng thị trường.
SVTH: Hồ Thị Ngọc Hà
3.1.2 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian sắp tới
Chúng tôi không chỉ cung cấp phân bón mà còn mang đến giải pháp toàn diện cho sản xuất nông nghiệp, giúp nông dân nâng cao hiệu quả trong canh tác.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, cần chú trọng vào công tác tuyên truyền và quảng bá thông tin trên các phương tiện truyền thông Việc tăng cường tư vấn và cung cấp thông tin về thị trường tiêu thụ nông sản cho nông dân sẽ giúp tháo gỡ những "nút thắt" trong sản xuất, tránh tình trạng "được mùa thì mất giá".
- Huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả.
- Giảm giá thành, tiết kiệm chi phí, tăng sản lượng bán hàng, tăng năng suất lao động, tạo ra khả năng cạnh tranh cao trên thị trường.
Tận dụng những lợi thế sẵn có, chúng tôi sẽ đẩy mạnh tiêu thụ phân bón tại hai thị trường chính là Huế và Quảng Trị, đồng thời mở rộng kinh doanh sang các thị trường tiềm năng khác.
Công ty không ngừng cải tiến công nghệ và đổi mới dây chuyền sản xuất, nhằm tối đa hóa công suất máy móc và nâng cao năng suất lao động Mục tiêu của chúng tôi là trở thành công ty phân bón hàng đầu tại các tỉnh Miền Trung.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm và phát triển đa dạng hóa sản phẩm chủ lực, chúng tôi sẽ tập trung vào việc tiêu thụ mạnh sản phẩm NPK Bông lúa, đồng thời đẩy mạnh phát triển phân bón hữu cơ vi sinh nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường sản xuất theo mô hình hữu cơ Bên cạnh đó, chúng tôi cũng sẽ triển khai các chính sách tiêu thụ hiệu quả cho các sản phẩm phân bón thương mại khác.
- Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối, sử dụng hiệu quả các nguồn lực gián tiếp này trong việc tiếp cận với hộ sản xuất nông nghiệp.
Mở rộng mối quan hệ với khách hàng và củng cố hợp tác với các nhà cung cấp lâu năm là yếu tố then chốt để đảm bảo sự phát triển bền vững cho công ty.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc, cần tiến hành rà soát, sàng lọc và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân viên một cách định kỳ và thường xuyên.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trong quá trình sản xuất cũng như bảo quản sản phẩm để đảm bảo sản phẩm có chất lượng cao.
- Quan tâm nhiều hơn tới đời sống người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ lao động.
- Sản xuất thân thiện với môi trường, tham gia vào các hoạt động thiện nguyện xã hội không chỉ ở tỉnh Thừa Thiên Huế mà còn trên toàn cả nước.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân
SVTH: Hồ Thị Ngọc Hà
3.2 Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động bán hàng sản phẩm phân bón của công ty CP Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế
3.2.1 Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu thị trường và dự báo thị trường Để đạt được mục đích mở rộng thị trường kinh doanh, trước hết phải có công tác nghiên cứu thị trường chuyên sâu để nắm rõ tình hình của các thị trường, từ đó đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp Đặc điểm ở mỗi vùng là khác nhau, có nhiều biến động theo thời gian nên việc nghiên cứu sẽ càng khó khăn hơn, đòi hỏi phải có đội ngũ nhân viên nghiên cứu chuyên nghiệp và hoạt động thường xuyên. Để thực hiện tốt công tác nghiên cứu thị trường, tăng cường công tác bán hàng sản phẩm, công ty nên thành lập bộphận nghiên cứu thị trường riêng biệt Ngoài việc bồi dưỡng và đào tạo các nhân viên đang thực hiện công tác này, công ty cần tuyển dụng thêm nhân viên có trìnhđộ chuyên môn về lĩnh vực này, có năng lực và tâm huyết với nghề thích hợp với từng vị trí công việc Bộ phận này có nhiệm vụ thực hiện hết mọi công việc liên quan đến công tác nghiên cứu thị trường như:
Khảo sát và thu thập thông tin liên quan đến hoạt động bán hàng phân bón NPK từ thị trường, khách hàng và đối thủ cạnh tranh là rất quan trọng Phân tích và xử lý thông tin một cách hệ thống bằng nhiều phương pháp nghiên cứu hiệu quả sẽ giúp đưa ra những kết luận chính xác và sát thực tế.
Dự báo nhu cầu và xu hướng tiêu dùng phân bón trên thị trường, cùng với việc phân tích các đối thủ cạnh tranh, là rất quan trọng Công ty cần phối hợp chặt chẽ với phòng KH-KD để xây dựng kế hoạch tiêu thụ và các chiến lược kinh doanh, từ đó định hướng sản xuất phân bón NPK Bông Lúa một cách hiệu quả.
+ Đảm nhiệm vai trò tiếp xúc tạo mối quan hệvới khách hàng, thực hiện công tác bán hàng và chăm sóc khách hàng của công ty.
Mỗi tháng và mỗi quý, nhân viên nghiên cứu thị trường cần phải chuẩn bị báo cáo chi tiết về các mục tiêu, kế hoạch và quá trình nghiên cứu để trình bày cho các cấp lãnh đạo xem xét và phê duyệt.
Để duy trì khách hàng cũ, bộ phận nghiên cứu thị trường thường xuyên khảo sát tại các HTX nông nghiệp, đại lý và cửa hàng bán lẻ nhằm nắm bắt tình hình tiêu thụ và lắng nghe ý kiến của người dân về phân bón NPK Bông Lúa Họ trực tiếp thăm hỏi các hộ nông dân đang sử dụng sản phẩm này để kiểm tra cách sử dụng và hiệu quả, từ đó kịp thời giải đáp thắc mắc và đáp ứng nhu cầu của người dân.
Để thu hút khách hàng mới, việc nghiên cứu thị trường là rất quan trọng nhằm xác định thị hiếu của khách hàng Cần tìm hiểu xem hộ sản xuất có biết đến sản phẩm phân bón NPK Bông lúa hay không; nếu chưa, công ty cần tăng cường quảng bá sản phẩm qua các phương tiện truyền thông Nếu người dân đã biết đến nhưng chưa sử dụng, cần xác định nguyên nhân và tìm hiểu về sản phẩm phân bón NPK mà họ đang dùng Thông tin thu thập cần được tổng hợp và phối hợp chặt chẽ với phòng KH – KD để xây dựng các chiến lược và kế hoạch phù hợp.