1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá rủi ro sức khỏe do nhiệt tại tỉnh bình dương

70 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Rủi Ro Sức Khỏe Do Nhiệt Tại Tỉnh Bình Dương
Tác giả Lê Nguyễn Hoài An
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Huỳnh Ánh Tuyết
Trường học Trường Đại Học Thủ Dầu Một
Chuyên ngành Khoa học môi trường
Thể loại báo cáo tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 2,57 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU (12)
    • 1.1. Lí do chọn đề tài (12)
    • 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (13)
    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu (14)
      • 1.3.1. Mục tiêu tổng quát (14)
      • 1.3.2. Mục tiêu cụ thể (14)
    • 1.4. Đối tượng nghiên cứu (14)
    • 1.5. Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.6. Phương pháp nghiên cứu (14)
      • 1.6.1. Dữ liệu (14)
      • 1.6.2. Phương pháp nghiên cứu (16)
        • 1.6.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, kế thừa tài liệu (16)
        • 1.6.2.2. Phương pháp tính toán chỉ số nhiệt HI (16)
        • 1.6.2.3. Phương pháp nội suy IDW (Inverse Distance Weighted) (18)
    • 1.7. ý nghĩa của đề tài (19)
      • 1.7.1. Ý nghĩa khoa học (19)
      • 1.7.2. Ý nghĩa thực tiễn (19)
    • 1.8. Nội dung nghiên cứu (19)
  • CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (20)
    • 2.1. Tổng quan về Bình Dương (20)
      • 2.1.2. Điều kiện tự nhiên (21)
        • 2.1.2.1. Địa hình (21)
        • 2.1.2.2. Khí hậu (22)
        • 2.1.2.3. Thủy văn, sông ngòi (22)
        • 2.1.2.4. Giao thông (23)
    • 2.2. Tổng quan về chỉ số nhiệt (24)
      • 2.2.1. Khái niệm (24)
      • 2.2.2. Tác động của HI đến con người (25)
        • 2.2.2.1. Ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa và điều nhiệt (25)
        • 2.2.2.2. Ảnh hưởng đến hệ thống tuần hoàn và hô hấp (26)
    • 2.3. TỔNG QUAN HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ (26)
      • 2.3.1. Tổng quan về GIS (26)
        • 2.3.1.1. Các thành phần cơ bản của GIS (27)
        • 2.3.1.2. Chức năng của Arcgis (29)
        • 2.3.1.3. Cơ sở dữ liệu GIS (30)
        • 2.3.1.4. Giới thiệu các phần mềm quản lý CSDL (33)
      • 2.3.2. Các ứng dụng cơ bản trong ArcGIS (34)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (44)
    • 3.1. Kết quả thu thập dữ liệu (44)
    • 3.2. Kết quả tính toán chỉ số nhiệt (50)
    • 3.3. Kết quả NỘI SUY VÀ thành lập bản đồ (51)
      • 3.3.1. Kết quả tính toán chỉ số nhiệt (51)
      • 3.3.2. Kết quả thành lập bản đồ chỉ số nhiệt (52)
    • 3.4. Đánh giá kết quả nội suy chỉ số nhiệt (58)
    • 3.5. Kết quả đánh giá mức độ nguy hiểm (59)
    • 3.6. Một số biện pháp bảo vệ sức khỏe khi tiếp xúc với nắng nóng (65)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Lí do chọn đề tài

Trên toàn cầu, hiện tượng nhiệt độ cực đoan đang gia tăng về cường độ, tần suất và thời gian Năm 2015, có 175 triệu người phải chịu đựng các đợt nắng nóng, và từ năm 2000 đến 2016, số người tiếp xúc với nắng nóng đã tăng thêm khoảng 125 triệu Sự gia tăng này chủ yếu do khí nhà kính trong khí quyển làm nóng nhanh chóng khí hậu trái đất, dẫn đến cường độ nhiệt độ toàn cầu và tần suất nắng nóng sẽ tiếp tục tăng trong nhiều thập kỷ tới.

Căng thẳng nhiệt là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do thời tiết Năm

Trong năm 2003, châu Âu đã ghi nhận 70.000 ca tử vong do đợt nắng nóng kéo dài từ tháng 6 đến tháng 8 Tương tự, vào năm 2010, Nga cũng trải qua một đợt nắng nóng kéo dài 44 ngày, dẫn đến 56.000 trường hợp tử vong do nhiệt độ vượt mức.

Tăng nhiệt độ nhanh chóng do tiếp xúc với điều kiện nóng hơn mức trung bình có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng điều chỉnh nhiệt của cơ thể, dẫn đến các vấn đề sức khỏe như chuột rút, kiệt sức, say nắng và tăng thân nhiệt Ngay cả những thay đổi nhỏ so với nhiệt độ trung bình theo mùa cũng có thể làm gia tăng tỷ lệ bệnh tật và tử vong.

Nắng nóng có thể gây ra tử vong hoặc nhập viện một cách nhanh chóng hoặc chậm trễ, đặc biệt ảnh hưởng nghiêm trọng đến những người có sức khỏe yếu, dẫn đến nguy cơ tử vong cao hơn hoặc bệnh tật.

Trong những ngày đầu của đợt nắng nóng, nhiệt độ cao có thể gây ra những tác động nghiêm trọng đến sức khỏe, đặc biệt là làm trầm trọng thêm các tình trạng mãn tính như bệnh tim mạch, bệnh hô hấp, bệnh mạch máu não và các vấn đề liên quan đến tiểu đường.

Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với khoảng 233 ngày nóng ẩm mỗi năm Quốc gia này chịu ảnh hưởng lớn từ nhiệt độ và độ ẩm do vị trí gần xích đạo, với nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 22 đến 27 độ C và độ ẩm tương đối từ 70 đến 95% Vào mùa hè, nhiệt độ ngoài trời có thể đạt tới 37-38 độ C, gây ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe con người khi hoạt động ngoài trời.

SVTH: Lê Nguyễn Hoài An 2 GVHD:ThS Nguyễn Huỳnh Ánh Tuyết

Vào năm 2019, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh đã ghi nhận nhiệt độ cao kỷ lục 110 độ F (43,4 độ C), theo Washington Post Nhiệt độ này đủ mạnh để làm tan chảy bút sáp và sô-cô-la, đồng thời khiến nhiệt độ trong xe hơi vượt quá 140 độ F (60 độ C) Tại tỉnh Bình Dương, với dân số 2.426.561 người, mật độ người di chuyển ngoài trời cao vào giờ cao điểm, chủ yếu là từ nhà đến nơi làm việc, dẫn đến ùn tắc giao thông và thời gian tiếp xúc với nhiệt độ cao Theo dữ liệu từ trung tâm Khí tượng – Thủy văn Việt Nam, nhiệt độ trung bình của tỉnh đã tăng khoảng 0,3 đến 0,5 độ trong vài thập kỷ qua.

Với sự phát triển kinh tế xã hội, lưu lượng người di chuyển ngoài trời ngày càng tăng, dẫn đến nguy cơ sức khỏe do tiếp xúc với nhiệt độ cao kéo dài Điều này có thể thúc đẩy sự phát triển của các bệnh phức tạp Vì vậy, việc tính toán chỉ số HI là cần thiết để các cơ quan xây dựng giải pháp phòng ngừa và giúp người dân giảm thiểu thời gian tiếp xúc với nhiệt độ và độ ẩm cao Đề tài “Đánh giá rủi ro sức khỏe do nhiệt tại tỉnh Bình Dương” được thực hiện nhằm mục đích này.

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

Chỉ số nhiệt HI là thước đo phổ biến đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ đến sức khỏe con người, được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới Các nghiên cứu tại Mỹ, Bangladesh, Canada và Việt Nam, đặc biệt là ở Đà Nẵng, đã áp dụng chỉ số này để đo mức độ tiếp xúc với nhiệt.

Việc sử dụng công cụ nội suy trong hệ thống thông tin địa lý đã giúp tạo ra kết quả chính xác trên toàn vùng, cung cấp thông tin cụ thể và hữu ích.

Lê Nguyễn Hoài An và ThS Nguyễn Huỳnh Ánh Tuyết đã nghiên cứu về những rủi ro sức khỏe do nhiệt độ đối với người lao động ngoài trời Công cụ nội suy không gian đã được áp dụng rộng rãi trên toàn cầu, bao gồm nghiên cứu nội suy nhiệt độ không khí tại tỉnh Gansu, Trung Quốc và xây dựng bản đồ nhiệt độ từ dữ liệu quan trắc của các trạm trên lãnh thổ Việt Nam.

Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định chỉ số nhiệt theo nhiệt độ và độ ẩm tại Bình Dương

- Đánh giá mức độ rủi ro sức khỏe do nhiệt tại tỉnh Bình Dương

- Xác định nhiệt độ và độ ẩm tại các điểm

- Xác định chỉ số nhiệt tại các điểm

- Nội suy chỉ số nhiệt cho tỉnh Bình Dương

- Xây dựng bản đồ đánh giá mức độ rủi ro.

Đối tượng nghiên cứu

- Nhiệt độ và độ ẩm trong không khí.

Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Bình Dương.

Phương pháp nghiên cứu

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ Niên giám thống kê các tỉnh, trang web dữ liệu khí tượng và bản đồ của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương Số liệu về nhiệt độ và độ ẩm đã được ghi nhận từ tháng 1 đến tháng.

Vào tháng 12 năm 2020, trang web https://www.accuweather.com/ đã được cập nhật Đây là nền tảng thương mại điện tử của một công ty truyền thông Mỹ, chuyên cung cấp dịch vụ dự báo thời tiết thương mại toàn cầu.

Để nội suy chỉ số HI của tỉnh Bình Dương, nghiên cứu đã sử dụng dữ liệu từ các trạm khí tượng lân cận, bao gồm Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Long An, Tây Ninh và Bình Phước, với các thông số như nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió và áp suất khí quyển.

TT Tên Trạm Địa danh

1 Sở Sao Hiệp An, Thủ Dầu Một, Bình Dương 106.72327 11.055520

2 Long Khánh Xuân Lộc, Long Khánh, Đồng Nai 107.23333 10.933333

3 Tân Sơn Hòa Thành phố Hồ Chí Minh 106.66667 10.816667

4 Đồng Xoài Đồng Xoài, Đồng Phú, Bình Phước 106.90000 11.533333

5 Tây Ninh Phường I, Tây Ninh 106.11667 11.333333

6 Tân An An Vĩnh Ngãi, Tân An, Long An 106.40377 10.542285

SVTH: Lê Nguyễn Hoài An 5 GVHD:ThS Nguyễn Huỳnh Ánh Tuyết

Hình 1.1 Sơ đồ vị trí các trạm quan trắc

1.6.2.1 Phương pháp thu thập thông tin, kế thừa tài liệu

Kế thừa tài liệu đã có liên quan trực tiếp đến quá trình nghiên cứu được công bố ở các cấp, các ngành Tài liệu này chủ yếu bao gồm:

- Các công trình nghiên cứu, đề tài và tạp chí khoa học

Sử dụng các nguồn dữ liệu và thông tin từ các trang web chuyên ngành cùng với sách báo liên quan giúp rút ngắn thời gian nghiên cứu và kế thừa những kết quả trước đó.

1.6.2.2 Phương pháp tính toán chỉ số nhiệt HI

Công thức được sử dụng là công thức tính chỉ số nhiệt theo The National Weather Service of the NOAA, với công thức sau:

HI = c1 + c2T + c3R + c4TR + c5T 2 + c6R 2 + c7T 2 R + c8TR 2 + c9T 2 R 2 (1) Trong đó:

HI = chỉ số nóng bức (bằng độ Fahrenheit)

T = nhiệt độ bầu khô môi trường xung quanh (bằng độ Fahrenheit)

R = độ ẩm tương đối (phần trăm, từ 0 đến 100) c1 = -42,379; c2 = 2,04901523; c3 = 10,14333127; c4 = -0,22475541; c5 = -6,83783 x 10-3; c6 = -5,481717 x 10-2; c7 = 1,22874 x 10-3; c8 = 8,5282 x 10-4; c9 = -1,99 x 10-6

Trên bảng giá trị chỉ số nhiệt của NOAA, có phương trình chuyển đổi giữa chỉ số nhiệt HI tính bằng độ Fahrenheit và độ Celsius.

Thang giá trị dưới đây lấy theo Cục Hải dương và Khí quyển Quốc gia Hoa Kỳ (NOAA)

SVTH: Lê Nguyễn Hoài An 6 GVHD:ThS Nguyễn Huỳnh Ánh Tuyết

Trong đó: Cảnh báo Cảnh báo nguy cấp Nguy cấp Cực kỳ nguy cấp

Hình 1.2 Phân loại chỉ số nhiệt tính theo độ F và độ C

Bảng 1.2 Thang đánh giá rủi ro dựa theo chỉ số nhiệt HI °C °F Chỉ số nhiệt HI

Có thể mệt mỏi với phơi nhiễm nhiệt kéo dài hay hoạt động thể chất

32-

Ngày đăng: 20/01/2022, 08:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Anderson, G. B., Bell, M. L. & Peng, R.D. (2013), “ Methods to Calculate the Heat Index as an Exposure Metric in Environmental Health Research, Environmental Health Perspectives, 121, 1111 – 1119 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Methods to Calculate the Heat Index as an Exposure Metric in Environmental Health Research, "Environmental Health Perspectives
Tác giả: Anderson, G. B., Bell, M. L. & Peng, R.D
Năm: 2013
2. Guyton A.C. (2000), “ Text book of medical physiology”, Tenth Edition Saunders company, England, 549 – 557 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Text book of medical physiology”, "Tenth Edition Saunders company, England
Tác giả: Guyton A.C
Năm: 2000
4. Helander M. (1995), “Physical workload and energy expenditure”, Aguide to the ergonomics of manufacturing, Taylor and Francis, 29 – 33 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Physical workload and energy expenditure”, "Aguide to the ergonomics of manufacturing
Tác giả: Helander M
Năm: 1995
6. Khiem, M. V. & Thang, N. V. (2017), Developing the spatial interpolation mapping tool of temperature form observation data at stations in Vietnam, Journal of hydrometeorology, 12 – 18 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of hydrometeorology
Tác giả: Khiem, M. V. & Thang, N. V
Năm: 2017
8. Opitz – Stapleton, S., Sabbag, L., Hawley, K., Tran, P., Hoang, L. & Nguyen, P. H. (2016), Heat index trends and climate change implications for occupational heat exposure in Da Nang, Vietnam, Climate Services, 2 – 3, 41 – 51 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Climate Services
Tác giả: Opitz – Stapleton, S., Sabbag, L., Hawley, K., Tran, P., Hoang, L. & Nguyen, P. H
Năm: 2016
9. Porter A.M. (1993), “Heat illness and soldiers”, Military medicine, Vol 158, 6 – 8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Heat illness and soldiers”, "Military medicine
Tác giả: Porter A.M
Năm: 1993
(2011), Increase of Heat Index over Banglsdesh: Impact of Climate Change, World Academy of Science, Engineering and Technology, 58, 402 – 405 Sách, tạp chí
Tiêu đề: World Academy of Science, Engineering and Technology
5. Heat health explained, https://www.ghhin.org/heat-health-explained, xem 12/10/2020 Link
7. National Weather Service, https://www.weather.gov/, xem 13/10/2020. Học, 51 – 56 Link
3. Health., I. O. (2011), Communicating the Health Risk of Extreme Heat Events: Tool kit for Public Health and Emergency Management Officials Khác
10. Rajib, M. A., Mortuza, M. R., Selmi, S., Ankur, A. K. & Rahman, M. M Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.2. Phân loại chỉ số nhiệt tính theo độ F và độ C - Đánh giá rủi ro sức khỏe do nhiệt tại tỉnh bình dương
Hình 1.2. Phân loại chỉ số nhiệt tính theo độ F và độ C (Trang 17)
Bảng 1.2. Thang đánh giá rủi ro dựa theo chỉ số nhiệt HI - Đánh giá rủi ro sức khỏe do nhiệt tại tỉnh bình dương
Bảng 1.2. Thang đánh giá rủi ro dựa theo chỉ số nhiệt HI (Trang 17)
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bình Dương - Đánh giá rủi ro sức khỏe do nhiệt tại tỉnh bình dương
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bình Dương (Trang 21)
Hình 2.3. Giao diện của Catalog - Đánh giá rủi ro sức khỏe do nhiệt tại tỉnh bình dương
Hình 2.3. Giao diện của Catalog (Trang 35)
Hình 2.2. Giao diện của Table of Contents - Đánh giá rủi ro sức khỏe do nhiệt tại tỉnh bình dương
Hình 2.2. Giao diện của Table of Contents (Trang 35)
Hình 2.4. Giao diện của ArcToolbox - Đánh giá rủi ro sức khỏe do nhiệt tại tỉnh bình dương
Hình 2.4. Giao diện của ArcToolbox (Trang 36)
Hình 2.5. Giao diện của Data View  Layout View: là khi muốn in bản đồ ra giấy xuất ra báo cáo, hoặc đưa lên  Web - Đánh giá rủi ro sức khỏe do nhiệt tại tỉnh bình dương
Hình 2.5. Giao diện của Data View Layout View: là khi muốn in bản đồ ra giấy xuất ra báo cáo, hoặc đưa lên Web (Trang 37)
Hình 2.9. Giao diện của Identify - Đánh giá rủi ro sức khỏe do nhiệt tại tỉnh bình dương
Hình 2.9. Giao diện của Identify (Trang 39)
Hình 2.10. Hộp thoạt Add XY Data - Đánh giá rủi ro sức khỏe do nhiệt tại tỉnh bình dương
Hình 2.10. Hộp thoạt Add XY Data (Trang 41)
Hình 2.12. Xuất hình ảnh bản đồ - Đánh giá rủi ro sức khỏe do nhiệt tại tỉnh bình dương
Hình 2.12. Xuất hình ảnh bản đồ (Trang 43)
Bảng 3.1. Thống kê các yếu tố khí hậu tại trạm quan trắc Bình Dương - Đánh giá rủi ro sức khỏe do nhiệt tại tỉnh bình dương
Bảng 3.1. Thống kê các yếu tố khí hậu tại trạm quan trắc Bình Dương (Trang 44)
Bảng 3.4. Thống kê các yếu tố khí hậu tại trạm quan trắc Bình Phước - Đánh giá rủi ro sức khỏe do nhiệt tại tỉnh bình dương
Bảng 3.4. Thống kê các yếu tố khí hậu tại trạm quan trắc Bình Phước (Trang 46)
Bảng 3.5. Thống kê các yếu tố khí hậu tại trạm quan trắc Tây Ninh - Đánh giá rủi ro sức khỏe do nhiệt tại tỉnh bình dương
Bảng 3.5. Thống kê các yếu tố khí hậu tại trạm quan trắc Tây Ninh (Trang 47)
Hình 3.1. Nhiệt độ tại các trạm quan trắc năm 2020   Theo biểu đồ hình 4.1 nhiệt độ tại các tháng đầu năm có xu hướng tăng  dần từ tháng 1 đến tháng 6 sau đó lại giảm và có sự biến động không đồng đều  tại các tháng nửa cuối năm - Đánh giá rủi ro sức khỏe do nhiệt tại tỉnh bình dương
Hình 3.1. Nhiệt độ tại các trạm quan trắc năm 2020 Theo biểu đồ hình 4.1 nhiệt độ tại các tháng đầu năm có xu hướng tăng dần từ tháng 1 đến tháng 6 sau đó lại giảm và có sự biến động không đồng đều tại các tháng nửa cuối năm (Trang 49)
Hình 3.2. Độ ẩm tại các trạm quan trắc năm 2020 - Đánh giá rủi ro sức khỏe do nhiệt tại tỉnh bình dương
Hình 3.2. Độ ẩm tại các trạm quan trắc năm 2020 (Trang 50)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w