1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ xây dựng điện nguyên anh

155 28 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 155
Dung lượng 35,86 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TMDV XÂY DỰNG ĐIỆN NGUYÊN ANH (16)
    • 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH TMDV Xây Dựng Điện Nguyên (16)
      • 1.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty (0)
      • 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển (17)
      • 1.1.3. Đặc điểm, quy trình kinh doanh (17)
    • 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý (18)
      • 1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý (18)
      • 1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận (19)
    • 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán (20)
      • 1.3.1. Cơ cấu nhân sự (20)
      • 1.3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (20)
    • 1.4. Chế độ, chính sách kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại công ty (21)
      • 1.4.1. Chế độ, chính sách kế toán tại công ty (21)
      • 1.4.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty (22)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY TNHH TMDV XÂY DỰNG ĐIỆN NGUYÊN (26)
    • 2.1. Nội dung (26)
    • 2.2. Nguyên tắc kế toán (26)
    • 2.3. Tài khoản sử dụng (27)
      • 2.3.1. Giới thiệu số hiệu tài khoản (27)
      • 2.3.2. Hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thực tế tại đơn vị (28)
    • 2.4. Chứng từ, sổ sách kế toán (28)
      • 2.4.1. Chứng từ kế toán (28)
      • 2.4.2. Mục đích và cách lập chứng từ kế toán (28)
      • 2.4.3. Sổ sách kế toán (31)
    • 2.5. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty (31)
      • 2.5.1. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty (31)
        • 2.5.1.1. Nghiệp vụ 1 (32)
        • 2.5.1.2. Nghiệp vụ 2 (38)
        • 2.5.1.3. Nghiệp vụ 3 (43)
        • 2.5.1.4. Nghiệp vụ 4 (51)
        • 2.5.1.5. Nghiệp vụ 5 (56)
        • 2.5.1.6. Nghiệp vụ 6 (61)
        • 2.5.2.1. Trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (0)
        • 2.5.2.2. Trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính (64)
    • 2.6. Phân tích biến động của khoản mục kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty (65)
      • 2.6.1. Phân tích biến động của khoản mục kế toán doanh thu bán hàng và (65)
      • 2.6.2. Phân tích biến động về kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo chiều dọc (67)
      • 2.6.3. Phân tích tình hình tài chính qua các tỷ số tài chính (68)
        • 2.6.3.1. Vòng quay các khoản phải thu (68)
        • 2.6.3.2. Vòng quay hàng tồn kho (69)
        • 2.6.3.3. Vòng quay tổng tài sản (71)
        • 2.6.3.4. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS) (72)
        • 2.6.3.5. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) (73)
        • 2.6.3.6. Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) (75)
    • 2.7. Phân tích báo cáo tài chính (77)
      • 2.7.1. Phân tích bảng cân đối kế toán (77)
        • 2.7.1.1. Phân tích biến động về tài sản và nguồn vốn theo chiều ngang (77)
        • 2.7.1.2. Phân tích biến động về tài sản và nguồn vốn theo chiều dọc (82)
      • 2.7.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt động (92)
        • 2.7.2.1. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều ngang (92)
        • 2.7.2.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều dọc (97)
  • CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT- GIẢI PHÁP (103)
    • 3.1. Nhận xét (103)
      • 3.1.1. Ưu điểm (103)
        • 3.1.1.1. Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty (103)
        • 3.1.1.2. Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán (103)
        • 3.1.1.3. Về chính sách kế toán và hệ thống chứng từ kế toán (104)
        • 3.1.1.4. Về hệ thống tài khoản sử dụng (104)
        • 3.1.1.5. Về chứng từ, sổ sách và hình thức kế toán áp dụng (104)
        • 3.1.1.6. Về biến động của khoản mục kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty (105)
        • 3.1.1.7. Về tình hình tài chính của công ty (105)
      • 3.1.2. Nhược điểm (0)
        • 3.1.2.1. Về tổ chức bộ máy kế toán (106)
        • 3.1.2.2. Về chứng từ, sổ sách và hệ thống kế toán (106)
        • 3.1.2.3. Về quy trình luân chuyển chứng từ kế toán (108)
        • 3.1.2.4. Về tình hình tài chính của công ty (108)
    • 3.2. Giải pháp (109)
      • 3.2.1. Về tổ chức bộ máy kế toán (109)
      • 3.2.2. Về chứng từ, sổ sách và hệ thống kế toán (109)
      • 3.2.3. Về quy trình luân chuyển chứng từ kế toán (111)
      • 3.2.4. Về tình hình tài chính cuả công ty (112)
  • KẾT LUẬN (114)

Nội dung

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TMDV XÂY DỰNG ĐIỆN NGUYÊN ANH

Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH TMDV Xây Dựng Điện Nguyên

1.1.1 Giới thiệu sơ lƣợc về công ty

- Tên công ty viết bằng tiếng việt: Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Xây Dựng Điện Nguyên Anh

- Tên công ty viết bằng tiếng anh: NGUYEN ANH SERVICE TRADING PRODUCTION COMPANY LIMITED

- Địa chỉ trụ sở chính: Số 82, Đường Cây Viết, Khu Phố 1, Phường Phú Mỹ, Thành Phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương

- Giám đốc: Lê Tấn Tới

- Email: diennguyenanhevn@gmail.com www.thietbimiennam.com

- Lĩnh vực kinh doanh: Thương mại, dịch vụ

- Bằng chữ: Một tỷ chín trăm triệu đồng

Ngành nghề kinh doanh của chúng tôi bao gồm thiết kế và thi công trạm biến áp, nhập khẩu và phân phối thiết bị điện, cũng như cung cấp các thiết bị và phụ tùng cho đường dây và trạm biến áp, bao gồm cả thiết bị đóng cắt điện Chúng tôi cam kết mang đến giải pháp tối ưu cho hệ thống điện của bạn.

- Sản phẩm dịch vụ: Băng keo cách điện 3M, cáp điện nhà xưởng, chống vét van,

1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển

Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Xây Dựng Điện Nguyên Anh, được thành lập vào năm 2016, đã chính thức hoạt động từ ngày 14/1/2016 với tư cách doanh nghiệp đầy đủ tư cách pháp nhân Mặc dù trong những năm đầu gặp nhiều khó khăn về vốn và nhân sự, nhưng sau hơn 5 năm phát triển, công ty đã xây dựng được đội ngũ quản lý và nhân viên kinh doanh có trình độ cao, hứa hẹn sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong tương lai.

Chất lượng sản phẩm và dịch vụ tạo nên sự phát triển bền vững của doanh nghiệp

An toàn lao động và bảo vệ môi trường là mối quan tâm hàng đầu Với khẩu hiệu 5S của công ty:

“SẮP XẾP - SÀNG LỌC - SẴN SÀNG - SẠCH SẼ - SĂN SÓC”

Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Xây Dựng Điện Nguyên Anh tự hào có đội ngũ cán bộ và công nhân viên tay nghề cao cùng ban quản lý xuất sắc, tạo sự gắn bó và đoàn kết trong phát triển Nhờ vào sự tin cậy từ khách hàng về chất lượng sản phẩm và khả năng nhanh chóng điều chỉnh mẫu mã theo yêu cầu, công ty đã trở thành lựa chọn ưu tiên cho khách hàng khi có nhu cầu mua sắm.

1.1.3 Đặc điểm, quy trình kinh doanh

Thiết bị điện hiện nay rất phổ biến và được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất Các hoạt động liên quan đến thiết kế và thi công trạm biến áp, nhập khẩu và phân phối thiết bị điện, thiết bị đóng cắt điện, cũng như phụ kiện cho đường dây và trạm biến áp đang ngày càng phát triển.

Sự thành công bền vững của công ty hiện nay dựa trên ba triết lý cốt lõi: niềm tin cơ bản, tôn chỉ công ty và chính sách quản lý Để cạnh tranh hiệu quả trên thị trường, công ty đã áp dụng chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, cung cấp nhiều dòng sản phẩm phục vụ cho các phân khúc khách hàng khác nhau, từ bình dân đến trung và cao cấp Nhờ vào các chính sách thu hút khách hàng như chương trình rút thăm trúng thưởng và dịch vụ kiểm tra, bảo trì thiết bị điện miễn phí, công ty đã ghi nhận doanh thu tăng trưởng ổn định và xây dựng được uy tín cũng như thương hiệu vững mạnh.

Quy trình kinh doanh của công ty bao gồm việc mua sắm thiết bị điện từ nhiều nhà cung cấp trong nước và bán lại cho khách hàng Bên cạnh đó, công ty còn cung cấp dịch vụ bảo trì và sửa chữa điện, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả.

Quy trình luân chuyển hàng hóa của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

(Nguồn: Công ty TNHH TMDV Xây Dựng Điện Nguyên Anh)

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Tổ chức bộ máy của công ty được trình bày qua sơ đồ sau (xem hình 1.2):

Mua vào Dự trữ qua kho Bán ra

Bán hàng không qua kho

Hình 1 1: Quy trình luân chuyển hàng hóa

(Nguồn: Công ty TNHH TMDV Xây Dựng Điện Nguyên Anh)

1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận

Tổng Giám Đốc là người lãnh đạo chịu trách nhiệm điều hành hoạt động sản xuất và phát triển chính sách của công ty, đồng thời là đại diện pháp nhân tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và chỉ đạo các phòng ban Phó Giám Đốc tư vấn kỹ thuật và giám sát chất lượng để đảm bảo sản phẩm tốt nhất cho khách hàng Phòng Kế Toán hỗ trợ giám đốc trong quản lý tài chính và thuế, thực hiện kiểm tra tài chính định kỳ, đề xuất giải pháp xử lý vấn đề tài chính, và đảm bảo hoạt động bình thường của công ty Phòng này cũng giúp cụ thể hóa các chính sách kế toán, lập báo cáo thống kê, phân tích hoạt động kinh doanh, ghi chép tình hình tài sản, và thực hiện việc trả lương cho nhân viên, đồng thời kiểm tra kế hoạch thu chi tài chính.

PHÒNG QL KHO HÀNG HÓA

PHÒNG KINH DOANH PHÓ GIÁM ĐỐC

Hình 1 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Phòng Kinh Doanh chịu trách nhiệm quản lý tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương và đào tạo nhân viên, đồng thời xây dựng cơ cấu bộ máy quản lý hiệu quả Phòng cũng tập trung vào việc khai thác và phát triển thị trường trong nước và quốc tế cho các sản phẩm của công ty, thực hiện quảng cáo và các chương trình giới thiệu sản phẩm nhằm thu hút thêm khách hàng.

Phòng quản lý kho hàng hóa có nhiệm vụ theo dõi và báo cáo tình hình xuất nhập tồn hàng hóa cho ban giám đốc, nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty diễn ra liên tục và hiệu quả.

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

Hiện nay, tổng số nhân sự phòng kế toán của toàn công ty gồm có 4 người, cụ thể như sau:

 Kế toán trưởng: Nguyễn Thị Thu Thủy ( trình độ đại học)

 Kế toán tiền: Trần Kim Phụng ( trình độ đại học)

 Kế toán thuế: Ngô Thị Cẩm ( trình độ cao đẳng)

 Kế toán kho: Nguyễn Thị Thanh Loan ( trình độ đại học)

1.3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Mô hình kế toán tập trung trong công ty giúp thu thập và quản lý số liệu kế toán một cách hiệu quả, giảm thiểu rủi ro sai lệch trong báo cáo tình hình kinh doanh Nhân sự trong bộ máy kế toán được phân công rõ ràng, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình xử lý thông tin tài chính.

(Nguồn: Phòng kế toán tại công ty)

KẾ TOÁN TIỀN KẾ TOÁN THUẾ

Hình 1 3: Bộ máy kế toán của công ty

1.3.3 Chức năng và nhiệm vụ từng phần hành

Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng kế toán, có quyền kiểm tra tính chính xác của tất cả các chứng từ kế toán trước khi được giám đốc phê duyệt Họ tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với mô hình kinh doanh của công ty Kế toán trưởng chịu trách nhiệm hoàn toàn trước ban giám đốc và các cơ quan pháp luật về thông tin kế toán, đồng thời có nhiệm vụ lập báo cáo quyết toán tài chính để trình lên giám đốc.

Kế toán tiền có nhiệm vụ tổng hợp và kiểm tra nhu cầu thu chi hàng ngày, lập phiếu thu chi tiền mặt, theo dõi thực chi với sổ sách và hạch toán Ngoài ra, kế toán còn phải kiểm tra tính hợp lý của chứng từ gốc thu chi theo quy định và xác nhận số dư tài khoản, quỹ tiền mặt tại đơn vị.

Kế toán thuế đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập, xử lý và lưu trữ hóa đơn chứng từ Công việc này bao gồm việc khai báo thuế như thông báo phát hành hóa đơn, nộp tờ khai theo từng lần phát sinh, lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, và lập tờ khai thuế TNCN Ngoài ra, kế toán thuế cần cập nhật kịp thời các thông tin liên quan đến Luật thuế để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.

Kế toán kho đóng vai trò quan trọng trong việc hạch toán nhập xuất kho và vật tư, đảm bảo tính chính xác của số liệu Công việc bao gồm lập chứng từ cho các giao dịch nhập xuất, cũng như xây dựng báo cáo tồn kho và báo cáo nhập xuất tồn để theo dõi tình hình hàng hóa.

Chế độ, chính sách kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại công ty

1.4.1 Chế độ, chính sách kế toán tại công ty

Kỳ kế toán của công ty diễn ra hàng năm, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VNĐ).

Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho được thực hiện theo giá gốc.

Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Bình quân cuối kỳ

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên

Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao theo đường thẳng

Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu phải tuân thủ năm điều kiện theo Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” Việc ghi nhận doanh thu cần đảm bảo tính chính xác và minh bạch, phản ánh đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp.

Hệ thống chứng từ kế toán hiện nay của công ty áp dụng là theo quy định Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính

1.4.2 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty

Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức nhật ký chung với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán UNESCO

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung

Hình 1 4: Hình thức sổ nhật ký chung

(Nguồn: Phòng kế toán tại công ty)

Sổ kể toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Ghi cuối kỳ: Đối chiếu, kiểm tra số liệu:

 Hình thức kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:

Nhật ký chung là cuốn sổ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian và tài khoản đối ứng, đóng vai trò quan trọng trong việc làm cơ sở cho việc ghi sổ cái.

Sổ cái là tài liệu tổng hợp, hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo từng tài khoản tổng hợp Dữ liệu trong sổ cái đóng vai trò quan trọng, làm cơ sở cho bảng cân đối số dư và các số phát sinh, từ đó phục vụ cho việc lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác.

Chứng từ gốc: Là những phiếu thu, chi, phiếu nhập xuất kho hàng hóa, vật tư, bảng chấm công, hóa đơn mua hàng hóa, hợp lệ, hợp lý

Sổ kế toán chi tiết là công cụ quan trọng để phân tích và hoạch toán các nghiệp vụ kinh tế đã được ghi chép trong nhật ký chung, từ đó hỗ trợ công tác chỉ đạo và kiểm tra hoạt động kinh tế một cách hiệu quả.

Sổ quỹ: Là tập hợp tất cả các phiếu thu, phiếu chi ghi vào sổ quỹ

Diễn giải hình thức sổ nhật ký chung

Hàng ngày, kế toán viên sử dụng các chứng từ đã kiểm tra để ghi sổ, bắt đầu bằng việc ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung Sau đó, họ dựa vào số liệu trong sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán tương ứng Đồng thời, các nghiệp vụ phát sinh cũng được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.

Cuối kỳ, cần cộng số liệu trên Sổ Cái và lập Bảng cân đối số phát sinh Sau khi kiểm tra và đối chiếu, đảm bảo số liệu trên Sổ Cái khớp với bảng tổng hợp chi tiết, các số liệu này sẽ được sử dụng để lập các Báo cáo tài chính.

Theo nguyên tắc kế toán, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối phát sinh cần phải tương đương với tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung trong cùng kỳ.

Trình tự ghi sổ kế toán trên chương trình kế toán UNESCO:

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

Nhập số liệu hằng ngày

In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra

Khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế, kế toán dựa vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra và phê duyệt để nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán Phần mềm sẽ tự động cập nhật các sổ kế toán chi tiết và tổng hợp liên quan Cuối kỳ, kế toán thực hiện thao tác khóa sổ và lập báo cáo.

- Bảng cân đối số phát sinh -Nhập xuất tồn

- Báo cáo kế toán quản trị

- Phiếu xuất, phiếu nhập, phiếu thu, phiếu chi

SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Chứng từ kế toán CHƯƠNG

Hình 1 5: Trình tự ghi sổ kế toán trên phần mền kế toán

Phần mềm kế toán UNESCO tự động đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và chi tiết, đảm bảo tính chính xác dựa trên thông tin đã nhập trong kỳ Giao diện của phần mềm được thiết kế thân thiện và dễ sử dụng (xem hình 1.6).

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

Hình 1 6: Màn hình chính phần mềm kế toán UNESCO

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY TNHH TMDV XÂY DỰNG ĐIỆN NGUYÊN

Nội dung

Theo Chuẩn mực số 14, doanh thu và thu nhập khác được định nghĩa là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế toán Doanh thu phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần tăng vốn chủ sở hữu Tuy nhiên, các khoản thu hộ bên thứ ba không được xem là doanh thu, vì chúng không tạo ra lợi ích kinh tế và không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty hiện nay bao gồm toàn bộ số tiền thu được hoặc dự kiến thu được từ các giao dịch liên quan đến bán thiết bị điện, cáp điện, và dịch vụ sửa chữa cáp ngầm.

Theo quy định của Thông tư 26/2015/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 27/02/2015, công ty được phép áp dụng hai phương thức thanh toán.

Khách hàng sẽ thanh toán ngay sau khi nhận hàng hóa hoặc ký hợp đồng kinh tế với hóa đơn có giá trị lớn, bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản ngân hàng Đối với các giao dịch có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, chỉ được khấu trừ thuế khi có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

Khách hàng có thể thực hiện hình thức thanh toán sau khi nhận hàng hóa hoặc ký hợp đồng kinh tế, bằng cách ký giấy chấp nhận thanh toán theo thời gian đã thỏa thuận giữa hai bên.

Nguyên tắc kế toán

Hiện nay, doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam.

Doanh thu bán hàng được ghi nhận theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14, điều 10, khi thỏa mãn đồng thời năm (5) điều kiện sau đây.

- Doanh thu đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.” [1]

Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14, điều 16 quy định rằng doanh thu cung cấp dịch vụ được xác định khi đáp ứng đầy đủ bốn điều kiện sau.

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó

- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán

- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung ứng dịch vụ đó.” [1]

Tài khoản doanh thu không có số dư, cuối kỳ kế toán phải kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh.

Tài khoản sử dụng

2.3.1 Giới thiệu số hiệu tài khoản

Công ty hiện đang áp dụng Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014, theo đó sử dụng tài khoản 511 để ghi nhận doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ.

 “Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, Có 2 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng

+ Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ

2.3.2 Hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thực tế tại đơn vị

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014, Hà Nội, các công ty cần thực hiện kế toán cho những nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Trong năm 2019, công ty không ghi nhận các nghiệp vụ giảm doanh thu như doanh thu hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại hay giảm giá hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần được thực hiện vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, phản ánh các nghiệp vụ giảm trong kỳ tại công ty.

Trong kỳ kế toán, doanh thu bán hàng hóa của doanh nghiệp tăng lên, phản ánh sự phát triển của các nghiệp vụ kinh doanh Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ, cho thấy tất cả doanh thu đã được ghi nhận và không còn tồn đọng.

Chứng từ, sổ sách kế toán

Theo Luật Kế toán số 88/2015/QH13, chứng từ kế toán được định nghĩa là các tài liệu và vật phẩm phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã hoàn tất, và là cơ sở để ghi chép vào sổ kế toán.

Hiện nay, đơn vị đang sử dụng các loại chứng từ liên quan đến tài khoản 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là:

 Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu số: 01GTKT3/003)

 Bảng kê chi tiết bán hàng hóa

 Phiếu xuất kho bán hàng

 Giấy báo có ngân hàng

2.4.2 Mục đích và cách lập chứng từ kế toán

Căn cứ theo điều 16 Thông tư 39/2014/TT.BTC và được sửa đổi bổ sung tại Khoản 3, Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC và Khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC

Nhìn chung , công ty đã thực hiện đúng theo quy định, các chứng từ do công ty lập có mục đích và cách lập cụ thể như sau:

 Hóa đơn giá trị gia tăng

Mục đích của kế toán là ghi chép các nghiệp vụ phát sinh dựa trên hóa đơn giá trị gia tăng, từ đó cập nhật vào sổ nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết tài khoản bán hàng Điều này không chỉ giúp tính toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mà còn ghi nhận việc chuyển giao sản phẩm, được phản ánh vào doanh thu.

 Cách lập hóa đơn GTGT

Bước 1: Khách hàng có nhu cầu mua hàng hóa của công ty, nhân viên kinh doanh sẽ thương lượng giá cả hàng hóa với khách hàng

Khi hai bên đã đạt được thỏa thuận, nhân viên kinh doanh sẽ tiến hành xuất hóa đơn GTGT, được lập thành ba liên Liên 1 sẽ được lưu tại quầy bán hàng theo số thứ tự của hóa đơn, liên 2 sẽ được giao cho khách hàng, và liên 3 sẽ được chuyển cho kế toán trưởng.

Kế toán trưởng ghi nhận hóa đơn GTGT vào sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản 511, cũng như sổ chi tiết tài khoản 5111 trên phần mềm kế toán Cuối kỳ, cần tổng hợp chứng từ và sổ sách liên quan đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, sau đó tiến hành kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh.

Hóa đơn giá trị gia tăng cần được lập một cách rõ ràng, đầy đủ, kịp thời và chính xác theo mẫu quy định Nội dung trên hóa đơn phải phản ánh đúng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, không được tẩy xóa hay sửa chữa Tất cả thông tin phải được ghi bằng cùng một màu mực, tránh sử dụng mực đỏ Chữ số và chữ viết cần phải liên tục, và nếu có phần trống, cần gạch chéo để đảm bảo tính hợp lệ.

Theo quy định tại khoản 2 điều 19 của thông tư 39/2014/TT-BTC, khi bán hàng hóa hoặc dịch vụ vượt quá số dòng trên hóa đơn, người bán có thể sử dụng bảng kê để liệt kê các mặt hàng đã bán kèm theo hóa đơn Số lượng bảng kê phải tương ứng với số liên hóa đơn để thuận tiện cho cơ quan thuế trong việc kiểm tra, đối chiếu Cả người bán và người mua đều có trách nhiệm quản lý và lưu giữ bảng kê cùng với hóa đơn theo quy định.

 Mục đích: Theo dõi số lượng sản phẩm xuất kho khi bán hàng, làm căn cứ để hạch toán chi phí giá vốn hàng bán.

 Cách lập: Phiếu xuất kho do kế toán kho là chị Nguyễn Thị Thanh Loan lập và được lập trên phần mềm kế toán của công ty

Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán kho tiến hành lập phiếu xuất kho

Bước 1: Trên phần mềm kế toán, vào phân hệ xuất vật tư hàng hóa

Bước 2: Điền đầy đủ các thông tin về đối tượng, ngày hạch toán, ngày chứng từ, lý do xuất kho

Bước 3: Chọn đúng mã hàng hóa xuất kho đã được ghi trên hóa đơn, điền đúng số lượng, về đơn giá phần mềm sẽ tự động xuất hiện

Bước 4: Chọn vào tab ghi để lưu dữ liệu vào phần mềm

Sau khi hoàn tất việc lập phiếu xuất kho, bộ phận in sẽ tiến hành in phiếu xuất kho và chuyển đến các bên liên quan để ký tên và ghi rõ họ tên.

Mục đích của việc xác định số tiền mặt thực tế thu được từ việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ là để có chứng từ hạch toán chính xác vào các loại sổ sách liên quan.

Phiếu thu được lập theo mẫu 01-TT theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Kế toán tiền, chị Kim Phụng, là người thực hiện việc lập phiếu thu này trên phần mềm của công ty.

Khi nhận được tiền thanh toán từ khách hàng, kế toán tiền tiến hành lập phiếu thu Bước 1: Trên phần mềm kế toán vào phân hệ tổng hợp

Bước 2: Điền đầy đủ, chính xác các thông tin về đối tượng, lý do thu và số tiền thu được

Bước 3: Chọn vào tab ghi để ghi nhận thông tin vào phần mềm

Sau khi hoàn tất việc điền thông tin trên phiếu thu, bộ phận in sẽ tiến hành in phiếu thu và chuyển cho các bên liên quan ký tên và ghi rõ họ tên.

Giấy báo có ngân hàng là thông tin quan trọng mà ngân hàng gửi cho công ty hàng tháng, liên quan đến các giao dịch thanh toán hóa đơn bằng chuyển khoản của khách hàng Những thông tin này giúp kế toán tổng hợp, kiểm tra và ghi chép vào sổ sách kế toán một cách chính xác.

Công ty sử dụng hình thức nhật ký chung trên phầm mềm kế toán với các loại sổ được sử dụng:

Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty

2.5.1 Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty

Trong kỳ kế toán, công ty ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến doanh thu bán hàng, bao gồm việc bán thiết bị điện, cáp và các sản phẩm ngầm khác Doanh thu thuần sẽ được kết chuyển vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

Doanh thu từ dịch vụ của tác giả không có chứng từ phát sinh tăng trong kỳ, và vào cuối kỳ, doanh thu thuần được kết chuyển vào tài khoản 911.

“ Xác định kết quả kinh doanh”

Trong năm 2019 công ty không phát sinh các nghiệp vụ kinh tế về doanh thu hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,

Công ty lưu trữ dữ liệu sổ sách kế toán dưới dạng file số thay vì in ấn ra giấy sau khi khóa sổ trên phần mềm kế toán, nhằm tuân thủ quy định pháp luật về quản lý và lưu trữ thông tin.

Trích tài liệu kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm 2019 của công ty cụ thể như sau:

Ngày 03/07/2019, Theo hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT3/003, số 0000154, ký hiệu

Công ty NA/19P đã thực hiện giao dịch cung cấp đầu cáp ngầm cho công ty Thuận Hoàng Lâm với tổng giá trị thanh toán là 10.642.500 đồng, bao gồm thuế GTGT 10% Toàn bộ số tiền đã được thanh toán bằng tiền mặt.

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

Hình 2 1: Phiếu xuất kho số 0000154GV

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

Hình 2 2: Phiếu thu HĐ số 0000154

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

Hình 2 3: Hóa đơn GTGT số 0000154

 Căn cứ vào chứng từ phát sinh, kế toán tiến hành ghi sổ nhật ký chung, sau đó ghi vào sổ cái, sổ chi tiết tài khoản.

 Ghi sổ nhật ký chung (Hóa đơn 0000154 được trình bày trong sổ nhật ký chung theo STT là 892)

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

Hình 2 4: Sổ nhật ký chung

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

Hình 2 5: Sổ cái tài khoản 511

 Sổ chi tiết tài khoản

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

Hình 2 6: Sổ chi tiết tài khoản 5111

Vào ngày 03/07/2019, công ty đã xuất bán thiết bị điện cho công ty điện Tân Phát theo hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT3/003, số 0000156, ký hiệu NA/19P Tổng giá trị thanh toán đạt 17.483.840 đồng, trong đó thuế GTGT là 10%, và khoản thanh toán đã được thực hiện bằng tiền mặt.

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

Hình 2 7: Phiếu xuất kho số 0000156GV

Hình 2 8: Phiếu thu HĐ số 0000154

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty )

Hình 2 9: Hóa đơn GTGT số 0000156

 Căn cứ vào chứng từ phát sinh, kế toán tiến hành ghi sổ nhật ký chung, sau đó ghi vào sổ cái, sổ chi tiết tài khoản.

 Ghi sổ nhật ký chung ( Hóa đơn 00000156 được trình bày trong sổ nhật ký chung theo STT là 894)

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

Hình 2 10: Sổ nhật ký chung

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

Hình 2 11: Sổ cái tài khoản 511

 Sổ chi tiết tài khoản

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

Hình 2 12: Sổ chi tiết tài khoản 5111

Ngày 08/07/2019, theo hóa đơn GTGT số 0000161, ký hiệu NA/19P, mẫu số

Vào ngày 03/07/2020, công ty An Thịnh Phát đã thực hiện thanh toán trước bằng chuyển khoản qua ngân hàng BIDV cho doanh nghiệp xuất bán thiết bị điện theo hợp đồng 01GTKT03/003, với tổng giá trị 26.036.670 đồng, bao gồm thuế suất thuế GTGT là 10%.

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

Hình 2 13: Phiếu xuất kho số 0000161GV

Hình 2 14: Giấy báo có ngân hàng

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

Hình 2 15: Hóa đơn GTGT số 0000161

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

 Căn cứ vào chứng từ phát sinh, kế toán tiến hành ghi sổ nhật ký chung, sau đó ghi vào sổ cái, sổ chi tiết tài khoản.

 Ghi sổ nhật ký chung ( Hóa đơn 00000161 được trình bày trong sổ nhật ký chung theo STT là 43)

Hình 2 16: Bảng kê chi tiết bán hàng HĐ số 0000161

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

Hình 2 17: Sổ nhật ký chung

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

Hình 2 18: Sổ cái tài khoản 511

 Sổ chi tiết tài khoản

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty

Hình 2 19: Sổ chi tiết tài khoản 5111

Vào ngày 16/07/2019, doanh nghiệp đã xuất bán các loại cáp cho công ty Hoàng Thịnh theo hóa đơn GTGT số 0000168, ký hiệu NA/19P, mẫu số 01GTKT03/003 Đến ngày 22/07/2019, công ty Hoàng Thịnh đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng BIDV với tổng giá trị 27.155.530 đồng, trong đó thuế suất thuế GTGT là 10%.

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

Hình 2 20: Phiếu xuất kho số 0000168GV

Hình 2 21: Giấy báo có ngân hàng

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

Hình 2.22: Hóa đơn GTGT số 0000168

 Căn cứ vào chứng từ phát sinh, kế toán tiến hành ghi sổ nhật ký chung, sau đó ghi vào sổ cái, sổ chi tiết tài khoản.

 Ghi sổ nhật ký chung ( Hóa đơn 00000168 được trình bày trong sổ nhật ký chung theo STT là 373)

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

Hình 2 22: Sổ nhật ký chung

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

Hình 2 23: Sổ cái tài khoản 511

 Sổ chi tiết tài khoản

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

Hình 2 24: Sổ chi tiết tài khoản 5111

Vào ngày 30/10/2019, công ty đã xuất bán thiết bị điện cho công ty kỹ thuật Hoàng Giang với giá trị 86.762.500 VNĐ, theo hóa đơn giá trị gia tăng số 0000267, ký hiệu NA/19P Hóa đơn này bao gồm thuế GTGT 10% và hiện tại chưa thu tiền.

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

Hình 2 25: Phiếu xuất kho số 0000267GV

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

Hình 2 26: Hóa đơn GTGT số 0000267

 Căn cứ vào chứng từ phát sinh, kế toán tiến hành ghi sổ nhật ký chung, sau đó ghi vào sổ cái, sổ chi tiết tài khoản.

 Ghi sổ nhật ký chung (Hóa đơn 00000267 được trình bày trong sổ nhật ký chung theo STT là 196)

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

Hình 2 27: Sổ nhật ký chung

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

Hình 2 28: Sổ cái tài khoản 511

 Sổ chi tiết tài khoản

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

Hình 2 29: Sổ chi tiết tài khoản 5111

Cuối kỳ, kế toán tổng hợp doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, chuyển vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh, với tổng số tiền là 18.317.301.422 đồng.

Doanh thu bán hàng hóa là 18.308.701.422 đồng

Doanh thu cung cấp dịch vụ 8.600.000 đồng

 Căn cứ vào chứng từ phát sinh, kế toán tiến hành ghi sổ nhật ký chung, sau đó ghi vào sổ cái, sổ chi tiết tài khoản.

 Ghi sổ nhật ký chung (kết chuyển doanh thu, được trình bày trong sổ nhật ký chung theo STT là 229)

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

Hình 2 30: Sổ nhật ký chung

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

Hình 2 31: Sổ cái tài khoản 511

 Sổ chi tiết tài khoản

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

Hình 2 33: Sổ chi tiết tài khoản 5113 Hình 2 32: Sổ chi tiết tài khoản 5111

2.5.2 Trình bày trên báo cáo tài chính

2.5.2.1 Trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01) là chỉ tiêu tổng hợp trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, phản ánh toàn bộ giá trị kế toán doanh thu của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo Mã số 01 cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình doanh thu hiện tại của doanh nghiệp.

Công ty tuân thủ Điều 113 Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo Mẫu số 002-DN.

Chỉ tiêu doanh thu trong năm báo cáo thể hiện tổng doanh thu từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp Số liệu ghi nhận là lũy kế số phát sinh bên có của tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Khi lập báo cáo tổng hợp, các khoản doanh thu từ giao dịch nội bộ giữa đơn vị cấp trên và các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân cần phải được loại trừ.

Chỉ tiêu này không tính các loại thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng (bao gồm cả thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế, phí gián thu khác.

2.5.2.2 Trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính

Trong bản thuyết minh báo cáo tài chính, chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được trình bày chi tiết với số liệu của năm cuối và năm đầu cho chỉ tiêu này, giúp người đọc dễ dàng so sánh và đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh.

Công ty đã tuân thủ Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, hướng dẫn về việc lập và trình bày thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu 09-DN, với các chỉ tiêu cụ thể được chi tiết hóa như sau:

Phân tích biến động của khoản mục kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty

Phân tích doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là cần thiết để kiểm tra tính trung thực và đánh giá một cách chính xác về tình hình doanh thu của doanh nghiệp Quá trình này không chỉ giúp xác định tổng trị giá doanh thu mà còn xem xét kết cấu theo thời gian và không gian Mục tiêu của việc phân tích là cung cấp tài liệu quan trọng cho quyết định quản lý và chỉ đạo kinh doanh Để đánh giá sự biến động doanh thu qua các năm, cần thực hiện phân tích theo cả phương pháp chiều ngang và chiều dọc, nhằm nắm rõ được kết quả doanh thu và sự thay đổi của nó.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định từ chỉ tiêu mã số 01 trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cụ thể là doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ (tham khảo phụ lục 3 và phụ lục 4).

2.6.1 Phân tích biến động của khoản mục kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo chiều ngang

Theo TS Phan Đức Dũng khi phân tích theo chiều ngang là sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối, cụ thể như sau:

“Số tuyệt đối: Y Trong đó:

: Trị số của chỉ tiêu kỳ phân tích

: Trị số của chỉ tiêu gốc

Tỷ lệ % = x 100” [2,tr.216] Đơn vị tính: Đồng

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp và xử lý (2020)

Phân tích số liệu trong bảng 2.1 cho thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ từ năm 2017 đến 2019 có xu hướng tăng trưởng rõ rệt Cụ thể, doanh thu năm 2017 đạt 3.987.660.608 đồng, tăng lên 5.512.040.417 đồng vào năm 2018, với mức tăng 1.524.379.809 đồng, tương ứng 38,23% so với năm trước Sự gia tăng này cũng dẫn đến lợi nhuận kế toán trước thuế tăng 1.524.379.809 đồng, đạt tỷ lệ 38,23%.

Năm 2019, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 18.317.301.422 đồng, tăng 12.805.261.005 đồng so với năm 2018 Sự gia tăng này đã giúp lợi nhuận kế toán trước thuế tăng 12.805.261.005 đồng, tương ứng với tỷ lệ 232,31%.

2019 tăng nhiều so với năm 2018, đây là dấu hiệu tốt cho thấy tình hình kinh doanh của công ty có hiệu quả và được duy trì phát triển

Bảng 2 1: Phân tích biến động về kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo chiều ngang

2.6.2 Phân tích biến động về kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo chiều dọc

Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được phân tích theo tỷ lệ cấu trúc so với tổng doanh thu, trong đó tổng doanh thu bao gồm doanh thu từ bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác, với tỷ lệ gốc là 100%.

Theo TS Phan Đức Dũng khi phân tích theo chiều dọc là sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối, cụ thể như sau:

“Số tương đối: Chỉ tiêu kết cấu =

: Trị số của chỉ tiêu phân tích

: Trị số của chỉ tiêu gốc” [2,tr.228] Đơn vị tính : Đồng

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp và xử lý (2020)

Phân tích bảng 2.2 về biến động doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong ba năm từ 2017 đến 2019 cho thấy sự thay đổi rõ rệt trong doanh thu Qua các năm, doanh thu không ngừng tăng trưởng, phản ánh sự phát triển bền vững của công ty trong lĩnh vực này Sự gia tăng doanh thu không chỉ đến từ việc mở rộng thị trường mà còn từ việc nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp.

Trong năm 2017, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 3.987.660.608 đồng, chiếm 99,998% tổng doanh thu Năm 2018, doanh thu tăng lên 5.512.040.417 đồng, với tỷ trọng giảm nhẹ xuống 99,984% Đến năm 2019, doanh thu tiếp tục tăng lên 18.317.301.422 đồng, và tỷ trọng doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên 99,999% So với năm 2018, tỷ trọng doanh thu năm 2019 tăng 0,015%.

Trong năm 2018, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 0,014 đồng so với năm 2017, từ 99,998 đồng xuống 99,984 đồng trên mỗi 100 đồng tổng doanh thu Tuy nhiên, vào năm 2019, doanh thu này đã tăng 0,015 đồng so với năm 2018, đạt 99,999 đồng trên mỗi 100 đồng tổng doanh thu.

Công ty đang tích cực đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh, mặc dù doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ chưa đạt tỷ trọng cao Điều này cho thấy chính sách bán hàng và dịch vụ của công ty đang phát triển hiệu quả.

2.6.3 Phân tích tình hình tài chính qua các tỷ số tài chính

Theo TS Phan Đức Dũng, các tỷ số tài chính liên quan đến kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có công thức và ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh Những tỷ số này giúp doanh nghiệp phân tích khả năng sinh lợi, quản lý chi phí và tối ưu hóa quy trình bán hàng, từ đó nâng cao hiệu quả tài chính và ra quyết định đúng đắn.

2.6.3.1 Vòng quay các khoản phải thu

Công thức: “ Vòng quay khoản phải thu =

Doanh thu thuần: Lấy ở chỉ tiêu mã số 10 - Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Bình quân khoản phải thu được lấy bằng trung bình giữa các khoản phải thu ngắn hạn cuối năm, đầu năm mã số 130 trên bảng cân đối kế toán

Vòng quay khoản phải thu cao cho thấy khả năng thu hồi nợ tốt, nhưng đồng thời cũng chỉ ra rằng chính sách bán chịu nghiêm ngặt có thể ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu và lợi nhuận Ngược lại, vòng quay khoản phải thu thấp cho thấy chính sách bán chịu không hiệu quả, tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Bảng 2 3: Phân tích tỷ số vòng quay khoản phải thu Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Bình quân khoản phải thu 201.335.061 524.294.667 1.778.027.679

Vòng quay khoản phải thu

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp và xử lý (2020)

Phân tích cho thấy vòng quay các khoản phải thu của công ty đã giảm liên tục trong ba năm, từ 19,8 vòng năm 2017 xuống 10,51 vòng năm 2018 và tiếp tục giảm xuống 10,30 vòng năm 2019 Sự giảm này chủ yếu do số lượng các khoản phải thu tăng lên qua các năm, điều này cho thấy khả năng thu hồi nợ của công ty không tốt Để cải thiện tình hình, công ty cần tập trung vào việc giảm các khoản phải thu và tăng doanh thu thuần.

2.6.3.2 Vòng quay hàng tồn kho

Công thức: “Vòng quay hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán được lấy ở chỉ tiêu mã số 11- Giá vốn hàng bán và cung cấp dịch vụ trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Giá trị tồn kho bình quân được xác định bằng trung bình của hàng tồn kho cuối năm và đầu năm theo mã số 140 trên bảng cân đối kế toán Chỉ tiêu này cho thấy số vòng quay của hàng tồn kho trong kỳ phân tích; chỉ số càng cao chứng tỏ vốn đầu tư vào hàng tồn kho đang được vận động liên tục, từ đó góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Bảng 2 4: Phân tích vòng quay hàng tồn kho Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

2.Bình quân giá trị tồn kho

948.507.870 1.657.679.681 2.307.516.870 3.Vòng quay hàng tồn kho

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp và xử lý (2020)

Vòng quay hàng tồn kho năm 2018 giảm 0,34 vòng so với năm 2017, từ 3,23 vòng xuống 2,89 vòng, cho thấy kết quả không khả quan cho công ty Nguyên nhân chính là do hàng tồn kho trung bình năm 2018 tăng nhẹ so với năm trước Để cải thiện vòng quay hàng tồn kho, công ty cần xem xét cắt giảm đầu tư vào hàng tồn kho hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm để giảm giá vốn hàng bán.

Vòng quay hàng tồn kho của công ty năm 2019 đã tăng từ 2,89 vòng lên 7,41 vòng so với năm 2018, cho thấy sự cải thiện tích cực Theo bảng cân đối kế toán, hàng tồn kho trung bình năm 2018 đạt 1.657.679.681 đồng, phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của công ty.

60 bình tăng lên 2.307.516.870 đồng trong năm 2019 Điều này phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty đang tăng lên

2.6.3.3 Vòng quay tổng tài sản

Công thức: “Vòng quay tổng tài sản =

Doanh thu thuần: Lấy ở chỉ tiêu mã số 10 - Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Phân tích báo cáo tài chính

2.7.1 Phân tích bảng cân đối kế toán

2.7.1.1 Phân tích biến động về tài sản và nguồn vốn theo chiều ngang a) Giai đoạn 1: Năm 2017- 2018, trong đó năm 2017 là kỳ gốc, năm 2018 là kỳ phân tích (xem phụ lục 1), tác giả trích một số chỉ tiêu như sau:

Bảng 2 9: Phân tích tình hình chung biến động tài sản, nguồn vốn theo chiều ngang năm 2018/2017 Đơn vị tính: Đồng

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp và xử lý (2020)

Tổng vốn năm 2018 đã tăng 50% so với năm 2017, tương ứng với mức tăng 1.118.954.107 đồng Trong đó, tài sản ngắn hạn ghi nhận mức tăng 28,3%, tương ứng tăng 624.607.663 đồng Để hiểu rõ hơn về sự biến động của tài sản ngắn hạn, cần phân tích sâu các khoản mục liên quan.

 Tiền và các khoản tương đương tiền giảm 39,9%, tương ứng với

149.441.629 đồng Trong đó tiền mặt giảm 121.718.640 đồng, tương ứng với 40,5%, tiền gửi ngân hàng giảm 27.722.989 đồng, tương ứng 37,8%

Các khoản phải thu khách hàng ghi nhận sự tăng trưởng 92,4%, tương đương với 331.347.692 đồng Trong đó, phải thu ngắn hạn từ khách hàng tăng 178.110.159 đồng, tương ứng với mức tăng 85,5% Đồng thời, khoản trả trước cho người bán cũng tăng 165.153.065 đồng.

119,4%, các khoản phải thu khác giảm 11.915.532 đồng

 Hàng tồn kho tăng 28,3%, tương ứng với 410.731.410 đồng

Tài sản ngắn hạn khác đã tăng 169,5%, đạt 1.970.190 đồng, trong khi tài sản dài hạn ghi nhận mức tăng 1430,3%, tương ứng với 494.346.444 đồng Nguyên nhân chính của sự gia tăng này là do tài sản cố định tăng thêm 494.454.545 đồng Tuy nhiên, tài sản dài hạn khác lại giảm 108.101 đồng, tương ứng với 0,3%.

Về nợ phải trả năm 2018 tăng so với năm 2017 là 342,5%, tương ứng với

1.112.861.114 đồng Để lấy rõ tình hình biến động của nợ phải trả ta đi sâu phân tích các khoản mục sau:

 Nợ phải trả người bán ngắn hạn tăng 134,9%, tương ứng tăng 285.144.926 đồng

 Người mua trả tiền trước ngắn hạn tăng 202.9%, tương ứng tăng 229.094.893 đồng

 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước giảm 556.155 đồng, tương ứng với 214,3%

 Phải trả ngắn hạn khác giảm 822.550 đồng, tương ứng 100%

 vay và nợ thuê tài chính dài hạn tăng 600.000.000 đồng

Vào năm 2018, nguồn vốn đã tăng 0,3% so với năm 2017, tương ứng với 6.092.993 đồng, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của vốn chủ sở hữu Trong giai đoạn 2018-2019, với năm 2018 là kỳ gốc và năm 2019 là kỳ phân tích, tác giả đã trích dẫn một số chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá tình hình tài chính.

Bảng 2 10: Phân tích tình hình chung biến động tài sản, nguồn vốn theo chiều ngang năm 2019/2018 Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch 2019/2018

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch 2019/2018

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp và xử lý (2020)

Năm 2019, tổng vốn tăng 94,9% so với năm 2018, tương ứng với mức tăng 3.186.736.605 đồng Trong khi đó, tài sản ngắn hạn ghi nhận mức tăng 116%, tương ứng với 3.282.221.981 đồng Để hiểu rõ hơn về sự biến động của tài sản ngắn hạn, cần phân tích sâu các khoản mục liên quan.

Tiền và các khoản tương đương tiền đã tăng 102,3%, đạt 229.782.682 đồng Sự gia tăng chủ yếu đến từ tiền mặt, đạt 247.444.669 đồng, tương ứng với 138,1%, trong khi tiền gửi ngân hàng giảm 17.661.987 đồng, tương ứng với 38,8%.

 Các khoản phải thu khách hàng tăng 315,4%, tương ứng với 2.176.118.332 đồng Trong đó chủ yếu phải thu ngắn hạn khách hàng tăng 143.717.192 đồng, tương ứng

70 tăng 554,7%, trả trước cho người bán tăng 29.425.804 đồng, tương ứng 9,7%, các khoản phải thu khác tăng 2.975.336 đồng

 Hàng tồn kho tăng 47,7%, tương ứng với 888.942.967 đồng

 Tài sản ngắn hạn khác giảm 12.622.000 đồng, tương ứng 24,8% Đối với tài sản dài hạn năm 2019 giảm so với năm 2018 18,1%, tương ứng giảm

95.485.376 đồng, nguyên nhân giảm này chủ yếu là giảm tài sản cố định 16,7%, tương ứng với số tiền 82.409.088 đồng Và tài sản dài hạn khác giảm 38%, tương ứng với

Về nợ phải trả năm 2019 tăng so với năm 2018 là 219,6%, tương ứng với

3.157.993.123 đồng Để lấy rõ tình hình biến động của nợ phải trả ta đi sâu phân tích các khoản mục sau:

 Nợ phải trả người bán ngắn hạn tăng 296,6%, tương ứng tăng 1.472.923.310 đồng

 Người mua trả tiền trước ngắn hạn tăng 126,8%, tương ứng tăng 433.645.114 đồng

 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước tăng 18.594.194 đồng

 vay và nợ thuê tài chính dài hạn tăng 205,5%, tương ứng tăng 1.232.830.505 đồng

Vốn năm 2019 đã tăng 1,5% so với năm 2018, tương ứng với mức tăng 28.743.482 đồng Nguyên nhân chính của sự gia tăng này là do vốn chủ sở hữu cũng tăng 1,5% trong cùng kỳ Việc đánh giá tổng quát qua hai giai đoạn cho thấy sự cải thiện tích cực trong nguồn vốn.

Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn theo chiều ngang cho thấy tổng tài sản và nguồn vốn đã tăng liên tục qua các năm Cụ thể, năm 2017 tổng tài sản và nguồn vốn đạt 2.238.521.780 đồng, năm 2018 tăng lên 3.357.475.887 đồng, và năm 2019 tiếp tục tăng lên 6.544.212.492 đồng Sự gia tăng này chủ yếu đến từ việc tăng tổng tài sản và nguồn vốn.

Tài sản ngắn hạn tăng 2.203.959.901 đồng vào năm 2017, năm 2018 tăng lên 2.828.567.564 đồng, năm 2019 tiếp tục tăng lên 6.110.789.545 đồng

 Tài sản dài hạn năm 2017 đạt 34.561.879 đồng, năm 2018 tăng lên 528.908.323 đồng

 Nợ phải trả năm 2017 đạt 324.916.858 đồng, năm 2018 đạt mức 1.437.777.972 đồng, năm 2019 tiếp tục tăng lên 4.595.771.095 đồng

 Vốn chủ sở hữu năm 2017 đạt 1.913.604.922 đồng, năm 2018 tăng lên 1.919.697.915 đồng, năm 2019 đạt mức 1.948.441.397 đồng

Nguồn tài sản và vốn của công ty dồi dào, với nguồn hình thành tài sản ổn định và hiệu quả Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc giúp công ty hoạt động và phát triển hiệu quả, từ đó mang lại kết quả tích cực trong hoạt động kinh doanh.

2.7.1.2 Phân tích biến động về tài sản và nguồn vốn theo chiều dọc a) Giai đoạn 1: Năm 2017- năm 2018, trong đó năm 2017 là kỳ gốc, năm 2018 là kỳ phân tích (xem phụ lục 1), tác giả trích một số chỉ tiêu số tổng như sau

Bảng 2 11: Phân tích tình hình chung biến động tài sản, nguồn vốn theo chiều dọc năm 2018/2017

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp và xử lý (2020)

Tổng quy mô tài sản của công ty trong giai đoạn 2017-2018 đã có sự gia tăng đáng kể, với tài sản năm 2017 đạt 2.238.521.780 đồng và năm 2018 là 3.357.475.887 đồng, tương ứng với mức tăng 1.118.954.107 đồng, tức là 50% Để hiểu rõ hơn về tình hình biến động tài sản, cần phân tích chi tiết các khoản mục liên quan.

Tài sản ngắn hạn của công ty trong năm 2017 đạt 2.203.959.901 đồng, chiếm 98,5% tổng tài sản Đến năm 2018, giá trị tài sản ngắn hạn tăng lên 2.828.567.564 đồng, chiếm 84,2% tổng tài sản, tương ứng với mức tăng 624.607.663 đồng, tức 28,3% so với năm 2017 Mặc dù giá trị tài sản ngắn hạn tăng, nhưng tỷ trọng giảm so với năm trước, cho thấy dấu hiệu không thuận lợi cho hoạt động của công ty Để hiểu rõ hơn về sự biến động này, cần phân tích từng khoản mục cụ thể.

Năm 2018, tỷ trọng tiền của công ty giảm 10% so với năm 2017, cụ thể từ 374.161.028 đồng xuống còn 224.719.399 đồng, tương ứng với mức giảm 39,9% Nguyên nhân chính của sự giảm này là do các khoản phải thu từ khách hàng và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn, khiến công ty chưa thu được tiền từ khách hàng và có vốn ứ đọng Mặc dù lượng tiền giảm làm giảm tính linh hoạt của công ty, nhưng đây cũng là dấu hiệu tích cực cho thấy công ty đã đầu tư vào sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô hoạt động.

Khoản mục các khoản phải thu năm 2018 tăng lên 689.968.513 đồng, chiếm 20,6% tổng tài sản, so với 358.620.821 đồng và 16% trong năm 2017 Sự gia tăng này cho thấy công ty áp dụng chính sách bán chịu để thu hút khách hàng và tăng cường tiêu thụ sản phẩm, tuy nhiên, điều này cũng có thể gây ra rủi ro về vốn và kìm hãm tốc độ chu chuyển của vốn lưu động Do đó, công ty cần xây dựng chính sách bán chịu hợp lý để hạn chế thiệt hại và giảm thiểu rủi ro tài chính.

 Khoản mục hàng tồn kho: Năm 2018 có tỷ trọng giảm so với năm 2017 là 9,4%

NHẬN XÉT- GIẢI PHÁP

Ngày đăng: 20/01/2022, 08:54

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1. 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty - Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ xây dựng điện nguyên anh
Hình 1. 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty (Trang 19)
Hình 1. 4: Hình thức sổ nhật ký chung - Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ xây dựng điện nguyên anh
Hình 1. 4: Hình thức sổ nhật ký chung (Trang 22)
Bảng tổng hợp - Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ xây dựng điện nguyên anh
Bảng t ổng hợp (Trang 24)
Hình 1. 6: Màn hình chính phần mềm kế toán UNESCO - Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ xây dựng điện nguyên anh
Hình 1. 6: Màn hình chính phần mềm kế toán UNESCO (Trang 25)
Hình 2. 1: Phiếu xuất kho số 0000154GV - Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ xây dựng điện nguyên anh
Hình 2. 1: Phiếu xuất kho số 0000154GV (Trang 32)
Hình 2. 2: Phiếu thu HĐ số 0000154 - Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ xây dựng điện nguyên anh
Hình 2. 2: Phiếu thu HĐ số 0000154 (Trang 33)
Hình 2. 3: Hóa đơn GTGT số 0000154 - Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ xây dựng điện nguyên anh
Hình 2. 3: Hóa đơn GTGT số 0000154 (Trang 34)
Hình 2. 9: Hóa đơn GTGT số 0000156 - Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ xây dựng điện nguyên anh
Hình 2. 9: Hóa đơn GTGT số 0000156 (Trang 39)
Hình 2. 13: Phiếu xuất kho số 0000161GV - Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ xây dựng điện nguyên anh
Hình 2. 13: Phiếu xuất kho số 0000161GV (Trang 44)
Hình 2. 15: Hóa đơn GTGT số 0000161 - Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ xây dựng điện nguyên anh
Hình 2. 15: Hóa đơn GTGT số 0000161 (Trang 45)
Hình 2. 16: Bảng kê chi tiết bán hàng HĐ số 0000161 - Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ xây dựng điện nguyên anh
Hình 2. 16: Bảng kê chi tiết bán hàng HĐ số 0000161 (Trang 47)
Hình 2. 17: Sổ nhật ký chung - Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ xây dựng điện nguyên anh
Hình 2. 17: Sổ nhật ký chung (Trang 48)
Hình 2. 20: Phiếu xuất kho số 0000168GV - Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ xây dựng điện nguyên anh
Hình 2. 20: Phiếu xuất kho số 0000168GV (Trang 51)
Hình 2.22: Hóa đơn GTGT số 0000168 - Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ xây dựng điện nguyên anh
Hình 2.22 Hóa đơn GTGT số 0000168 (Trang 52)
Hình 2. 25: Phiếu xuất kho số 0000267GV - Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ xây dựng điện nguyên anh
Hình 2. 25: Phiếu xuất kho số 0000267GV (Trang 56)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w