1. Trang chủ
  2. » Khoa Học Tự Nhiên

Đề tài: XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ CÁC SỐ LIỆU TRONG ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ BAND-E-KARKHEH, CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RAN

33 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xác Định Và Xử Lý Các Số Liệu Trong Đánh Giá Trữ Lượng Tại Dự Án Phát Triển Mỏ Band-E-Karkheh, Cộng Hòa Hồi Giáo I-Ran
Tác giả Lê Đăng Thức
Trường học Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kỹ thuật khoan, khai thác và công nghệ dầu khí
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2012
Thành phố TP.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 33
Dung lượng 19,01 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 Lịch sử tìm kiếm thăm dò và đặc điểm địa chất mỏ Band – E – Karkheh (4)
    • 1.1. Lịch sử tìm kiếm thăm dò (4)
    • 1.2. Khái quát đặc điểm địa chất khu vực mỏ Band – E – Karkheh (5)
      • 1.2.1. Lịch sử phát triển địa chất (5)
      • 1.2.2. Cấu trúc địa chất (7)
      • 1.2.3. Đặc điểm địa tầng (7)
      • 1.2.4. Hệ thống dầu khí (9)
  • Chương 2 Tính toán trữ lượng mỏ dầu Band – E – Karkheh (13)
    • 2.1. Minh giải tài liệu địa chấn (13)
    • 2.2. Minh giải tài liệu địa vật lý giếng khoan (0)
    • 2.3. Tính toán trữ lượng (15)
    • 2.4. Dự kiến chương trình thẩm lượng (17)
    • 2.5. Đánh giá (17)

Nội dung

Đề tài: XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ CÁC SỐ LIỆU TRONG ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ BAND-E-KARKHEH, CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RANĐề tài: XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ CÁC SỐ LIỆU TRONG ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ BAND-E-KARKHEH, CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RANĐề tài: XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ CÁC SỐ LIỆU TRONG ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ BAND-E-KARKHEH, CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RANĐề tài: XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ CÁC SỐ LIỆU TRONG ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ BAND-E-KARKHEH, CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RANĐề tài: XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ CÁC SỐ LIỆU TRONG ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ BAND-E-KARKHEH, CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RANĐề tài: XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ CÁC SỐ LIỆU TRONG ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ BAND-E-KARKHEH, CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RANĐề tài: XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ CÁC SỐ LIỆU TRONG ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ BAND-E-KARKHEH, CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RANĐề tài: XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ CÁC SỐ LIỆU TRONG ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ BAND-E-KARKHEH, CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RANĐề tài: XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ CÁC SỐ LIỆU TRONG ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ BAND-E-KARKHEH, CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RANĐề tài: XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ CÁC SỐ LIỆU TRONG ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ BAND-E-KARKHEH, CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RANĐề tài: XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ CÁC SỐ LIỆU TRONG ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ BAND-E-KARKHEH, CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RANĐề tài: XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ CÁC SỐ LIỆU TRONG ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ BAND-E-KARKHEH, CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RANĐề tài: XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ CÁC SỐ LIỆU TRONG ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ BAND-E-KARKHEH, CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RANĐề tài: XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ CÁC SỐ LIỆU TRONG ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ BAND-E-KARKHEH, CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RANĐề tài: XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ CÁC SỐ LIỆU TRONG ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ BAND-E-KARKHEH, CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RANĐề tài: XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ CÁC SỐ LIỆU TRONG ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ BAND-E-KARKHEH, CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RANĐề tài: XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ CÁC SỐ LIỆU TRONG ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ BAND-E-KARKHEH, CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RANĐề tài: XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ CÁC SỐ LIỆU TRONG ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ BAND-E-KARKHEH, CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RANĐề tài: XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ CÁC SỐ LIỆU TRONG ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ BAND-E-KARKHEH, CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RANĐề tài: XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ CÁC SỐ LIỆU TRONG ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ BAND-E-KARKHEH, CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RANĐề tài: XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ CÁC SỐ LIỆU TRONG ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ BAND-E-KARKHEH, CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RANĐề tài: XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ CÁC SỐ LIỆU TRONG ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ BAND-E-KARKHEH, CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RANĐề tài: XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ CÁC SỐ LIỆU TRONG ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ BAND-E-KARKHEH, CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RANĐề tài: XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ CÁC SỐ LIỆU TRONG ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ BAND-E-KARKHEH, CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RANĐề tài: XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ CÁC SỐ LIỆU TRONG ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ BAND-E-KARKHEH, CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RANĐề tài: XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ CÁC SỐ LIỆU TRONG ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ BAND-E-KARKHEH, CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RANĐề tài: XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ CÁC SỐ LIỆU TRONG ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ BAND-E-KARKHEH, CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RANĐề tài: XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ CÁC SỐ LIỆU TRONG ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ BAND-E-KARKHEH, CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RANĐề tài: XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ CÁC SỐ LIỆU TRONG ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ BAND-E-KARKHEH, CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RANĐề tài: XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ CÁC SỐ LIỆU TRONG ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ BAND-E-KARKHEH, CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RANĐề tài: XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ CÁC SỐ LIỆU TRONG ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ BAND-E-KARKHEH, CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RANĐề tài: XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ CÁC SỐ LIỆU TRONG ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ BAND-E-KARKHEH, CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RANĐề tài: XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ CÁC SỐ LIỆU TRONG ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ BAND-E-KARKHEH, CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RANĐề tài: XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ CÁC SỐ LIỆU TRONG ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ BAND-E-KARKHEH, CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RANĐề tài: XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ CÁC SỐ LIỆU TRONG ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG TẠI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MỎ BAND-E-KARKHEH, CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RAN

Lịch sử tìm kiếm thăm dò và đặc điểm địa chất mỏ Band – E – Karkheh

Lịch sử tìm kiếm thăm dò

Các hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí trong lô Mehr (một phần mỏ Band-e-karkheh nằm trong lô này) đã được thực hiện từ trước năm 2001 gồm:

- 56 tuyến địa chấn 2D (> 1000 km) thu nổ trong khu vực;

- Khoan 02 giếng trong đó: i) giếng khoan BKH-1 khoan năm 1967 với chiều sâu

Giếng khoan TD đạt độ sâu 2935 mMD, đã thực hiện 2 bài thử DST trong tầng Asmari, cho thấy sự hiện diện của nước và lượng khí nhỏ Đồng thời, giếng MQ1, khoan năm 1963 với độ sâu 433 mMD trên cấu trúc Mushtaq, cũng cho kết quả thử DST cho thấy có nước.

Từ năm 2001 đến tháng 3/2009, OMV (Iran) đã hợp tác với REPSOL-YPF và SIPETROL để tái phân tích tài liệu địa chấn cũ, thu nổ và xử lý 44 tuyến địa chấn 2D với tổng chiều dài 894 km Bên cạnh việc nghiên cứu địa tầng, địa chất và các giếng khoan lân cận, OMV đã khoan 3 giếng trong lô, trong đó 2 giếng phát hiện mỏ dầu Band-e-karkheh và 1 giếng khoan trên cấu tạo Mushtaq East Đến tháng 4/2009, OMV đã hoàn trả toàn bộ diện tích lô.

Bảng 1.1 Kết quả thử DST các giếng khoan trên mỏ dầu Band-e-karkheh

Nguồn: Tài liệu NIOC cung cấp tháng 1/2010

Các nghiên cứu địa chất địa vật lý được thực hiện bởi OMV và các đối tác trong thời gian

TD DST Kết quả các giếng khoan trên mỏ dầu Band-e- karkheh

BKH1 1963 2935 2 cả 2 DST trong asmari cho nước và ít khí

BKH2 3/5/2004 4285 2 DST 1 (IlamC lower) cho 630 thùng nước/ ngày

DST#2 & 2A (Ilam C upper) cho 180 thùng dầu ngày, & 1400 thùng/ngày sau khi xử lý axít

BKH4 21/4/2007 4353 4 DST1 (3958 – 3963m - Sarvark E): 5 thùng dầu, không thấy H2S

DST#2(3880-3978m - Sarvak E): 1400 thùng dầu/ngày Gas (H2S lên tới 14000 ppm)

DST#2A: 425 thùng dầu/ngày Gas có H2S lên tới 25000 ppm )

DST#3 (Ilam C) nước chứa 1-3% dầu, hàm lượng H2S trong khí 150 ppm

DST#4 (Tarbul) thu 330 thùng nước chứa ít dầu

- Tháng 11/2003 hoàn thành báo cáo “Reservoir Evalution”, đánh giá tổng thể các vỉa chứa trong lô trước khi khoan các giếng BKH-2 và BKH-4.

Vào tháng 3 năm 2004, báo cáo "Nghiên cứu Giếng Offset" được thực hiện nhằm đánh giá địa tầng thạch học, cấu trúc của các giếng khoan và các sự cố xảy ra trong quá trình thi công tại một số giếng lân cận.

- Tháng 12/2006 làm nghiên cứu mô hình tĩnh 3D nhằm đánh giá phần vỉa gặp trong giếng khoan BKH-2.

- Năm 2007 hoàn thành báo cáo phân tích mẫu lõi “Routine Core” và

“Sedimentological Study” về xác định thạch học, tướng đá, thông số rỗng thấm từ mẫu lõi giếng BKH-2.

- Tháng 2/2008 hoàn thành báo cáo “Sarvak Evalution” nhằm đánh giá về tầng

Hệ tầng Sarvak trong cấu tạo Band Ekarkheh được nghiên cứu toàn diện về tuổi, đặc điểm thạch học, tướng đá và xếp tầng Đánh giá tiềm năng của hệ tầng này cho thấy sự quan trọng của nó trong bối cảnh địa chất khu vực.

Từ tháng 3 năm 2009 đến nay:

- 26/4/2009, Khatam-Ol-Anbia Head Quarters - PEDEC tiếp tục thăm dò và phát triển mỏ dầu Band-e-karkheh Hiện tại Khatam-Ol-Anbia Head Quarters đang tiến hành thu nổ

845 km 2 địa chấn 3D trên khu vực mỏ dầu Band-e-karkheh Dự kiến thời gian thi công khoảng

- Tháng 7/2009, công ty I-ranian International Petro Asmari Company (IPAC) được PEDEC giao cho quản lý và triển khai kế hoạch phát triển mỏ Band-e-karkheh.

Khái quát đặc điểm địa chất khu vực mỏ Band – E – Karkheh

1.2.1 Lịch sử phát triển địa chất của bể trầm tích:

Mỏ dầu Band-e-karkheh, với diện tích khoảng 209 km², tọa lạc tại vùng Khuzestan trong trũng Dezful, thuộc dải uốn nếp Zagros, một trong ba đơn vị cấu tạo chính của miền kiến tạo Zagros Sự phát triển của bể trầm tích ở đây gắn liền với sự tiến hóa kiến tạo của mảng Arabian, đặc biệt là khu vực rìa phía Đông Bắc.

Bản đồ địa chất hiện nay chỉ ra rằng phía Tây và Tây Nam của mảng Arabian là rìa phân kỳ, nơi hình thành các tâm nứt tách của biển Đỏ và Vịnh Aden Phía Nam và Đông Nam là đới dịch chuyển trượt bằng ngang giữa Ấn Độ Dương Owen-Sheba, trong khi phía Bắc và Đông Bắc là rìa hội tụ tích cực với đới khâu Bitlis (Thổ Nhĩ Kỳ) và đới uốn nếp núi Zagros (I-ran) Mảng Arabian ở phía Bắc và Đông Bắc nằm chờm nghịch dưới mảng Á - Âu, còn phía Tây Bắc, tiếp giáp với phía đông Địa Trung Hải, là đới trượt bằng ngang, trong đó biển Chết là minh chứng tồn tại đến ngày nay Lịch sử phát triển của mảng Arabian có thể chia thành 6 giai đoạn chính.

 Thời kỳ tiền Cambri: Lục địa Gondwana:

Mảng Arab đã hình thành từ rất sớm, trước kỷ Proterozoi muộn khoảng 650 triệu năm, bao gồm nhiều quần đảo và mảnh vi lục địa, trong đó có lục địa Gondwana Tất cả các quốc gia Arab, bao gồm cả I-ran, cũng như một phần Trung Á và Đông Âu, đều nằm trong lục địa Gondwana Khoảng 640 triệu năm trước, các va chạm đã dẫn đến biến dạng các vi mảng và vi lục địa, cũng như sự phun trào Ophiolite Hoạt động kiến tạo tiền Cambri kết thúc với sự hình thành các bồn trũng muối Hormuz ở phía đông mảng Arabian, cùng với sự xuất hiện của các dãy địa luỹ và các khối xoay đứt gãy theo hướng Bắc Đông Bắc - Nam Tây Nam.

 Thời kỳ Ordovician - Silurian: Băng hà và tan băng:

Cuối thời kỳ Ordovician, băng hà phát triển trên phần lớn lục địa Gondwana và các khu vực phía Tây Arab cùng Bắc Phi (hiện nay là Lybia, Algeria) Đến thời kỳ Silurian sớm, nước biển dâng cao dẫn đến băng tan và lắng đọng trầm tích mịn dần Tập "hot shale" có độ dày từ 20-100m, giàu vật chất hữu cơ, được hình thành trong thời gian này, đóng vai trò là đá mẹ quan trọng cung cấp dầu khí cho các bẫy tuổi Paleozoic tại khu vực Trung Đông và Bắc Phi.

 Thời kỳ Devonian muộn - Carboniferous sớm: Tạo núi Hercynian:

Vào cuối Devonian, pha tạo núi Hercynian đã diễn ra, dẫn đến sự xoay nghiêng của mảng Arabian theo hướng Đông, làm lộ đất đá tuổi Devonian và cổ hơn tại phần trung tâm Arab, đồng thời biến rìa Đông Bắc của lục địa Gondwana từ thụ động thành tích cực Sự va chạm giữa các lục địa Châu Phi, Bắc Mỹ và Bắc Âu đã khiến mảng Arabian quay ngược chiều kim đồng hồ khoảng 90 độ, làm gián đoạn trầm tích và tạo ra mặt bất chỉnh hợp Hercynian Trong giai đoạn này, trầm tích trong các bồn trũng Arab chủ yếu là cát kết dạng bồi tích và sông ngòi Pha tạo núi Hercynian với hướng nén ép Bắc - Nam đã hình thành cung Arab trung tâm và tái hoạt động các cấu trúc trước đó, kéo dài hoạt động này đến tận thời kỳ Jurassic và thậm chí muộn hơn.

 Thời kỳ Permian muộn - Jurassic: Tách giãn Zagros:

Phần phía Tây I-ran thuộc mảng Arabian/lục địa Gondwana, trong khi nửa phía Đông thuộc lục địa Á Âu, được ngăn cách bởi đới uốn nếp núi Zagros Cuối thời kỳ Permian, do sự căng giãn của vỏ quả đất, lục địa Arabian - Gondwana và I-ran - Á Âu đã bị chia tách thành các mảnh vi lục địa Đầu thời kỳ Triassic, quá trình tách giãn diễn ra dọc theo đường Zagros, hình thành tân biển Tethys, kế thừa từ biển cổ Tethys trước đó nằm ở phía Đông I-ran và các khu vực xung quanh Trong suốt thời kỳ Permian muộn đến Jurassic sớm, mảng Arabian duy trì sự ổn định, với thềm nước nông phát triển trên rìa thụ động phía Tây của tân biển Tethys, dẫn đến sự phát triển rộng rãi của trầm tích carbonate trên toàn thềm lục địa.

Hệ thống dầu khí chủ yếu ở trung tâm và phía Đông mảng Arabian được phát hiện trong trầm tích từ thời kỳ Jurassic - Cretaceous Cuối thời kỳ Jurassic sớm, điều kiện khí hậu ẩm dẫn đến sự giảm thiểu các trầm tích bay hơi Tuy nhiên, sự thoái lui của biển cùng với khí hậu khô nóng vào cuối Jurassic đã tạo điều kiện cho sự hình thành rộng rãi các trầm tích muối ở phía Đông mảng Arabian.

 Thời kỳ Cretaceous trung - muộn: pha tạo núi Alpine Hymalaya lần thứ nhất:

Vào cuối kỷ Creta, quá trình tạo núi Alpine Himalaya diễn ra mạnh mẽ, dẫn đến việc đóng lại biển Tethys và sự phát triển của các bồn trũng sâu ở phía Đông mảng Arabian Sự di chuyển nhanh chóng của mảng Ấn Độ về phía Bắc đã nâng cao khu vực phía Đông mảng Arabian, tạo ra bất chỉnh hợp Aruma (hay pre-Aruma) Các cấu trúc hình thành trong giai đoạn tạo núi Hercynian trước đó cũng được tái hoạt động, góp phần hình thành các bẫy dầu khí dày đặc ở khu vực này.

Các cấu tạo và bẫy dầu khí ở khu vực Ả Rập, bao gồm Ả Rập Saudi, Kuwait, Đông Iraq và Tây Bắc Iran, đã được hình thành vào thời điểm thích hợp để tiếp nhận các pha di dịch dầu khí từ đá mẹ "hot shale" thuộc kỷ Silurian.

 Thời kỳ Đệ Tam: Pha tạo núi Alpine lần 2 và tạo núi Zagros (I-ran):

Cuối Oligocene, sự va chạm và hút chìm của lục địa Arab dưới lục địa châu Á đã hình thành dãy núi Zagros, kéo dài từ Thổ Nhĩ Kỳ qua Đông Bắc Iraq, Tây-Tây Nam Iran đến Bandar Abbas, Fars, một phần nằm trong lãnh thổ Iran hiện nay Đây là giai đoạn tạo núi Zagros (hay còn gọi là giai đoạn tạo núi Alpine lần 2) Tại khu vực vịnh Dezful, pha kiến tạo uốn nếp Zagros bắt đầu sau khi lắng đọng hệ tầng Mishan (Miocene giữa), với mảng Arabian nghiêng nhẹ về hướng Tây Bắc, tạo ra các khối nâng kề các đứt gãy chờm nghịch Đồng thời, các cấu trúc Hercynian cũng được nâng lên mạnh mẽ từ cuối Miocene trung đến Pliocene, và một số khu vực vẫn tiếp tục nâng lên cho đến nay Các tâm chấn động đất thường xuyên tại khu vực phía Tây dãy núi Zagros chứng minh cho các hoạt động tân kiến tạo này.

Khu vực các nước Arab như Arab Saudi, Iraq, Kuwait, UEA và Tây I-ran sở hữu các mỏ dầu khí khổng lồ nằm trên phần phía Đông và rìa Đông Bắc của mảng Arabian, liên kết với một chế độ kiến tạo ổn định Vùng nền Arabian có các bồn trũng giữa núi trên móng kết tinh Paleozoic, trong khi các bồn trũng Mesozoic hình thành do sự mở rộng của tân biển Tethys và sự phát triển của rìa thụ động Tethys Trầm tích carbonate trải dài 2000 km và 4000 km, dày tới 3000 km, được tích lũy trên thềm lục địa Các nhịp kiến tạo muộn vào cuối Đệ Tam đã làm biến dạng và phân bố lại các bẫy chứa dầu khí.

1.2.2 Cấu trúc địa chất khu vực:

Khu vực mỏ dầu Band-e-karkheh – lô Mehr nằm tại Khuzestan, thuộc dải uốn nếp Zagros, nơi có trũng Dezful giàu tiềm năng Đới cấu trúc chờm nghịch Zagros hình thành từ cuối Cretaceous do sự va chạm mạnh mẽ với các mảng ở phía Đông Bắc, đặc biệt diễn ra trong giai đoạn cuối Paleogene-đầu Neogene Cấu trúc chờm nghịch này chủ yếu có hướng Tây Bắc-Đông Nam, được chia thành ba đơn vị cấu trúc song song: Zagros Main Thrust, Imbricate Zone và Zagros Fold Belt Vùng Zagros Fold Belt, tiếp giáp với Arabian Platform phía Tây Nam, là khu vực rộng lớn nhất và được chia thành ba tỉnh: Lurestan ở phía Tây Bắc, Khuzestan ở trung tâm và Fars ở phía Đông Nam.

Trầm tích khu vực Khuzestan, đặc biệt là lô Mehr, phủ lên nền móng núi lửa phong hóa với bề dày hơn 10 km Các lớp trầm tích này hình thành từ thời kỳ Paleozoic sớm cho đến Đệ tứ.

Trầm tích cổ nhất tại khu vực Khuzestan bao gồm các thành tạo muối Hormuz và các trầm tích hạt vụn, carbonate từ môi trường biển nông trong thời kỳ Ordovician và Permian Các trầm tích từ Silurian đến Carboniferous vắng mặt do hoạt động tạo núi Hercynian Trong hệ tầng Permian, có thể tồn tại các tập anhydrite hình thành trong môi trường biển nông và thủy triều thấp Địa tầng Permian-Triassic tại Khuzestan bao gồm hệ tầng Dehram Group và Kazerun Group, với Dehram bắt đầu bằng tập cát kết dày nằm bất chỉnh hợp trên mặt bào mòn Hercynian, tiếp theo là carbonate chặt xít từ hệ tầng Dalan Các trầm tích này chỉ lộ ra tại dải nâng Zard Kuh phía Đông Bắc Khuzestan Tiếp theo là các tập đá vôi tướng biển nông Kangan và hệ tầng Dashtak với sự chuyển tiếp giữa sabkha-evaporate- shales và carbonate Hệ tầng Neyriz (tuổi Jurassic sớm) cũng thuộc Kazerun Group, bao gồm sét biển tiến, đá vôi và evaporite nằm bất chỉnh hợp trên bào mòn nóc hệ tầng Dashtak.

Trầm tích Jurassic dưới-Cretaceous dưới thuộc Khami Group chủ yếu bao gồm đá vôi biển nông, muối-evaporite và sét Các hệ tầng chính bao gồm Adaiyah (muối và evaporite), Mus (đá vôi), Alan (muối và evaporite), Surmeh (đá vôi), Hith (muối và evaporite), Fahliyan (đá vôi), Gadvan (đá vôi & cát kết), Dariyan (đá vôi) và Kazhdumi (sét phiến) Trong đó, đá vôi từ các hệ tầng Dariyan, Gadvan, Fahliyan và Surmeh là những đối tượng chứa phụ quan trọng ở Khuzestan Tầng sét phiến Kazhdumi phát triển mang tính khu vực, đóng vai trò là tầng chắn và tầng sinh quan trọng trong hệ thống dầu khí của khu vực nghiên cứu.

Tính toán trữ lượng mỏ dầu Band – E – Karkheh

Minh giải tài liệu địa chấn

Công tác minh giải tài liệu địa chấn 2D (SEG-Y) do NIOC – I-ran cung cấp bao gồm 44 tuyến với tổng chiều dài 979,5 km, được thu nổ và xử lý bởi OMW cùng nhà thầu vào năm 2002 Bên cạnh đó, tài liệu từ 2 giếng khoan BKH-2 và BKH-4N cũng được sử dụng Quá trình minh giải và lập bản đồ được thực hiện trên Workstation với phần mềm Geoframe của Geoquest – Schlumberger.

Trong nghiên cứu địa chấn, đã có 41 tuyến địa chấn vuông góc và 3 tuyến dọc theo phương cấu trúc, với chất lượng tài liệu từ trung bình đến tốt Tuy nhiên, ba tuyến dọc khó minh giải do liên kết kém và chạy qua các đới phá hủy, dẫn đến khả năng xảy ra sai số trong việc giải thích Sự hiện diện của tầng vận tốc cao (Gachsaran evaporites) trên đỉnh Asmari cùng với sự biến đổi về chiều dày và vận tốc của hệ Ilam và Sarvak cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro trong việc chuyển đổi thời gian – độ sâu Để khắc phục, OMV đã áp dụng nhiều mô hình vận tốc khác nhau, cho thấy sự thay đổi đáng kể về thể tích các tầng chứa Ilam và Sarvak PVEP đã tiến hành minh giải lại hai tầng chứa quan trọng Ilam C và Sarvak E, sử dụng băng Synthetic kết hợp với tài liệu VSP và độ sâu tại giếng khoan để chuyển đổi sang TWT Trên mặt cắt địa chấn, hai tập này thể hiện độ liên tục khá và biên độ phản xạ trung bình, nhưng dưới đới đứt gãy nghịch, các phản xạ không liên tục và có dấu hiệu của sự dập vỡ kiến tạo.

Do chỉ có tài liệu VSP của hai giếng khoan BKH2 và BKH4N, mà không có tài liệu stacking velocity, chúng tôi đã áp dụng một phương pháp chuyển đổi đơn giản dựa trên vận tốc của hai giếng khoan này Hàm chuyển đổi được sử dụng là: d = 0.0002 t² + 1.3875 t - 109.7.

Trong đó: d: độ sâu (m) t: thời gian 2 chiều (ms)

Sau khi chuyển đổi các độ sâu này tiếp tục được hiệu chỉnh theo độ sâu thực tế tại giếng khoan (xem hình 2.22).

Công tác vẽ bản đồ thời gian và độ sâu được thực hiện bằng phần mềm CPS-3, cho thấy các bản đồ xây dựng cho nóc các tập Ilam C và Savark E có cấu tạo hình dạng khép kín 4 chiều, kéo dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam Kết quả minh giải và bản đồ đã xác định các thông số hình dạng thân dầu, bao gồm đỉnh cấu tạo, chiều cao, diện tích và thể tích cấu tạo, từ đó phục vụ cho việc đánh giá sơ bộ về OIIP.

2.2 Kết quả minh giải Địa vật lý giếng khoan :

Mỏ dầu Band-e-karkheh đã khoan 04 giếng khoan trong đó chỉ có 02 giếng (BKH-2 và BKH-

4) gặp sản phẩm, kết quả minh giải Địa vật lý giếng khoan 02 giếng này thể hiện chi tiết bảng 2.2

Bảng 2 1 Kết quả phân tích địa vật lý giếng khoan

Interval Depth (mMD) (Depth (mTVDSS Gross Net

Interval (Depth (mMD (Depth (mTVDSS Gross Net

Nguồn: Tài liệu NIOC cung cấp tháng 1/2010

Tầng Asmari với phát hiện kém trong các giếng đã khoan, nên không tính trữ lượng phát triển

Tầng chứa Ilam nằm ở độ sâu 3709m TVDSS, nơi thân dầu tiếp xúc với OWC, được xác định dựa trên phân tích mẫu MDT và dữ liệu địa vật lý của giếng khoan Cấp P1 được tính cho phần dầu nằm trên đáy có thử DST tại độ sâu 3694m TVDSS, liên quan đến thân dầu đơn giản Ilam.

C khối Nam Cấp P2 được tính đến 3709 m TVDSS (xem hình 2.24).

Sarvak bao gồm ba đới vỉa: Sarvak E, G và I, trong đó Sarvak E đã được phát hiện và thử vỉa thành công Sarvak D, với thành phần mudstone, nằm trên đới vỉa Sarvak E và cũng đã được thử vỉa trong các thử nghiệm DST#2 và DST#2A tại giếng BKH4 Dầu trong Sarvak D tồn tại trong các hang hốc do quá trình Kartơ hóa diễn ra từ kỳ Cinomari đến Toronia Tuy nhiên, theo đánh giá, khu vực tầng Sarvak D vẫn được xem là tầng chắn do có độ thấm và độ liên thông kém.

Tầng Sarvak chứa trữ lượng dầu tại đới vỉa E với các khoảng chứa và chặt xít xen kẽ, phụ thuộc vào thạch học và tướng đá Chiều dày hiệu dụng được xác định từ tài liệu log lần lượt là 46 m (N/G = 0.42) cho khối Nam (giếng BKH-2) và 60 m (N/G = 0.6) cho khối Bắc (giếng BKH-4) Cả hai khối đều có giá trị OWC giống nhau tại độ sâu 3960 m, theo phân tích tài liệu log Trữ lượng của hai khối Bắc và Nam được tính riêng biệt cho cấp P2.

Dầu thu được từ Ilam và Sarvak là loại dầu nặng với API từ 8 đến 16, có áp suất mao dẫn lớn, đặc biệt là ở Sarvak, dẫn đến sự tồn tại của đới chuyển tiếp dầu nước lớn Trữ lượng dầu được tính toán dưới đây không bao gồm dầu dưới ngưỡng cut-off thuộc đới chuyển tiếp ranh giới dầu nước Trữ lượng dầu tại chỗ của mỏ Band-e-karkheh được xác định bằng phương pháp thể tích kết hợp với mô phỏng Monte-Carlo.

Các thông số chính trong tính toán trữ lượng tại chỗ mỏ dầu Band-e-karkheh :

Các tham số tính toán được xác định dựa trên tài liệu phân tích ĐVLGK và kết quả thử vỉa từ hai giếng khoan tại mỏ dầu Band-e-karkheh Trữ lượng dầu tại chỗ được tính theo phương pháp thể tích với ba mức độ: nhỏ nhất, có khả năng nhất và lớn nhất, áp dụng cho các vỉa Ilam và Sarvak.

Diện tích cấu tạo được xác định dựa trên bản đồ cấu trúc, với đường khép kín OWC cho tầng Ilam C là 3709 mét vuông và Sarvak E là 3960 mét vuông của mỏ.

Các thông số quan trọng như tỷ số NTG, độ rỗng, độ bão hòa dầu khí và hệ số thể tích Bo được xác định dựa trên phân tích tài liệu mẫu lõi và địa vật lý giếng khoan trong lô.

Bảng 2 2 Các tham số đầu vào tính trữ lượng mỏ dầu Band-e-karkheh

Formation BRV (km 3 ) N/G PHIE Sw Bo

Min ML Max Min ML Max Min ML Max Min ML Max Min ML Max

Bảng 2 3 Kết quả trữ lượng toàn mỏ dầu Band-e-karkheh

2.4 Dự kiến chương trình thẩm lượng:

Mỏ Band-e-karkheh hiện tại đã khoan hai giếng thăm dò, một ở phía Bắc và một ở phía Nam, dẫn đến việc tính toán trữ lượng còn gặp rủi ro Do đó, việc khoan các giếng thẩm lượng tiếp theo là cần thiết để xác định chính xác trữ lượng mỏ Các giếng này sẽ được kết hợp để phục vụ cho việc khai thác trong tương lai Vị trí dự kiến của các giếng khoan được thể hiện trong hình 2.25 và 2.26.

Khối phía Nam bao gồm hai tầng chứa là Sarvak và Ilam, với diện tích lần lượt khoảng 166 km² và 82 km² Hiện tại, chỉ có giếng khoan BKH-2 đã được thử vỉa tại tầng Ilam, trong khi tầng Sarvak vẫn chưa được kiểm tra Do đó, cần khoan thêm giếng ở phần trung tâm và phía Bắc của khối này Giếng khoan thẩm lượng BKH-1A tại khu vực trung tâm nhằm kiểm tra khả năng dòng của tầng Sarvak và kết hợp kiểm tra tầng Ilam Trong khi đó, giếng khoan BKH-2A ở khu vực Bắc sẽ kiểm tra khả năng dòng của tầng Ilam và đồng thời kiểm tra tầng Sarvak Do vậy, hai giếng thẩm lượng sẽ được khoan trong khối này.

 Khối phía Bắc: Hiện tại mới có một giếng BKH-4, có thử vỉa cho dòng trong tầng

Việc khoan giếng dự phòng BKH-3A vào khối Sarvak sẽ giúp xác định khả năng dòng chảy của tầng Sarvak và kiểm tra sự hiện diện của dầu khí trong tầng Ilam.

Mỏ Band-e-karkheh có diện tích khoảng 209 km², chứa các tập carbonate từ thời kỳ Kreta (Ilam và Sarvak) Nằm trong khu vực giàu tiềm năng dầu khí của Iran, mỏ này thuộc một trong những khu vực có nhiều mỏ dầu đang được khai thác.

Tính toán trữ lượng

Tầng Asmari với phát hiện kém trong các giếng đã khoan, nên không tính trữ lượng phát triển

Tầng chứa Ilam nằm ở độ sâu 3709m TVDSS, nơi thân dầu tiếp xúc với OWC, được xác định dựa trên phân tích mẫu MDT và dữ liệu địa vật lý giếng khoan Cấp P1 được tính cho phần dầu trên đáy, với thử DST thực hiện tại độ sâu 3694m TVDSS, liên quan đến thân dầu đơn giản Ilam.

C khối Nam Cấp P2 được tính đến 3709 m TVDSS (xem hình 2.24).

Sarvak bao gồm ba đới vỉa: Sarvak E, G và I, trong đó đới vỉa Sarvak E đã được phát hiện và thử vỉa thành công Sarvak D, với thành phần mudstone nằm trên Sarvak E, cũng đã được thử vỉa cùng với Sarvak E trong các cuộc thử vỉa DST#2 và DST#2A tại giếng BKH4 Dầu trong Sarvak D hình thành trong các hang hốc do quá trình Kartơ hóa diễn ra từ kỳ Cinomari đến Toronia Tuy nhiên, khu vực tầng Sarvak D vẫn được đánh giá là tầng chắn do có độ thấm và độ liên thông kém.

Tầng Sarvak được xác định trữ lượng cho đới vỉa E với thân dầu chứa nhiều khoảng khác nhau, phụ thuộc vào thạch học và tướng đá Chiều dày hiệu dụng được ghi nhận từ tài liệu log lần lượt là 46 m (N/G = 0.42) cho khối Nam (giếng BKH-2) và 60 m (N/G = 0.6) cho khối Bắc (giếng BKH-4) Cả hai khối đều có giá trị OWC giống nhau ở độ sâu 3960m, theo phân tích tài liệu log Trữ lượng của hai khối Bắc và Nam được tính toán riêng biệt cho cấp P2.

Dầu thu được từ Ilam và Sarvak đều là dầu nặng với API từ 8 đến 16, và áp suất mao dẫn cao, đặc biệt là ở Sarvak, dẫn đến sự tồn tại của đới chuyển tiếp dầu nước lớn Trữ lượng dầu tính toán dưới đây không bao gồm dầu dưới ngưỡng cut-off thuộc đới chuyển tiếp ranh giới dầu nước Trữ lượng dầu tại chỗ của mỏ Band-e-karkheh được xác định thông qua phương pháp thể tích kết hợp với mô phỏng Monte-Carlo.

Các thông số chính trong tính toán trữ lượng tại chỗ mỏ dầu Band-e-karkheh :

Tham số tính toán được xác định dựa trên tài liệu phân tích ĐVLGK và kết quả thử vỉa từ hai giếng khoan tại mỏ dầu Band-e-karkheh Trữ lượng dầu tại chỗ được tính theo phương pháp thể tích, phân chia thành ba mức: nhỏ nhất, có khả năng nhất và lớn nhất, áp dụng cho các vỉa Ilam và Sarvak.

Diện tích của cấu tạo được xác định dựa trên bản đồ cấu trúc, với đường khép kín OWC cho tầng Ilam C là 3709 mét vuông và Sarvak E là 3960 mét vuông của mỏ.

Các thông số quan trọng như tỷ số NTG, độ rỗng, độ bão hòa dầu khí và hệ số thể tích Bo được xác định thông qua việc phân tích tài liệu mẫu lõi và dữ liệu địa vật lý từ giếng khoan trong lô.

Bảng 2 2 Các tham số đầu vào tính trữ lượng mỏ dầu Band-e-karkheh

Formation BRV (km 3 ) N/G PHIE Sw Bo

Min ML Max Min ML Max Min ML Max Min ML Max Min ML Max

Bảng 2 3 Kết quả trữ lượng toàn mỏ dầu Band-e-karkheh

Dự kiến chương trình thẩm lượng

Mỏ Band-e-karkheh hiện đang tiến hành khoan 02 giếng thăm dò, một giếng ở phía Bắc và một giếng ở phía Nam, điều này tạo ra một số rủi ro trong việc tính toán trữ lượng của mỏ Do đó, việc khoan thêm các giếng thẩm lượng là rất cần thiết để xác định chính xác trữ lượng Những giếng khoan thẩm lượng này sẽ được kết hợp để phục vụ cho quá trình khai thác sau này Vị trí dự kiến của các giếng khoan được thể hiện trong hình 2.25 và 2.26.

Khối phía Nam bao gồm hai tầng chứa là Sarvak và Ilam, với diện tích lần lượt khoảng 166 km² và 82 km² Hiện tại, chỉ có giếng khoan BKH-2 đã thử vỉa ở tầng Ilam, trong khi tầng Sarvak chưa được thẩm lượng Để đánh giá tiềm năng của phần trung tâm và phía Bắc khối này, cần khoan thêm giếng Giếng thẩm lượng BKH-1A tại khu vực trung tâm sẽ kiểm tra khả năng dòng của tầng Sarvak và kết hợp với tầng Ilam, trong khi giếng BKH-2A ở phía Bắc sẽ kiểm tra khả năng dòng của tầng Ilam và cũng xem xét tầng Sarvak Do đó, hai giếng thẩm lượng sẽ được khoan trong khối phía Nam.

 Khối phía Bắc: Hiện tại mới có một giếng BKH-4, có thử vỉa cho dòng trong tầng

Việc khoan giếng BKH-3A vào khối Sarvak sẽ giúp xác định khả năng dòng chảy của tầng Sarvak và kiểm chứng sự hiện hữu của dầu khí trong tầng Ilam.

Đánh giá

Mỏ Band-e-karkheh có diện tích khoảng 209 km², chủ yếu chứa các tập hợp Carbonate thuộc thời kỳ Kreta (Ilam và Sarvak) Mỏ này nằm trong khu vực giàu tiềm năng dầu khí của Iran, nơi có nhiều mỏ đang được khai thác.

Trữ lượng mỏ được ước tính dựa trên tài liệu hiện có đạt 3735 triệu thùng, trong đó trữ lượng tầng ILam là 1989 triệu thùng và tầng Sarvak là 1746 triệu thùng, chủ yếu nằm ở phía Nam.

1513 triệu thùng, phía Bắc là 233 triệu thùng).

Mỏ Band-e-karkheh hiện đang trong giai đoạn khoan thăm dò với hai giếng, một ở phía Bắc và một ở phía Nam, dẫn đến việc tính toán trữ lượng còn gặp rủi ro Để xác định chính xác trữ lượng, việc khoan thêm các giếng thẩm lượng là rất cần thiết Các giếng khoan thẩm lượng này sẽ được kết hợp để phục vụ cho công tác khai thác sau này Dự kiến sẽ khoan thêm hai giếng thẩm lượng chắc chắn ở khối phía Nam và một giếng lựa chọn ở khối phía Bắc.

DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2 2 Vị trí của bồn trũng trước núi Zagros trong khung địa chất khu vực

Nguồn: Tài liệu NIOC cung cấp tháng 1/2010

Hình 2.3 Sơ đồ kiến tạo khu vực trước núi Zagros

Nguồn: Tài liệu NIOC cung cấp tháng 1/2010

Hình 2 4 Mặt cắt địa chất địa vật lý khu vực nghiên cứu

Nguồn: Tài liệu NIOC cung cấp tháng 1/2010

Hình 2 5 Cột địa tầng tổng hợp khu vực

Nguồn: Tài liệu NIOC cung cấp tháng 1/2010

Hình 2 6 Mặt cát địa chất địa vật lý tuyến địa chấn 2002-06

Nguồn: Tài liệu NIOC cung cấp tháng 1/2010

Hình 2 7 Mô hình đá chứa Asmari trên mỏ dầu Band-e-karkheh và khu vực lân cận

Nguồn: Tài liệu NIOC cung cấp tháng 1/2010

Hình 2 8 Tính chất vỉa chứa phần trên và phần dưới của hệ tầng Asmari

CK-2 17 000 bpd CK-5 15 250 bpd CK-6 12 000 bpd Zone 5

Av K core 200-500 md blah blah

CK-2 17 000 bpd CK-5 15 250 bpd CK-6 12 000 bpd Zone 5

Av K core 200-500 md blah blah

Nguồn: Tài liệu NIOC cung cấp tháng 1/2010

Hình 2 9 Quan hệ rỗng thấm giếng khoan CK7 hệ tầng Asmari

Nguồn: Tài liệu NIOC cung cấp tháng 1/2010

Nguồn: Tài liệu NIOC cung cấp tháng 1/2010

Hình 2.11 Tuyến địa chấn Mehr2002-01 thể hiện nêm lấn trong Asmari dưới

Nguồn: Tài liệu NIOC cung cấp tháng 1/2010

Hình 2.12 Chu kỳ thay giáng địa tĩnh

Nguồn: Tài liệu NIOC cung cấp tháng 1/2010

Hình 2.13 Mô hình hình thành và phát triển hệ tầng cacbonat Ilam

Nguồn: Tài liệu NIOC cung cấp tháng 1/2010

Hình 2.14 Đặc điểm thạch học Ilam C upper qua mẫu lõi giếng khoan BKH2

Nguồn: Tài liệu NIOC cung cấp tháng 1/2010

Hình 2.15 Mô hình thành tạo hệ tầng Sarvak

Nguồn: Tài liệu NIOC cung cấp tháng 1/2010

Hình 2.16 Mô hình các loại tướng đá trong Ilam và Sarvak

Nguồn: Tài liệu NIOC cung cấp tháng 1/2010

Hình 2 17 Mô tả mẫu lát mỏng các đá Ilam và Sarvak gk BKH2

Nguồn: Tài liệu NIOC cung cấp tháng 1/2010

Hình 2 18 Mô tả mẫu lát mỏng các đá Ilam và Sarvak gk BKH4

Nguồn: Tài liệu NIOC cung cấp tháng 1/2010

Hình 2 19 Liên kết tướng đá Sarvak giữa 2 giếng khoan trong mỏ dầu Band-e-karkheh

Nguồn: Tài liệu NIOC cung cấp tháng 1/2010

Hình 2 20 Mặt cắt liên kết các đới đá chứa của hệ tầng Ilam và Sarvak qua các giếng khoan cấu tạo Band-e-karkheh và mỏ Awaz

Nguồn: Tài liệu NIOC cung cấp tháng 1/2010

Hình 2 21 Sơ đồ phân bố các tuyến địa chấn và vị trí các giếng khoan thăm dò mỏ Band-E- Kharkeh

Nguồn: Tài liệu NIOC cung cấp tháng 1/2010

Nguồn: Tài liệu NIOC cung cấp tháng 1/2010

Hình 2 23 Đường cong chuyển đổi thời gian - độ sâu

Hình 2 24 Bản đồ đẳng sâu nóc Ilam C và Sarvak E

Hình 2 25 Mô hình các thân dầu trong Ilam C và Sarvak E

Hình 2 26 Vị trí 3 giếng thẩm lượng dự kiến.

Ngày đăng: 19/01/2022, 09:55

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w