VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại trại khoa Nông học và phòng thí nghiệm côn trùng thuộc bộ môn Bảo vệ Thực vật, Khoa Nông học, Trường Đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 2 năm 2016.
Nội dung nghiên cứu
Xác định ảnh hưởng của mật ong đến khả năng đẻ trứng ngài cái sâu đục thân C. tumidicostalis
Xác định ký chủ thích hợp nhân nuôi sâu đục thân C tumidicostalis
Xác định khả năng nhân nuôi sâu đục thân C tumidicostalis trên bắp
Xác định khả năng nhân nuôi sâu đục thân C tumidicostalis trên lóng mía Điều kiện thí nghiệm: nhiệt độ 28 ± 2 o C, ẩm độ 40 ± 5%
Vật liệu nghiên cứu bao gồm sâu đục thân C tumidicostalis được thu thập từ nông trường mía Thành Long, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh Thức ăn cho sâu đục C tumidicostalis chủ yếu là lóng mía sạch từ cây mía, cùng với thân và trái bắp từ vườn bắp, cỏ voi, và thân cây cao lương.
Thiết bị nghiên cứu bao gồm tủ định ôn model MLR–351H với nhiệt độ duy trì ở 28 ± 2°C và độ ẩm 75 ± 5% Ngoài ra, có lồng lưới kích thước 30x30x40cm, kính lúp soi nỗi Olympus SZX7, cùng với hộp nhựa có kích thước 7x11 cm và 4x3 cm có lỗ lưới Các dụng cụ khác bao gồm kẹp gấp côn trùng, máy chụp hình và các vật liệu hỗ trợ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Thu thập và nhân nuôi sâu đục thân Chilo tumidicostalis
Tiến hành thu thập sâu đục thân mía C tumidicostalis trên các ruộng mía bị hại để đánh giá mức độ ảnh hưởng của loài này Việc thu thập sâu đục thân C tumidicostalis trên các ruộng mía bị nhiễm bệnh là cần thiết nhằm xác định tình hình dịch hại và đưa ra các biện pháp quản lý hiệu quả.
Hình 3.1 Thu thập sâu đục thân C tumidicostalis Định danh và nhân nuôi trong phòng thí nghiệm theo phương pháp của Huỳnh
Nhân nuôi C tumidicostalis trên lóng mía non trong hộp nhựa (25x17x8 cm) ở điều kiện phòng thí nghiệm, sau 7 ngày thay mía một lần (hình 3.2 a)
Khi sâu non chuyển hóa thành nhộng, cần chuyển nhộng vào hộp hình trụ có đường kính 11 cm và chiều cao 7 cm, được trang bị nắp lưới Dưới đáy hộp, nên đặt giấy ẩm để duy trì độ ẩm cần thiết cho nhộng.
Khi nhộng vũ hóa, cần thu ngài để tiến hành giao phối trong lồng lưới kích thước 30x25x20 cm Trong lồng, đặt 2 đĩa nhựa chứa giấy ẩm và 2 đĩa nhựa có mật ong 50% để cung cấp thức ăn cho ngài Ngoài ra, cần có lá mía cắm trên mút ẩm để ngài đẻ trứng Sau đó, thu trứng và thay thức ăn cho ngài.
Trứng được đặt trong hộp nhựa hình trụ với đường kính 11 cm và chiều cao 7 cm, dưới đáy hộp có giấy ẩm Khi trứng gần nở, chúng sẽ được chuyển sang hộp nhựa kích thước 25x17x8 cm có chứa lóng mía để nuôi sâu non Sau 7 ngày, cần thay mía một lần để đảm bảo môi trường sống cho sâu non.
Hình 3.2 Nhân nguồn sâu đục thân mía C tumidicostalis
(a) hộp nuôi sâu non, (b)hộp nuôi nhộng, (c) lồng lưới cho ngài giao phối và đẻ trứng, (d) hộp nuôi trứng
2.4.2 Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của mật ong đến khả năng đẻ trứng ngài cái sâu đục thân Chilo tumidicostalis
Nuôi riêng từng cặp ngài sâu đục thân C tumidicostalis 1 ngày tuổi trong lồng lưới kích thước 30x25x20 cm, bên trong có lá mía cắm trên mút ẩm Cung cấp thêm 2 đĩa nhựa đựng giấy ẩm và 2 đĩa nhựa đựng giấy thắm mật ong với nồng độ phù hợp cho ngài ăn Sau 24 giờ, thay mật ong mới tương ứng với từng nghiệm thức cho đến khi ngài chết và ghi nhận kết quả.
Thí nghiệm được thiết kế theo phương pháp đơn yếu tố, bao gồm 6 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức tương ứng với một nồng độ mật ong khác nhau Mỗi nghiệm thức được lặp lại 10 lần để đảm bảo tính chính xác của kết quả.
Nghiệm thức 1: Giấy thấm mật ong 50%
Nghiệm thức 2: Giấy thấm mật ong 60%
Nghiệm thức 3: Giấy thấm mật ong 70%
Nghiệm thức 4: Giấy thấm mật ong 80%
Nghiệm thức 5: Giấy thấm mật ong 90%
Nghiệm thức 6: Giấy thấm mật ong 100%
Hàng ngày, cần theo dõi và ghi nhận chỉ tiêu, đồng thời thay các đĩa nhựa chứa nước và mật ong một lần cho đến khi ngài cái chết Sau khi ngài cái chết, tiến hành mổ bụng để đếm số trứng còn lại trong mỗi ngài cái Nếu ngài đực chết, cần bổ sung ngài đực mới vào.
Hình 3.3 Bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của mật ong đến khả năng đẻ trứng ngài cái sâu
Nhịp điệu đẻ trứng của ngài cái được xác định bằng cách theo dõi thời gian từ khi ngài mới vũ hóa cho đến khi ngài qua đời Trong quá trình này, cần đếm và ghi nhận số trứng mà ngài cái đẻ trong một ngày, từ đó tính toán được nhịp điệu đẻ trứng của ngài trưởng thành cái.
Số lượng trứng của ngài cái đẻ trong ngày.
Tổng số lượng trứng đẻ được của ngài cái trong chu kỳ (Trứng thực tế)
Số lượng trứng lý thuyết = Số lượng trứng ngài cái đẻ được + số lượng trứng còn trong bụng ngài cái
Hiệu suất đẻ trứng = (Số lượng trứng ngài cái đẻ được/số lượng lý thuyết) x 100 Tuổi thọ ngài cái.
2.4.3 Thí nghiệm xác định ký chủ thích hợp nhân nuôi sâu đục thân bốn vạch
Chọn nuôi 100 sâu non 1 ngày tuổi trong hộp nhựa với nguồn thức ăn phong phú như lóng mía non, lóng mía già, trái bắp non, trái bắp già, thân bắp, cỏ voi và cao lương Sau đó, tiếp tục nhân nuôi trong hộp nhựa, thay thức ăn mỗi 5 ngày và theo dõi quá trình phát triển cho đến khi kết thúc vòng đời Quan sát và ghi lại các chỉ tiêu theo dõi để đánh giá hiệu quả nuôi dưỡng.
Thí nghiệm được thực hiện với 3 lần lặp lại
Hình 3.4 Ký chủ nhân nuôi sâu C tumidicostalis
Tỷ lệ hoàn thành vòng đời trên mỗi kí chủ của (%) = (số lượng sâu hoàn thành vòng đời/tổng số sâu tham gia thí nghiệm) x 100
Thời gian hoàn thành vòng đời (ngày)
Tỷ lệ sâu non ăn phá trên mỗi ký chủ (%) = (số lượng sâu non trên ký chủ/tổng số sâu tham gia thí nghiệm) x 100
2.4.4 Thí nghiệm đánh giá khả năng phát triển sâu đục thân Chilo tumidicostalis trên lóng mía và trên bắp
Mỗi nghiệm thức chọn nuôi 50 sâu non mới nở 1 ngày tuổi trong hộp nhựa có thức ăn là trái bắp Sau khi sâu non hóa nhộng, tiến hành phân chia nhộng đực và nhộng cái, chuyển nhộng vào hộp hình trụ (đường kính 11cm, chiều cao 7cm) có nắp lưới và giấy ẩm dưới đáy để giữ ẩm cho nhộng Sau 24 giờ vũ hóa, thu ngài để giao phối trong lồng lưới (30x25x20 cm), bên trong có 2 đĩa nhựa đựng giấy ẩm và 2 đĩa nhựa chứa mật ong 50% cùng lá mía để ngài đẻ trứng Thu trứng và thay thức ăn cho ngài, với thức ăn cho sâu là trái bắp (đường kính 5-7cm) thay mỗi 5 ngày, và thức ăn cho ngài trưởng thành là mật ong 60% Ghi lại chỉ tiêu theo dõi.
Hình 3.5 Bố trí thí nghiệm đánh giá trên bắp và long mía
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu đơn yếu tố với 4 nghiệm thức và 10 lần lặp lại được thực hiện với nguồn thức ăn là trái bắp
Nghiệm thức 1: Thức ăn là trái bắp non
Nghiệm thức 2: Trái bắp chín sữa
Nghiệm thức 3: Lóng mía non
Tỷ lệ hóa nhộng (%) = (Tổng số nhộng/tổng số sâu) x 100
Tỷ lệ nhộng cái (%) = (Tổng số nhộng cái/tổng số nhộng) x 100
Tỷ lệ vũ hóa (%) = (Tổng số ngài trưởng thành/tổng số nhộng) x 100
Tỷ lệ ngài cái (%) = (Tổng số ngài cái/tổng số ngài trưởng thành) x 100.
Kích thước chiều dài sải cánh (mm)
Tổng số lượng trứng đẻ được của ngài cái trong chu kỳ
2.4.5 Nghiên cứu tiềm năng phát triển quần thể của sâu đục thân Chilo tumidicostalis trên trái bắp non
Nghiên cứu khả năng phát triển quần thể của sâu đục thân Chilo tumidicostalis nhằm xác định chỉ số tăng trưởng tự nhiên (r) của loài này trong điều kiện phòng thí nghiệm.
Chọn ngẫu nhiên 30 trứng sâu đục thân C tumidicostalis cùng ngày tuổi và theo dõi quá trình nở thành sâu non, nuôi dưỡng trên trái bắp non Đồng thời, nhân nuôi thêm trứng cùng ngày tuổi để bổ sung cho thí nghiệm khi cần thiết Ngày tuổi x được xác định từ thời điểm sâu non 1 ngày tuổi cho đến khi ngài chết.
Sau khi sâu hóa nhộng, vũ hóa thành ngài, cần bổ sung một ngài đực cùng ngày tuổi để giao phối Mỗi cặp ngài bố mẹ nên được nuôi trong lồng lưới riêng, có sẵn lá mía và đĩa nhựa chứa giấy ẩm cùng với mật ong 60% Sau 24 giờ, thay mật ong mới cho ngài ăn và tiến hành thu trứng cho đến khi cặp ngài chết Ghi chép đầy đủ thông tin về số trứng, ngài cái, và ngày thu trứng Theo dõi số trứng cho đến khi nở thành sâu non, nuôi trên bắp non cho đến khi hóa nhộng và vũ hóa thành ngài Cuối cùng, xác định số ngài cái con sống sót của mỗi ngài mẹ theo từng ngày và tổng số ngài cái con sống sót do một ngài mẹ đẻ ra.
Thí nghiệm đuợc thực hiện với ba lần lặp lại
Hình 3.6 Bố trí thí nghiệm tiềm năng nhân nuôi trên bắp non.
Các chỉ tiêu theo dõi
Các chỉ tiêu theo dõi và công thức tính toán toán trong nghiên cứu sử dụng theo phương pháp của Brich (1948)
Tỷ lệ sống (lx) = (Số ngài vũ hóa) / (Tổng số sâu nở)
Số trứng của ngài cái đẻ (trứng) / ngài cái / ngày và tổng số con cái đẻ được trong từng ngày để tính sức sinh sản (mx).
Sức sinh sản (mx) = (Tổng số trứng đẻ ở ngày x) / (Tổng số ngài cái ở ngày x) Trung bình ngày tuổi (x)
Tính hệ số nhân của một thế hệ bằng công thức: Ro = ∑lx.mx
Tính chỉ số tăng tự nhiên r (hệ số nhân quần thể): r = (ln∑Ro) / lne x
Trong đó: r: chỉ số tăng tự nhiên
Hệ số nhân của một thế hệ x được tính bằng trung bình ngày tuổi e, sử dụng cơ số logarit tự nhiên Các chỉ tiêu này được ghi nhận và tính toán qua ba lần lặp lại để đánh giá sự phát triển của quần thể.
Chỉ số tăng tự nhiên (r) phản ánh số lượng trứng mà ngài cái đẻ ra trong một khoảng thời gian nhất định Khi chỉ số r nhỏ hơn 0, quần thể đang trong tình trạng suy giảm; khi r bằng 0, quần thể duy trì ổn định; và khi r lớn hơn 0, quần thể đang tăng trưởng.