KHÁI QUÁT
Từ khi thành lập, Trường ĐHCT và KSP đã kiên trì với mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo, đặc biệt là đào tạo giáo viên, làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động Trong hơn 50 năm phát triển, KSP luôn giữ gìn và phát huy truyền thống đào tạo sư phạm, khẳng định vị thế là một trong những trung tâm đào tạo giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục hàng đầu tại vùng ĐBSCL.
KSP là một trong những đơn vị tiên phong trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo, góp phần nâng cao uy tín trong lĩnh vực giáo dục giáo viên THPT Tập thể cán bộ và giảng viên của Khoa nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của kiểm định chất lượng giáo dục, đặc biệt là kiểm định chương trình đào tạo Do đó, Khoa đã thực hiện nghiêm túc quy trình đánh giá chất lượng chương trình đào tạo ngành Sư phạm Vật lý.
1.1.1 Tóm tắt báo cáo tự đánh giá
Cấu trúc của báo cáo TĐG CTĐT ngành SPVL gồm 4 phần:
Phần I của báo cáo TĐG trình bày khái quát về mục đích và quy trình tự đánh giá chương trình đào tạo (CTĐT), cùng với các phương pháp và công cụ đánh giá, nhằm cung cấp thông tin cần thiết về bối cảnh của hoạt động TĐG Nội dung này giúp người đọc hiểu rõ hơn về báo cáo TĐG, đồng thời mô tả sự tham gia của các bên liên quan như Khoa, Phòng ban, giảng viên, nhân viên và người học Phần này cũng nêu rõ cách thức tổ chức để các thành phần này tham gia hiệu quả vào hoạt động TĐG CTĐT.
Phần II của bài viết tập trung vào việc đánh giá theo các tiêu chuẩn và tiêu chí cụ thể, bao gồm hai tiểu mục chính Tiểu mục đầu tiên là mô tả và phân tích tổng thể về các tiêu chí, kèm theo các minh chứng cụ thể để làm rõ ý nghĩa Tiểu mục thứ hai nêu bật những điểm mạnh của các tiêu chí đã được đánh giá.
(3) Điểm tồn tại; (4) Kế hoạch hành động – khắc phục điểm tồn tại, nhằm cải tiến chất lượng và (5) Tự đánh giá.
Trong phần III, chúng tôi tổng kết những điểm mạnh và những yếu tố cần phát huy của đơn vị đào tạo dựa trên từng tiêu chuẩn Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tóm tắt các tồn tại và những vấn đề cần cải tiến để nâng cao chất lượng Kế hoạch cải tiến chất lượng được đề ra nhằm khắc phục những hạn chế này, đồng thời tổng hợp kết quả đánh giá để có cái nhìn toàn diện về hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Phần IV của tài liệu là phụ lục theo công văn số 1074 và 1075 của Bộ GD&ĐT, bao gồm cơ sở dữ liệu kiểm định chất lượng chương trình đào tạo, các quyết định và văn bản liên quan, cùng với danh mục minh chứng cần thiết.
Báo cáo TĐG CTĐT ngành SPVL được xây dựng dựa trên bộ tiêu chuẩn ĐG chất lượng CTĐT do Bộ GD&ĐT ban hành, với 11 tiêu chuẩn và 50 tiêu chí Các tiêu chuẩn 1 đến 4 tập trung vào mục tiêu, CĐR, bản mô tả CTĐT, cấu trúc, nội dung CTDH và phương pháp dạy - học Tiêu chuẩn 5 đánh giá KQHT của NH, trong khi tiêu chuẩn 6 và 7 TĐG đội ngũ cán bộ, GV, nghiên cứu viên và nhân viên Tiêu chuẩn 8 đánh giá các yếu tố liên quan đến NH và hoạt động hỗ trợ, tiêu chuẩn 9 liên quan đến CSVC và trang thiết bị Tiêu chuẩn 10 đưa ra nhận định về việc nâng cao chất lượng CTĐT và NCKH, và tiêu chuẩn 11 đánh giá kết quả đầu ra của CTĐT ngành SPVL.
Cách mã hóa các minh chứng trong báo cáo TĐG:
Mã thông tin và minh chứng được định dạng bằng một chuỗi ký tự, bao gồm một chữ cái, ba dấu chấm và bảy chữ số, theo công thức Hn.ab.cd.ef, trong đó các chữ số được phân cách bởi dấu chấm.
- H: viết tắt “Hộp minh chứng” (Minh chứng của mỗi tiêu chuẩn được tập hợp trong 1 hộp).
- n: số thứ tự của hộp minh chứng được đánh số từ 1 đến 11.
- ab: số thứ tự của tiêu chuẩn (tiêu chuẩn 1 viết 01, tiêu chuẩn 10 viết 10).
- cd: số thứ tự của tiêu chí (tiêu chí 1 viết 01, tiêu chí 10 viết 10).
- ef: số thứ tự của minh chứng theo từng tiêu chí (thông tin và minh chứng thứ nhất viết 01, thứ 10 viết 10, ).
1.1.2 Mục đích, quy trình tự đánh giá CTĐT, phương pháp và công cụ đánh giá
Mục đích tự đánh giá của ngành SPVL là đánh giá tổng thể các hoạt động đào tạo theo Tiêu chuẩn ĐG chất lượng CTĐT của Bộ GD&ĐT, nhằm tìm hiểu và nghiên cứu để báo cáo về chất lượng đào tạo, hiệu quả hoạt động, NCKH, nhân lực và CSVC Quá trình này giúp điều chỉnh nguồn lực và cải thiện các hoạt động nhằm đạt tiêu chuẩn chất lượng, hướng tới xây dựng ngành SPVL trở thành đơn vị đào tạo, nghiên cứu và thực hành hàng đầu cả nước, vươn ra khu vực và quốc tế Đồng thời, việc đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu của Trường ĐHCT trong công tác đào tạo, NCKH và chuyển giao công nghệ sẽ giúp đề ra kế hoạch và biện pháp cụ thể để nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo, NCKH và dịch vụ xã hội.
Hoạt động TĐG thể hiện rõ tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của Khoa trong các lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học và dịch vụ xã hội, phù hợp với sứ mạng, tầm nhìn và mục tiêu của Trường.
Phân tích và so sánh kết quả hoạt động của ngành SPVL theo các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng là cần thiết để đánh giá mức độ đạt được của từng tiêu chí Điều này sẽ hỗ trợ trong việc đăng ký kiểm định chất lượng ngành đào tạo với tổ chức kiểm định giáo dục.
1.1.2.2 Quy trình tự đánh giá
Quy trình TĐG được thực hiện gồm các bước chính như sau:
- Bước 1: Thành lập Hội đồng TĐG chất lượng CTĐT ngành SPVL.
- Bước 2: Lập kế hoạch TĐG chất lượng CTĐT ngành SPVL.
- Bước 3: Phân tích tiêu chí, thu thập thông tin và minh chứng.
- Bước 4: Xử lý, phân tích các thông tin, minh chứng thu được.
- Bước 5: Viết báo cáo TĐG.
Tổ TĐG đã phân công các nhóm chuyên trách và các đơn vị liên quan để thu thập, xử lý và phân tích thông tin về hoạt động của Trường, Khoa, BM dựa trên tiêu chuẩn ĐG chất lượng CTĐT theo Thông tư số 04/2016/TT-BGDĐT Báo cáo sẽ đánh giá mức độ đạt được của CTĐT, chỉ ra các điểm mạnh, yếu và đề xuất kế hoạch hành động cải tiến chất lượng, nhằm phát huy những điểm mạnh và khắc phục các tồn tại trong hoạt động.
Dự thảo báo cáo TĐG đã được phổ biến rộng rãi và nhận được ý kiến đóng góp từ Hội đồng TĐG, cán bộ, giáo viên và sinh viên Quá trình này diễn ra trước khi Trường hoàn thành và công bố báo cáo TĐG chính thức.
Công cụ đánh giá (ĐG) chủ yếu dựa vào các quy định pháp lý, bao gồm quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng chương trình đào tạo (CTĐT) của các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp Điều này được quy định theo Thông tư 38/2013/TT-BGDĐT ban hành ngày 29/11/2013.
Bộ GD&ĐT đã ban hành các quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo (CTĐT) các trình độ giáo dục đại học theo Thông tư 04/2016/TT-BGDDT ngày 14/03/2016 Các hướng dẫn liên quan bao gồm CV 1074/KTKĐCLGD-KĐĐH ngày 28/06/2016 về sử dụng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT, CV 1075/KTKĐCLGD-KĐĐH cùng ngày về hướng dẫn tự đánh giá CTĐT, và CV 1076/KTKĐCLGD-KĐĐH về đánh giá ngoài CTĐT Ngoài ra, tài liệu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chuẩn chất lượng CTĐT cũng được quy định trong CV 1669/QLCL-KĐCLGD ngày 31/12/2019 của Cục Quản lý chất lượng.
Hình 1.1 Chu trình PDCA trong quản lý chất lượng
TỰ ĐÁNH GIÁ THEO CÁC TIÊU CHUẨN, TIÊU CHÍ
Mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo
Mục tiêu và chuẩn đầu ra (CĐR) của chương trình đào tạo ngành Sư phạm Vật lý (SPVL) được xây dựng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, được Trường công bố công khai qua nhiều hình thức để các bên liên quan dễ dàng tiếp cận Mục tiêu của chương trình đào tạo phù hợp với sứ mạng và tầm nhìn của Trường Đại học Cần Thơ, đồng thời tương thích với mục tiêu giáo dục đại học Chuẩn đầu ra của chương trình bao quát các yêu cầu chung và yêu cầu chuyên biệt mà nhà trường cần đạt được, được rà soát và điều chỉnh định kỳ nhằm đảm bảo cam kết của Trường với nhà trường và xã hội.
Mục tiêu của chương trình đào tạo (CTĐT) cần được xác định rõ ràng, đảm bảo tính phù hợp với sứ mạng và tầm nhìn của cơ sở giáo dục đại học, đồng thời tuân thủ các mục tiêu giáo dục đại học được quy định trong Luật Giáo dục đại học.
Mục tiêu của CTĐT ngành SPVL được xác định rõ ràng Trong giai đoạn
Từ năm 2014 đến 2019, Trường đã ban hành và áp dụng hai thế hệ chương trình đào tạo (CTĐT) ngành Sư phạm Vật lý, trong đó mục tiêu của CTĐT được xác định rõ ràng Mục tiêu chung của CTĐT được ban hành vào năm 2014 và đã được điều chỉnh, cập nhật vào năm 2019 để hoàn thiện hơn, bao gồm cả mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể Quá trình điều chỉnh này được thực hiện bởi tổ điều chỉnh CTĐT, sau đó thu thập ý kiến đóng góp từ các bên liên quan như giảng viên, nhà tuyển dụng, cựu sinh viên và sinh viên hiện tại thông qua tiểu ban chuyên môn trước khi Trường chính thức ra quyết định ban hành.
Trong bản mô tả chương trình đào tạo năm 2019, mục tiêu chung là đào tạo sinh viên thành giáo viên có năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức và sức khỏe, đáp ứng chuẩn nghề nghiệp hiện hành để giảng dạy môn Vật lý tại các trường phổ thông Cụ thể, sinh viên sẽ được trang bị kiến thức lý luận chính trị, quốc phòng an ninh, năng lực ngoại ngữ và công nghệ thông tin, đồng thời rèn luyện sức khỏe, tác phong sư phạm và khả năng thích ứng với môi trường đa văn hóa Chương trình cũng nhằm hình thành và phát triển năng lực dạy học, đánh giá và tổ chức quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và nghiên cứu chuyên ngành ở bậc học cao hơn.
Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của ngành SPVL tập trung vào việc đào tạo nguồn nhân lực có phẩm chất đạo đức, tri thức và kỹ năng nghề nghiệp, đồng thời khuyến khích khả năng làm việc độc lập và sáng tạo Điều này diễn ra trong bối cảnh đổi mới giáo dục toàn diện tại Việt Nam và xu hướng hội nhập quốc tế Ngành SPVL phù hợp với sứ mạng của Trường ĐHCT, nhằm phát triển nhân lực chất lượng cao và nằm trong nhóm các trường mạnh về đào tạo và nghiên cứu khoa học tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương Tầm nhìn và sứ mạng của Trường được cụ thể hóa thành các mục tiêu và nhiệm vụ then chốt cho từng đơn vị, trong đó mục tiêu của chương trình đào tạo là một mắt xích quan trọng.
Mục tiêu của giáo dục đại học (GDĐH) theo luật GDĐH hiện hành bao gồm mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể Mục tiêu chung nhằm đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí và bồi dưỡng nhân tài, đồng thời thúc đẩy nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế Ngoài ra, mục tiêu còn tập trung vào việc đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, kiến thức và kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học công nghệ, sức khỏe, khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, cũng như ý thức phục vụ nhân dân Mục tiêu cụ thể hướng tới việc đào tạo trình độ đại học cho sinh viên, giúp họ có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên lý và quy luật tự nhiên - xã hội, khả năng thực hành cơ bản, làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết các vấn đề trong ngành đào tạo.
Mục tiêu của CTĐT ngành SPVL đảm bảo phù hợp với mục tiêu của GDĐH quy định tại Luật GDĐH được thể hiện chi tiết ở bảng 1.1.
Mục tiêu của CTĐT ngành SPVL được xác định rõ ràng, phù hợp với sứ mạng và tầm nhìn của Trường ĐHCT, phù hợp với mục tiêu của GDĐH.
Bảng 1.1 Mục tiêu CTĐT ngành SPVL đáp ứng mục tiêu của GDĐH
Mục tiêu của CTĐT ngành SPVL Mục tiêu của GD ĐH
Mục tiêu chung của chương trình đào tạo là phát triển sinh viên thành giáo viên có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên hiện hành để giảng dạy môn Vật lý tại các trường phổ thông Sinh viên cũng cần có sức khỏe tốt, khả năng tư vấn, nghiên cứu và quản lý tại các trường học, cơ sở đào tạo và cơ sở quản lý giáo dục Bên cạnh đó, họ phải có khả năng tự học và tham gia các chương trình đào tạo sau đại học trong và ngoài nước.
Để trang bị cho sinh viên, cần cung cấp kiến thức về lý luận chính trị, quốc phòng an ninh, năng lực ngoại ngữ và công nghệ thông tin theo quy định hiện hành Đồng thời, rèn luyện sức khỏe, tác phong sư phạm và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, cũng như khả năng thích ứng với môi trường đa văn hóa và bối cảnh toàn cầu hóa là rất quan trọng Sinh viên cũng cần phát triển khả năng tự học để học suốt đời, hình thành và phát triển năng lực nghiệp vụ bao gồm năng lực dạy học, đánh giá và tổ chức quản lý Cuối cùng, việc hình thành và phát triển năng lực chuyên môn cho sinh viên là cần thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, nghiên cứu và học tập chuyên ngành ở các bậc học cao hơn.
Luôn bám sát tầm nhìn và sứ mạng của Trường ĐHCT cũng như mục tiêu của GDĐH hiện hành khi xây dựng mục tiêu của CTĐT.
5 Tự đánh giá Đạt, mức 4/7.
Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo (CTĐT) được xác định rõ ràng, bao gồm cả các yêu cầu chung và yêu cầu chuyên biệt mà người học cần đạt được sau khi hoàn thành chương trình.
CĐR của CTĐT ngành SPVL được xác định rõ ràng thông qua các động từ hành động như trình bày, thể hiện, sử dụng, vận dụng và xác định, thể hiện cam kết của Trường ĐHCT đối với nhà tuyển dụng và xã hội Những cam kết này liên quan đến kiến thức, kỹ năng, thái độ, mức độ tự chủ và trách nhiệm cá nhân của sinh viên sau khi tốt nghiệp CĐR đã được Trường ban hành theo các tài liệu [H1.01.01.03], [H1.01.01.04] sau khi được phê duyệt.
Tổ điều chỉnh chương trình đào tạo đã xây dựng và hoàn thiện dựa trên ý kiến đóng góp của giáo viên bộ môn, nhà tuyển dụng, cựu sinh viên, sinh viên thực tập, và Tiểu ban KHGD thẩm định Nội dung của chương trình điều chỉnh cụ thể như sau:
Kiến thức cần thiết bao gồm các yêu cầu tối thiểu về khối kiến thức giáo dục đại cương, khối kiến thức cơ sở ngành và khối kiến thức chuyên ngành.
Khối kiến thức giáo dục đại cương bao gồm các kiến thức cơ bản về khoa học chính trị, xã hội và pháp luật, cùng với giáo dục thể chất và giáo dục quốc phòng – an ninh Sinh viên cần nắm vững các chủ trương, đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và nhà nước, sử dụng tiếng Việt chuẩn mực trong giao tiếp hàng ngày và hoạt động chuyên môn Bên cạnh đó, kiến thức công nghệ thông tin cơ bản cũng là yêu cầu cần đạt Cuối cùng, sinh viên cần đạt năng lực ngoại ngữ tương đương trình độ bậc 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam (B1 theo khung tham chiếu Châu Âu) với tiếng Anh hoặc tiếng Pháp.
Khối kiến thức cơ sở ngành bao gồm việc áp dụng kiến thức về khoa học giáo dục, tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm vào công tác dạy học tại trường trung học phổ thông Nó cũng đề cập đến các xu hướng dạy học hiện đại, nguyên tắc thiết kế chương trình môn học, cũng như việc sử dụng các phương pháp và kỹ thuật giảng dạy hiệu quả Bên cạnh đó, việc kiểm tra, đánh giá và nghiên cứu môn học Vật lý cần được thực hiện nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh Cuối cùng, khối kiến thức này nhấn mạnh vai trò của công tác chủ nhiệm lớp và sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh.
Khối kiến thức chuyên ngành bao gồm việc vận dụng kiến thức cơ bản và nâng cao trong Vật lý đại cương, Vật lý ứng dụng, Vật lý lý thuyết và Vật lý hiện đại để giảng dạy và nghiên cứu ở bậc phổ thông cũng như các bậc học cao hơn Ngoài ra, người học cần sử dụng hiệu quả các công cụ ngoại ngữ, tin học, thiết bị và phương tiện dạy học để hỗ trợ cho quá trình giảng dạy và nghiên cứu Hơn nữa, kiến thức Vật lý cũng được ứng dụng để giải thích các hiện tượng tự nhiên đang diễn ra trong thực tế.