1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH thương mại xây dựng Đông Quang

65 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Đông Quang
Trường học Công Ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Đông Quang
Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 355,5 KB

Cấu trúc

  • Lời nói đầu

  • Chương I

  • Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp

    • 1.1. vai trò của lợi nhuận trong kinh doanh của donh nghiệp

      • 1.1.1. Khái niệm và bảh chất lợi nhuận doanh nghiệp

      • 1.1.2 vai trò của lợi nhuân

    • 1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận

      • 1.2.1. Phương pháp tính lợi nhuận

      • 1.2.2. Phương pháp xác định tỷ suất lợi nhuận

        • 1.2.2.1. Tỉ suất lợi nhuận vốn

        • 1.2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu

    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp.

      • 1.3.1. Nhân tố khách quan

      • 1.3.1. nhân tố chủ quan

  • Chương II

  • Tình hình thực hiện lợi nhuận ở công ty

  • cổ phần xây dựng và vận tảI Hùng Dũng.

    • 2.1.Giới thiệu về công ty cổ phần xây dựng và vận tảI hùng Dũng:

      • 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển

      • 2.1.2.Tổ chức bộ máy quản lí sản xuất kinh doanh của công ty

        • 2.1.2.1.Cơ cấu bộ máy quản lí.

        • 2.1.1.2.tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch của công ty

      • 2.1.3.Mô hình tổ chức hạch toán kế toán ở công ty

      • 2.1.4.Quy trình công nghệ và trang thiết bị máy móc

        • 2.1.4.1.đặc điểm quy trình công nghệ

        • 2.1.4.2.Trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kĩ thuật

    • 2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện

      • 2.2.1. Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty

      • 2.2.2.Tình hình thực hiện lợi nhuận ở công ty

    • 2.3. Đánh giá thực trạng lợi nhuận của công ty cổ phần

      • 2.3.1. Những kết quả đạt đươc trong năm qua

      • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

  • chương III

  • GiảI pháp tăng lợi nhuận ở công ty cổ phần xây dựng và vận tảI hùng dũng

    • 3.1.Định hướng phát triển kinh doanh của công ty xây dựng và vận tải

    • 3.2. Giải pháp

      • 3.21. Các giải pháp chung

      • 3.2.2. Giải pháp cụ thể trong quản lý kinh doanh

    • với khách hàng với các đơn vị nội bộ để có cơ sở thúc đẩy công tác thanh

  • Kết luận

  • Tài liệu tham khảo

Nội dung

vai trò của lợi nhuận trong kinh doanh của donh nghiệp

1.1.1 Khái niệm và bảh chất lợi nhuận doanh nghiệp

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế độc lập, sở hữu tài sản và vốn riêng, có địa điểm hoạt động ổn định, được thành lập với mục tiêu thực hiện các hoạt động sản xuất và kinh doanh.

Lợi nhuận là chỉ số tài chính quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Được xác định là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, lợi nhuận cho thấy hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt được từ các hoạt động của mình.

Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, thể hiện hiệu quả toàn diện của quá trình kinh doanh từ việc nghiên cứu nhu cầu thị trường, chuẩn bị và tổ chức hoạt động kinh doanh, cho đến khâu bán hàng và giao dịch Nó phản ánh cả về số lượng lẫn chất lượng của các hoạt động kinh doanh.

Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố:

Quy mô sản xuất hàng hóa và dịch vụ là yếu tố quan trọng, vì sự thay đổi trong quan hệ cung cầu sẽ dẫn đến biến động giá cả Sự biến động này ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định về quy mô sản xuất và tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

Giá cả và chất lượng của các yếu tố đầu vào như lao động, nguyên vật liệu và trang thiết bị công nghệ, cùng với phương pháp kết hợp các yếu tố này trong sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất Điều này sẽ tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp, làm cho việc quản lý hiệu quả các yếu tố đầu vào trở nên cực kỳ quan trọng.

Giá bán hàng hóa và dịch vụ cùng với các hoạt động thúc đẩy tiêu thụ và thu hồi vốn, đặc biệt là trong lĩnh vực Marketing và tài chính, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp.

Do tính chất quan trọng của lợi nhuận, doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược kinh doanh tổng hợp và đồng bộ nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả và tăng trưởng lợi nhuận.

1.1.2 vai trò của lợi nhuân

Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng trong phân tích hoạt động kinh tế và giữ vị trí then chốt trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong cơ chế thị trường, khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc tạo ra lợi nhuận Do đó, lợi nhuận được xem là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.

Lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của sản xuất và ảnh hưởng đến mọi hoạt động của doanh nghiệp Mục tiêu chính của các hoạt động sản xuất kinh doanh là tăng doanh thu, giảm chi phí và tối đa hóa lợi nhuận Đồng thời, lợi nhuận cũng kích thích các hoạt động kinh doanh phát triển, tạo động lực cho sự tăng trưởng dựa trên việc khai thác khả năng và tiềm lực sẵn có.

Lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường đầu tư tích lũy và mở rộng sản xuất cho doanh nghiệp Hiện nay, cơ chế phân phối lợi nhuận cho phép tới 80% lợi nhuận được đầu tư vào quỹ phát triển, từ đó doanh nghiệp có cơ hội bổ sung vốn cho quá trình tái sản xuất kinh doanh Điều này giúp doanh nghiệp đầu tư vào máy móc, thiết bị, mở rộng quy mô và phát triển chiều sâu trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Lợi nhuận không chỉ tăng thu cho ngân sách nhà nước mà còn thúc đẩy sự phát triển của nền sản xuất xã hội Khi lợi nhuận tăng, doanh nghiệp có khả năng nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác, từ đó tạo ra nguồn thu ổn định cho ngân sách Điều này giúp ngân sách có thêm vốn để mở rộng đầu tư, thành lập các đơn vị sản xuất kinh doanh mới và phát triển các công trình phúc lợi xã hội.

Phương pháp xác định lợi nhuận

1.2.1 Phương pháp tính lợi nhuận

Doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, và mỗi lĩnh vực sản xuất kinh doanh đều đóng góp vào lợi nhuận tổng thể Lợi nhuận của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều phần khác nhau, tương ứng với từng hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể.

- Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ

Khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của hàng hóa, dịch vụ và lao vụ từ các bộ phận tạo ra lợi nhuận cơ bản cho doanh nghiệp sản xuất Lợi nhuận này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lợi nhuận, quyết định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Lợi nhuận từ hoạt động liên doanh liên kết là khoản thu nhập được chia từ kết quả của các dự án liên doanh, sau khi trừ đi chi phí mà doanh nghiệp đã đầu tư Trước đây, hoạt động này không phổ biến và lợi nhuận thu được không đáng kể Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế hiện nay, với cơ chế thị trường và sự tự chủ trong kinh doanh, hoạt động liên doanh ngày càng phát triển mạnh mẽ, góp phần đáng kể vào tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.

- Lợi nhuận thu được do các nghiệp vụ tài chính.

Chênh lệch giữa các khoản thu và chi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, như lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền cho vay, thường chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng lợi nhuận.

- Lợi nhuận do các hoạt động khác mang lại như: Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định

Theo nghị quyết 1141/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính, kể từ ngày 01/01/1996, lợi nhuận của doanh nghiệp được phân chia thành ba bộ phận chính.

- Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh:

Là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Trong đó:

Doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh được tính bằng cách lấy doanh thu bán hàng trừ đi các khoản giảm trừ như chiết khấu, giảm giá, giá trị hàng hóa bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu phải nộp.

Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi thực tế phát sinh khi tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ và dịch vụ Những chi phí này có thể kể đến như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bao gói và quảng cáo.

Chi phí quản lý bao gồm các khoản chi liên quan đến hoạt động quản lý chung của doanh nghiệp, trong đó có chi phí kinh doanh và chi phí hành chính.

- Lợi nhuận hoạt động tài chính:

Là khoản chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài chính.

Thu nhập hoạt động tài chính là khoản thu từ các hoạt động đầu tư tài chính và kinh doanh vốn, bao gồm lợi nhuận từ góp vốn liên doanh, giao dịch chứng khoán ngắn hạn và dài hạn, cũng như thu nhập từ tài sản cố định.

Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động tài chính như chi phí liên doanh, lỗ liên doanh, giảm giá đầu tư chứng khoán và các khoản chi phí khác.

Là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập bất thường và chi phí bất thường.

Thu nhập bất thường là khoản thu mà doanh nghiệp không thể dự đoán và không xảy ra thường xuyên, bao gồm các nguồn thu như thanh lý tài sản cố định, bồi thường vi phạm hợp đồng kinh tế, và các khoản nợ khó đòi đã được xử lý.

Chi phí bất thường là những khoản chi phát sinh từ các hoạt động không thường xuyên, bao gồm chi phí thanh lý tài sản cố định, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, các khoản phạt thuế, cũng như các chi phí phát sinh từ sự nhầm lẫn hoặc bỏ sót của kế toán khi ghi sổ, và truy nộp thuế.

Tổng cộng ba khoản lợi nhuận trên cho ta tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.

Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thể hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh toàn diện các khía cạnh cung cấp, sản xuất và tiêu thụ.

Lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, vì nó không phản ánh đầy đủ mối quan hệ giữa lợi nhuận, vốn doanh nghiệp sử dụng và giá thành sản phẩm Hơn nữa, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, bao gồm cả yếu tố chủ quan và khách quan, đôi khi có thể bù trừ lẫn nhau.

1.2.2 Phương pháp xác định tỷ suất lợi nhuận Để đánh giá, so sánh chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp, ngoài việc sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn dùng chỉ tiêu tương đối, đó là các tỉ suất lợi nhuận hay hệ số sinh lời.

Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp đã trở thành chủ thể tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh, khác với thời kỳ bao cấp khi mọi quyết định đều do nhà nước Doanh nghiệp không chỉ phải giải quyết các vấn đề sản xuất qua thị trường mà còn tự cấp phát tài chính cho nhu cầu của mình Họ cần sản xuất những sản phẩm mà thị trường yêu cầu, nhằm tối ưu hóa doanh thu và giảm chi phí, từ đó đạt được lợi nhuận cao nhất Lợi nhuận giờ đây không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực quan trọng cho sự phát triển của mỗi doanh nghiệp.

Để bảo toàn và phát triển vốn, doanh nghiệp cần đầu tư tiền và các yếu tố đầu vào cho sản xuất kinh doanh Quá trình tái sản xuất mở rộng đòi hỏi doanh nghiệp phải thu hồi vốn đầu tư và đạt lợi nhuận, từ đó bổ sung vốn để tăng cường nguồn lực và nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh.

Xuất phát từ những lý do trên mà trong thời kỳ hiện nay việc phấn đấu tăng lợi nhuận là một tất yêú khách quan đối với doanh nghiệp

Lợi nhuận từ việc tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò chủ yếu và chiếm tỉ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp Do đó, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận chủ yếu tập trung vào những nhân tố liên quan đến doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm.

Xuất phát từ công thức xác định lợi nhuận:

Pt: Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ

D: doanh thu tiêu thụ trong kỳ

Zt: Là giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ trong kỳ

Th: Thuế gián thu trong kỳ

Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào doanh thu tiêu thụ, giá thành sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, cũng như các khoản thuế gián thu phải nộp trong kỳ.

Doanh thu tiêu thụ có mối quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận, nghĩa là doanh thu càng cao thì lợi nhuận càng lớn và ngược lại Ngược lại, giá thành và thuế lại ảnh hưởng tỷ lệ nghịch đến lợi nhuận; khi giá thành và thuế tăng cao, lợi nhuận sẽ giảm Sự biến động của doanh thu tiêu thụ và giá thành sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố cấu thành phức tạp.

Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến giá thành

Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá được cấu thành theo công thức:

Zt: giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ QL: Chi phí quan hệ doanh nghiệp

B: Chi phí tiêu thụ sản phẩm

Zcx: Giá thành công xưởng sản phẩm tiêu thụ.

Công thức này cho thấy ảnh hưởng để giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ gồm có ba nhân tố:

Giá thành công xưởng sản phẩm tiêu thụ là tổng hợp các khoản chi phí sản xuất được tính vào giá thành của mỗi mặt hàng, phản ánh giá trị bằng tiền của những chi phí này.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi cho nguyên vật liệu, nhiên liệu và động lực được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho lao động trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm Ngoài ra, các khoản trích cho quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và chi phí công đoàn cũng được tính theo tỷ lệ quy định, và cần được phân tích kỹ lưỡng trong chi phí kinh doanh.

Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất, không bao gồm chi phí vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp Những chi phí này bao gồm điện sử dụng cho phân xưởng và khấu hao máy móc.

Chi phí tiêu thụ sản phẩm bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, như tiền lương cho nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì và dụng cụ bán hàng.

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí liên quan đến quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác Những chi phí này bao gồm tiền lương và phụ cấp cho nhân viên quản lý các phòng ban, lãi vay vốn kinh doanh, cũng như chi phí tiếp tân.

Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ.

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ được xác định theo công thức:

D: Là doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ r i = 1

Sti: Khối lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ gi: Giá bán đơn vị sản phẩm hàng hoá i: Loại sản phẩm hàng hoá tiêu thụ thứ i

Công thức này chỉ ra rằng các yếu tố tác động trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

- Khối lượng sản phẩm và tiêu thụ.

Trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, sự gia tăng khối lượng sản phẩm và tiêu thụ sẽ dẫn đến tăng doanh thu và lợi nhuận, trong khi sự giảm sút sẽ gây ra tác động ngược lại Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ chịu ảnh hưởng bởi quy mô sản xuất, dây chuyền công nghệ và thị trường tiêu thụ, những yếu tố này phản ánh nỗ lực của doanh nghiệp trong công tác quản lý kinh doanh và lợi nhuận.

Chất lượng sản phẩm và tiêu thụ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu Sản phẩm chất lượng tốt không chỉ thúc đẩy khả năng tiêu thụ mà còn nâng cao giá bán, trong khi sản phẩm kém chất lượng dẫn đến tiêu thụ thấp và giá bán không cao Ngoài vai trò hỗ trợ bán hàng, chất lượng sản phẩm còn là vũ khí cạnh tranh sắc bén giữa các đối thủ trong nền kinh tế thị trường Đảm bảo chất lượng sản phẩm ở mức cao sẽ tạo dựng uy tín cho doanh nghiệp, điều này là điều kiện cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

+ Giá tiêu thụ sản phẩm:

Trong bối cảnh các yếu tố khác thay đổi, việc tăng giá bán đơn vị sản phẩm sẽ dẫn đến doanh thu và lợi nhuận tăng, trong khi giảm giá bán sẽ làm giảm doanh thu và lợi nhuận Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường, giá bán sản phẩm thường được xác định bởi quan hệ cung cầu, khiến doanh nghiệp không thể tự ý tăng giá cao hơn so với các sản phẩm tương tự hoặc hạ giá thấp hơn so với đối thủ Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, giá bán cho một số mặt hàng được quy định bởi Nhà nước, dẫn đến sự biến đổi của lợi nhuận tiêu thụ, phản ánh tác động khách quan đối với doanh nghiệp.

Giới thiệu về công ty cổ phần xây dựng và vận tảI hùng Dũng

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển

Công ty cổ phần xây dựng và vận tải Hùng Dũng là doanh nghiệp tư nhân hoạt động độc lập, tuân thủ định hướng của nhà nước và thực hiện hạch toán độc lập Với tư cách là pháp nhân kinh tế, công ty có con dấu riêng và mở tài khoản ngân hàng theo quy định hiện hành Hùng Dũng đã tham gia nhiều dự án xây dựng trên toàn quốc, bao gồm công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi và quốc phòng, với chất lượng và mỹ thuật được đánh giá cao bởi các chủ đầu tư.

Công ty có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, khai thác hiệu quả các nguồn lực tài chính theo quy định Đảm bảo phân phối công bằng theo lao động, bảo vệ sản xuất kinh doanh và môi trường, đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng lao động Mục tiêu là tăng chất lượng sản phẩm, giảm giá thành và hoàn thành các nhiệm vụ, nghĩa vụ mà nhà nước giao phó.

Hiện nay, công ty tập trung vào việc đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản và đang từng bước huy động vốn để đầu tư vào tài sản, máy móc thiết bị Đến năm 2005, tổng tài sản cố định của công ty đã đạt trên 10 tỷ đồng.

Mặc dù hoạt động trong một nền kinh tế khó khăn và cạnh tranh khốc liệt, công ty đã nỗ lực không ngừng để mở rộng thị trường và khẳng định vị thế của mình Trong ba năm qua, các chỉ tiêu chung của công ty đã có sự cải thiện đáng kể, cho thấy sự phát triển bền vững và tiềm năng tăng trưởng trong ngành xây dựng.

Biểu1: Tình hình sản xuất kinh doanh từ năm 2003 - 2005

TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

1 Vốn sản xuất kinh doanh

4 Nộp ngân sách nhà nước 1.717.309.501 1.510.063.046 167.750.709

5 Thu nhập bình quân 1cn/ 478.464 765.600 875.000 tháng

Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã ổn định và phát triển mạnh mẽ, với quy mô ngày càng mở rộng Công ty không ngừng tăng trưởng vốn, đảm bảo việc làm cho cán bộ công nhân viên và cải thiện đời sống cho họ.

2.1.2.Tổ chức bộ máy quản lí sản xuất kinh doanh của công ty

2.1.2.1.Cơ cấu bộ máy quản lí.

Ngành xây dựng cơ bản có những đặc trưng riêng, và tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ cũng như quy mô của doanh nghiệp, các công ty xây dựng và vận tải áp dụng mô hình quản lý phù hợp Mỗi bộ phận trong công ty có vai trò tham mưu cho các quyết định của giám đốc Ban giám đốc đứng đầu, được hỗ trợ bởi các phòng ban chức năng và nhiệm vụ để đảm bảo hoạt động hiệu quả.

Ban giám đốc gồm 3 người.

Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, theo quy định của nhà nước và nghị quyết của đại hội công nhân viên chức Ông/bà đảm bảo mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ giao nộp cho Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn, đồng thời đảm bảo đời sống cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty.

Giúp việc trực tiếp cho giám đốc công ty trong công tác quản lý gồm có: Các phó giám đóc và kế toán trưởng.

- Phó giám đốc kỹ thuật phụ trách các khâu kĩ thhuật ở côn g trường.

- Phó giám đốc bí thư đảng uỷ: Phụ trách công tác đảng, công tác chính trị, tổ chức vận động cán bộ.

- Phó giám đốc kế hoạch: phụ trách đấu thầu, chỉ đạo thực hiện kế hoạch toàn công ty

Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc thực hiện các quy định của pháp luật kinh tế và tài chính Đồng thời, họ cũng thực hiện nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế - tài chính, đảm bảo tuân thủ các quy định của nhà nước và của đơn vị.

Các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ khác bao gồm:

Phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ thu thập tài liệu và xử lý thông tin tại đơn vị cơ sở, tuân thủ các chính sách và chế độ hiện hành của nhà nước Điều này nhằm hỗ trợ giám đốc trong việc theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch xây dựng cơ bản và lập hồ sơ dự toán cho các công trình.

-Phòng hậu cần hàh chính:phụ trách công việc hành chính và một số công tác khác.

-Phòng kế hoạch dự thầu: xây dựng các kế hoạch về xây dựng cơ bản, lập hồ sơ, lập dự toán cho các công trình.

Phòng chính trị chịu trách nhiệm về công tác đảng, đoàn thể và quản lý cán bộ, trong khi phòng tổ chức lao động đảm nhiệm việc quản lý quỹ lương và đội ngũ công nhân viên.

2.1.1.2.tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch của công ty

Các đội xây lắp từ XL1 đến XL9 chịu trách nhiệm quản lý và thi công công trình theo hợp đồng đã ký kết và thiết kế được phê duyệt Họ cũng thực hiện thủ tục thanh toán cho từng giai đoạn và toàn bộ công trình Sau khi ký hợp đồng, lãnh đạo công ty phân công công việc cho từng đội, với mỗi đội có bộ phận quản lý gián tiếp và hạch toán phụ thuộc Hình thức khoán này nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên, các xí nghiệp và công trường Để theo dõi chính xác và đầy đủ chi phí cho các công trình, mỗi công trường và đội xây lắp được tổ chức một cách bài bản.

+Đội trưởng: Chỉ đạo chung

+Đội phó: phụ trách kĩ thuật ở công trường

+Kế toán: tập hợp chứng từ mang về phòng kế toán của công ty để xử lý

Các đội sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng có nhiệm vụ triển khai kế hoạch cung ứng các loại vật liệu cho các công trường của công ty, đồng thời thực hiện các hoạt động kinh doanh theo sự chỉ đạo của công ty.

Xưởng và các đơi vị ngành trực thuộc cả công ty Bao gồm: Xưởng mộc, đơn vị kho, đội điện nước.

Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được xây dựng hợp lý, phù hợp với đặc điểm của ngành xây dựng và đáp ứng yêu cầu về chất lượng sản xuất kinh doanh.

2.1.3.Mô hình tổ chức hạch toán kế toán ở công ty

- Dự thầu Phòng chính trị Phòng tổ chức

Các đội xây lắp Các đội SXKD

VLXD Xưởng và các đơn vị ngành

Bộ máy kế toán được chia thành hai bộ phận

Bộ phận kế toán tại công trường có nhiệm vụ theo dõi các khoản tiền ứng trước và chi tiêu liên quan đến kế hoạch xuất nhập khẩu Sau đó, họ sẽ tập hợp chứng từ, hạch toán chi phí và giá thành của công ty, rồi gửi số liệu cùng chứng từ kế toán lên công ty để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

+Bộ phận kế toán của công ty:

Hạch toán toàn bộ nghiệp vụ phát sinh tại công ty bao gồm thanh toán công nợ nội bộ và bên ngoài, theo dõi chi tiết tăng giảm về vật tư tài sản Đồng thời, thu thập chứng từ từ các công trường để lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh tế, hỗ trợ lãnh đạo công ty trong việc quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh.

Sơ đồ bộ máy kế toán

-Kế toán trưởng: chỉ đạo , hướng dẫn , kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của công ty.

Đánh giá thực trạng lợi nhuận của công ty cổ phần.46 1 Những kết quả đạt đươc trong năm qua

xây dựng và vận tảI hùng dũng

2.3.1 Những kết quả đạt đươc trong năm qua

Với nhiều năm hoạt động, công ty đã khẳng định được vị thế của mình trong ngành bằng cách duy trì các tiêu chí “uy tín, chất lượng, hiệu quả” Mặc dù thời gian hoạt động còn ngắn so với các doanh nghiệp khác, công ty vẫn đạt được lợi nhuận ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trong 6 tháng đầu năm 2005, mặc dù gặp nhiều khó khăn song với sự nỗ lực cố gắng của Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ công nhân viên công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: khai thác và nhận thầu được nhiều công trình, tìm kiếm mở rộng thị trường vì vậy sản lượng và doanh thu tăng hơn nhiều so với cùng kỳ năm 2004.

Trong quá trình hoạt động, công ty đã bộc lộ một số hạn chế nhất định, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và dẫn đến lợi nhuận giảm so với cùng kỳ năm trước.

Trong năm 2005, công ty đã đạt được thành tựu trong quản lý và sử dụng vật liệu, tiết kiệm và giảm định mức tiêu hao mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm Tuy nhiên, công ty vẫn còn lỏng lẻo trong quản lý một số chi phí như nhiên liệu, năng lượng, sử dụng vốn và các chi phí khác Để duy trì hoạt động của máy móc, công ty cần tiêu hao một lượng lớn năng lượng, nhưng việc xây dựng định mức cho nhóm thiết bị chưa chính xác, dẫn đến lãng phí Ngoài ra, còn tồn tại tình trạng cán bộ thu mua vật tư khai giá thực để trục lợi bất hợp pháp.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

Trong quá trình hoạt động, công ty đã bộc lộ một số hạn chế ảnh hưởng đến hiệu suất sản xuất kinh doanh, dẫn đến lợi nhuận giảm so với cùng kỳ năm trước Một trong những yếu tố quan trọng là quản lý và sử dụng tài sản cố định Mặc dù tài sản cố định tương đối mới, nhưng công tác bảo dưỡng và vệ sinh máy móc chưa được chú trọng, làm giảm hiệu suất sử dụng Thời gian dừng máy để phục vụ sản xuất vẫn cao, trong khi công suất máy móc chưa được phát huy tối đa Ví dụ, máy trộn bê tông có công suất thiết kế 40 m3/giờ nhưng công ty không theo dõi công suất của từng loại máy, dẫn đến việc không đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng tài sản cố định.

Về cách tính khấu hao

Trong năm công ty áp dụng cách tính khấu hao theo quyết định

Để tối ưu hóa lợi nhuận, các công ty đầu tư tài sản cố định bằng vốn vay ngân hàng thường áp dụng phương pháp khấu hao nhanh với thời gian sử dụng tối thiểu Phương pháp này giúp công ty nhanh chóng thu hồi vốn, tuy nhiên, chi phí khấu hao tăng cao có thể làm giảm lợi nhuận.

Về công tác thu hồi công nợ

Công tác thu tiền hàng của công ty hiện chưa hiệu quả, với tổng khoản thu tính đến 31/12/2001 vượt quá tổng tài sản cuối kỳ Số nợ phải thu từ khách hàng kéo dài từ 2 đến 4 năm, trong đó nợ khó đòi lên đến 97 triệu đồng Tính đến 31/12/2005, số dư nợ từ 2 năm trở lên vẫn chưa thu hồi được Điều này dẫn đến số tiền khách hàng còn phải thanh toán rất lớn, trong khi công ty phải vay ngắn hạn từ ngân hàng 1.213.000.000 đồng với lãi suất 1,1% mỗi tháng Việc khách hàng chiếm dụng vốn lớn đã làm giảm doanh thu và ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của công ty.

Ngày đăng: 18/01/2022, 06:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp NXB Thống kê 1997 Chủ biên soạn SGS_TS Vũ Duy Hào, TS Đàm Văn Huệ, TS Nguyễn Văn Ninh Khác
2. Giáo trình tài chính doanh nghiệp – Tác giả PGS_TS Lưu Thị Hương – NXB thống kê 2003 Khác
3. Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế trong các doanh nghiệp sản xuất Khác
5. Phân tích kinh tế doanh nghiệp 6. Giáo trình kinh tế học Khác
8. Tài liệu của các phòng ban của doanh nghiệp xây dựng và vận tảI Hùng Dũng Khác
9. Hệ thống các văn bản quy định cụ thể về quản lý tài chính - kế toán trong Công ty cổ phẩn xây dựng và vận tải Hùng Dũng Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w