1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LÀO CA IGIAI ĐOẠN 2015-2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

241 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quy Hoạch Phát Triển Du Lịch Tỉnh Lào Cai Giai Đoạn 2015-2020, Tầm Nhìn Đến Năm 2030
Tác giả Cụng Ty TNHH Tư Vấn & Nghiờn Cứu VTOCO
Trường học ubnd tỉnh lào cai
Thể loại quy hoạch
Năm xuất bản 2015
Thành phố lào cai
Định dạng
Số trang 241
Dung lượng 30,04 MB

Cấu trúc

  • 2. CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG QUY HOẠCH (0)
  • 3. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ QUY HOẠCH (0)
    • 3.1. Mục tiêu (14)
    • 3.2. Nhiệm vụ (15)
  • PHẦN 1: HIỆN TRẠNG VÀ NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LÀO CAI (16)
    • 1. BỐI CẢNH XÂY DỰNG QUY HOẠCH VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2006-2013 (0)
      • 1.1. Bối cảnh thực hiện quy hoạch (16)
        • 1.1.1. Xu hướng phát triển của du lịch thế giới (16)
        • 1.1.2. Tình hình phát triển du lịch Việt Nam (17)
        • 1.1.3. Những định hướng chính trong phát triển du lịch Việt Nam và du lịch vùng trung du, miền núi Bắc Bộ (18)
      • 1.2. Vị trí, vai trò của ngành du lịch (19)
      • 1.3. Kết quả phát triển du lịch từ năm 2006 - 2013 (19)
      • 1.4. Thị trường và sản phẩm du lịch (21)
        • 1.4.1. Thị trường khách du lịch (21)
        • 1.4.2. Sản phẩm du lịch (21)
      • 1.5. Thực hiện quy hoạch theo lãnh thổ (22)
      • 1.6. Đầu tƣ phát triển du lịch (22)
      • 1.7. Quản lý nhà nước về du lịch (23)
        • 1.7.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển du lịch (0)
        • 1.7.2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động du lịch (23)
      • 1.8. Hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch (24)
      • 1.9. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực du lịch (25)
      • 1.10. Nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực du lịch (26)
      • 1.11. Đánh giá kết quả hoạt động du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn 2006-2013 và những bài học kinh nghiệm rút ra (26)
        • 1.11.1. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch du lịch Lào Cai giai đoạn 2006-2013 (26)
        • 1.11.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra (28)
    • 2. ĐÁNH GIÁ CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LÀO (0)
      • 2.1. Tài nguyên du lịch (29)
        • 2.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên (29)
        • 2.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn (30)
          • 2.1.2.1 Di sản văn hóa phi vật thể (30)
          • 2.1.2.2 Di sản vật thể (31)
      • 2.2. Hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch (32)
        • 2.2.1. Giao thông (32)
        • 2.2.2. Hệ thống điện (32)
        • 2.2.3. Hệ thống cấp, thoát nước (32)
        • 2.2.4. Hệ thống thông tin liên lạc (32)
      • 2.3. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch (33)
        • 2.3.1. Cơ sở lưu trú (33)
        • 2.3.2. Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống (33)
        • 2.3.3. Cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí (33)
        • 2.3.4. Các cơ sở, trung tâm thương mại và dịch vụ (33)
      • 2.4. Nguồn lực về lao động (34)
        • 2.4.1. Hướng dẫn viên du lịch (34)
        • 2.4.2. Lao động trong các cơ sở kinh doanh lưu trú, nhà hàng (34)
    • 3. ĐÁNH GIÁ ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LÀO CAI (0)
      • 3.1. Điểm mạnh (34)
      • 3.2. Điểm yếu (35)
      • 3.3. Cơ hội (36)
      • 3.4. Thách thức (36)
  • PHẦN 2: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2015 - 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 (38)
    • 1. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH (0)
      • 1.1. Quan điểm phát triển (0)
      • 1.2. Mục tiêu phát triển (38)
        • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát (38)
        • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (39)
    • 2. DỰ BÁO CÁC PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN DU LỊCH (0)
      • 2.1. Căn cứ dự báo (40)
      • 2.2. Dự báo mức tăng trưởng du lịch tỉnh Lào Cai (41)
      • 2.3. Các chỉ tiêu cụ thể (42)
      • 3.1. Sản phẩm và thị trường (43)
        • 3.1.1. Định hướng sản phẩm du lịch Lào Cai (43)
          • 3.1.1.1. Định hướng chiến lược phát triển sản phẩm (43)
          • 3.1.1.2. Các dòng sản phẩm (trải nghiệm) chính (43)
          • 3.1.1.3. Các dòng sản phẩm (trải nghiệm) hỗ trợ (44)
        • 3.1.2. Thị trường (44)
        • 3.1.3. Định hướng thị trường - sản phẩm (45)
      • 3.2. Tổ chức không gian lãnh thổ phát triển du lịch (46)
        • 3.2.1. Định hướng chiến lược tổ chức không gian phát triển du lịch (46)
        • 3.2.2. Phương án tổ chức phát triển du lịch trên địa bàn Lào Cai (47)
      • 3.3. Các vùng, tuyến, điểm du lịch (50)
        • 3.3.1. Các vùng du lịch (50)
          • 3.3.1.2. Vùng 2- Đông Bắc tỉnh Lào Cai (bao gồm Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường Khương) (53)
          • 3.3.1.3. Vùng 3 - Trung tâm và phía Nam tỉnh Lào Cai (huyện Bảo Yên, Bảo Thắng, Văn Bàn) (54)
        • 3.3.2. Các tuyến du lịch (55)
        • 3.3.3. Các điểm du lịch (57)
      • 3.4. Quỹ đất dành cho phát triển du lịch (62)
      • 3.5. Đầu tƣ phát triển du lịch (65)
        • 3.5.1. Định hướng chiến lược cho đầu tư phát triển du lịch (65)
        • 3.5.2. Đầu tƣ cải thiện kết cấu hạ tầng (0)
        • 3.5.3. Các nội dung đầu tƣ phát triển du lịch (0)
      • 3.6. Tổ chức và quản lý phát triển ngành du lịch (69)
        • 3.6.1. Định hướng chung (69)
        • 3.6.2. Khai thác và bảo tồn, phát truyển nguồn tài nguyên du lịch (70)
        • 3.6.3. Phát triển dịch vụ du lịch (70)
        • 3.6.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch (72)
        • 3.6.5. Định hướng về tổ chức và hoàn thiện bộ máy quản lý Nhà nước về du lịch (72)
        • 3.6.6. Xúc tiến và quảng bá du lịch (73)
        • 3.6.7. Các giải pháp cụ thể (73)
      • 3.7. Đánh giá tác động môi trường từ hoạt động du lịch (74)
        • 3.7.1. Tác động tích cực tới môi trường (74)
        • 3.7.2. Tác động tiêu cực tiềm ẩn và nguyên nhân (75)
        • 3.7.3. Các biện pháp giảm thiểu tác động tới môi trường (75)
  • PHẦN 3: CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2015 - 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 (77)
    • 1. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH (0)
      • 1.1. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực (80)
        • 1.1.1. Mục tiêu (80)
        • 1.1.2. Các giải pháp tổng thể (80)
        • 1.1.3. Các giải pháp trọng tâm (81)
      • 1.2. Nhóm giải pháp về vốn đầu tƣ (85)
        • 1.2.1. Mục tiêu (85)
        • 1.2.2. Giải pháp tổng thể (85)
        • 1.2.3. Các giải pháp trọng tâm (87)
      • 1.3. Nhóm giải pháp về xúc tiến, quảng bá (91)
        • 1.3.1. Mục tiêu (91)
        • 1.3.2. Các giải pháp tổng thể (91)
        • 1.3.3. Các giải pháp trọng tâm (92)
      • 1.4. Nhóm giải pháp về ứng dụng khoa học, công nghệ (93)
        • 1.4.1. Mục tiêu (93)
        • 1.4.2. Các giải pháp tổng thể (93)
        • 1.4.3. Các giải pháp trọng tâm (94)
      • 1.5. Nhóm giải pháp về tổ chức quản lý quy hoạch (96)
        • 1.5.1. Mục tiêu (96)
        • 1.5.2. Các giải pháp tổng thể (96)
        • 1.5.3. Các giải pháp trọng tâm (96)
      • 1.6. Nhóm giải pháp về hợp tác quốc tế (97)
        • 1.6.1. Mục tiêu (97)
        • 1.6.2. Giải pháp thực hiện tổng thể (97)
        • 1.6.3. Các giải pháp trọng tâm (97)
      • 1.7. Nhóm giải pháp về bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch (98)
        • 1.7.1. Mục tiêu (98)
        • 1.7.2. Các giải pháp tổng thể (98)
        • 1.7.3. Các giải pháp trọng tâm (99)
      • 1.8. Nhóm giải pháp nâng cao chất lƣợng và thúc đẩy phát triển sản phẩm 100 1. Mục tiêu (102)
        • 1.8.2. Giải pháp tổng thể (102)
        • 1.8.3. Các giải pháp trọng tâm (102)
      • 1.9. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách (103)
        • 1.9.1. Mục tiêu (103)
        • 1.9.2. Các giải pháp thực hiện (104)
        • 1.9.3. Các giải pháp trọng tâm (104)
      • 1.10. Các nhóm giải pháp khác (106)
    • 2. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH (0)
      • 2.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (106)
      • 2.2. Các Sở ban ngành trong Tỉnh (107)
      • 2.3. Các địa phương trong Tỉnh (108)
      • 2.4. Các hiệp hội du lịch trong Tỉnh (108)
      • 2.5. Kiến nghị với Tổng cục Du lịch Việt Nam và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (108)
  • KẾT LUẬN (109)
  • PHỤ LỤC (110)
    • 2. Danh mục Bảng Bảng 1: Các chỉ tiêu dự báo về phát triển du lịch tỉnh Lào Cai năm 2020 và (0)

Nội dung

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ QUY HOẠCH

Mục tiêu

Cụ thể hoá các chủ trương, định hướng phát triển du lịch của tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015-2020 nhằm:

0 Thực hiện công tác quản lý, phát triển du lịch có hiệu quả và thống nhất trong toàn Tỉnh;

1 Tạo tiền đề cho việc đầu tƣ phát triển du lịch tại tỉnh Lào Cai một cách hiệu quả và bền vững;

2 Tạo cơ sở khoa học và pháp lý cho việc quản lý, lập quy hoạch và kế hoạch phát triển du lịch các địa phương trong Tỉnh.

Nhiệm vụ

Nhiệm vụ nghiên cứu và xây dựng quy hoạch tổng thể bao gồm:

- Xác định vị trí, vai trò và lợi thế của ngành Du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai.

Phân tích và đánh giá nguồn lực cùng hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn 2006-2015, bài viết sẽ tập trung vào các chỉ tiêu và kết quả đạt được, đồng thời chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của chúng Những thông tin này sẽ giúp hiểu rõ hơn về sự phát triển du lịch trong khu vực và đề xuất các giải pháp cải thiện cho tương lai.

Xác định quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2020 là rất quan trọng Bài viết này sẽ dự báo các chỉ tiêu phát triển và đưa ra luận chứng cho các phương án phát triển du lịch trong giai đoạn này, đồng thời hướng đến tầm nhìn dài hạn đến năm 2030.

2 Tổ chức không gian du lịch, đầu tƣ kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.

Xác định danh mục các khu vực và dự án ưu tiên đầu tư là bước quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu sử dụng đất và vốn đầu tư cho ngành du lịch Cần phân tích nguồn nhân lực du lịch để định hướng phát triển thị trường và sản phẩm du lịch phù hợp Đồng thời, tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành này.

4 Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp bảo vệ tài nguyên du lịch và môi trường.

5 Đề xuất cơ chế, chính sách; giải pháp, mô hình tổ chức quản lý, phát triển du lịch theo quy hoạch.

HIỆN TRẠNG VÀ NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LÀO CAI

ĐÁNH GIÁ CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LÀO

Để phát triển du lịch một cách bài bản và chuyên nghiệp, cần chú trọng từ khâu lập quy hoạch, kế hoạch đến định hướng phát triển và phát triển kinh doanh du lịch.

5889 ĐÁNH GIÁ CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LÀO CAI

2.1.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên

23 Về vị trí địa lý: Lào Cai là một trong sáu tỉnh có biên giới chung với

Tỉnh Lào Cai, với cửa khẩu quốc tế, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối giao thương với Trung Quốc Đây là cầu nối trong hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế cửa khẩu và du lịch.

Lào Cai là tuyến đường ngắn nhất thu hút du khách từ các tỉnh phía Tây Nam Trung Quốc, mang đến cơ hội khám phá các vùng biển tuyệt đẹp.

Tiếp giáp với Lào Cai là tỉnh Vân Nam – Trung Quốc giàu tiềm năng phát triển du lịch thu hút khách du lịch trong nước và nước thứ ba.

Địa hình Lào Cai rất phức tạp với sự phân tầng độ cao lớn và mức độ chia cắt mạnh, bao gồm những đỉnh núi cao thuộc dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Con Voi, cùng với các vùng triền núi thấp và trung bình Đặc biệt, đỉnh Phan Xi Păng cao 3.143m, là đỉnh núi cao nhất Việt Nam, tạo nên cảnh quan núi rừng hùng vĩ và hấp dẫn Với những vách đá hiểm trở, hang động và thác nước, Lào Cai sở hữu thảm động thực vật đặc hữu có giá trị cao, góp phần phát triển du lịch sinh thái, thể thao và mạo hiểm.

Khí hậu tỉnh Lào Cai rất đa dạng do địa hình phong phú Các khu vực núi cao như Sa Pa, Simacai, Bát Xát và Bắc Hà trải qua thời tiết mát mẻ vào mùa hè và lạnh vào mùa đông, với nhiệt độ trung bình ở vùng cao.

15 o C - 20 o C (riêng Sa Pa từ 14 o C -16 o C và không có tháng nào lên quá 20 o C).

Nhiệt độ trung bình ở Lào Cai dao động từ 23°C đến 29°C, tạo điều kiện lý tưởng cho du lịch nghỉ dưỡng, đặc biệt là cho khách nội địa Thời tiết thuận lợi cũng hỗ trợ sự phát triển của nhiều loại cây ăn quả ôn đới và dược liệu, đáp ứng nhu cầu mua sắm của du khách.

Lào Cai sở hữu hệ thống động thực vật phong phú với nhiều loại gỗ quý như bách xanh, thiết xam, và các dược liệu quý như thảo quả, tô mộc Vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn được xem là điểm nóng đa dạng sinh học với 2.847 loài thực vật bậc cao và 555 loài động vật có xương sống trên cạn, trong đó có nhiều loài quý hiếm như sơn dương và hoẵng Sự đa dạng này tạo ra một tài nguyên du lịch lớn, thu hút khách sinh thái và những người yêu thích khám phá, nghiên cứu.

2.1.2 Tài nguyên du lịch nhân văn

Lào Cai hiện có hơn 600.000 người, với 25 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 64,09% tổng dân số Dân tộc Kinh chiếm 35,9%, dân tộc Hmông 22,21%, Tày 15,84%, Dao 14,05%, Giáy 4,7%, Nùng 4,4%, cùng với các dân tộc ít người như Phù Lá, Sán Chay, Hà Nhì, La Chí Đặc điểm nổi bật của Lào Cai là sự đa dạng văn hóa và bản sắc các dân tộc Sự phong phú của văn hóa thể hiện rõ qua cả văn hóa vật thể và phi vật thể, với các sản phẩm du lịch đặc sắc từ các dân tộc vùng cao, thu hút đông đảo khách du lịch, đặc biệt là khách quốc tế.

2.1.2.1 Di sản văn hóa phi vật thể 13

Người Tày, Thái, Giáy, Nùng ở vùng thấp đã khai khẩn các thung lũng ven sông, ven suối, tạo nên văn hoá lúa nước độc đáo Ở khu vực giữa, người Kháng, La Ha, Phù Lá phát triển văn hoá nương rẫy với tri thức bản địa phù hợp với kinh tế đồi rừng Tại vùng cao, người H’Mông, Hà Nhì, Dao đã biến các sườn núi thành ruộng bậc thang, tạo nên cảnh quan đặc sắc thu hút khách du lịch Việc canh tác ruộng bậc thang và chăm sóc cây trồng được thực hiện bằng những kỹ thuật truyền thống có lịch sử hàng ngàn năm, mang lại sức hấp dẫn đặc biệt cho du khách.

24 bản làng dân tộc thiểu số tại Việt Nam là điểm đến hấp dẫn cho du khách, nơi bản sắc văn hóa của các dân tộc được thể hiện rõ nét trong đời sống hàng ngày Những địa danh nổi bật như Tả Phìn, Tả Van, Bản Hồ, Giàng Tả Chải, Sử Pá, Bản Khoang, Cát Cát (Sa Pa), Bản Mế, Cán Cấu (Si Ma Cai), Mường Hum, và Y Tý (Bát Xát) thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước Kiến trúc nhà ở độc đáo của các dân tộc, như nhà Trình Tường của người Hà Nhì và nhà truyền thống của người Mông, cũng tạo nên sức hấp dẫn riêng cho những bản làng này.

25 Nghề thủ công truyền thống: nghề thủ công truyền thống của các dân tộc

Lào Cai nổi bật với sự phong phú và đa dạng trong các nghề thủ công truyền thống, bao gồm nghề thổ cẩm của các dân tộc Thái, Dao, Tày, Nùng, Mông, và Hà Nhì Ngoài ra, nghề rèn đúc của người Mông và nghề đan lát của người Kháng, Hà Nhì, Phù Lá, La Ha cũng rất phát triển Đặc biệt, nghề trạm khắc bạc của người Mông tại San Sả Hồ (Sa Pa) và nghề Chàng slaw của người Nùng Dín ở Mường Khương góp phần làm phong phú thêm văn hóa địa phương Các nghề làm đồ trang sức của người Dao, Nùng và nghề đan lát của người Xá Phó tại Thành phố Lào Cai, Sa Pa, Văn Bàn cũng là những nét đẹp văn hóa không thể thiếu của vùng đất này.

23 Theo cổng thông tin điện tử Vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn

Theo Luật di sản 2001 và Thông tư 04/2010/TT-BVHTTDL, di sản văn hóa phi vật thể được phân loại và kiểm kê một cách hệ thống Việc lập hồ sơ khoa học cho các di sản này nhằm mục đích đưa chúng vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.

Bảo Yên), tranh cắt giấy của người Nùng ở Mường Khương, Bắc Hà, Si Ma Cai, Bảo Thắng

5888 Nghệ thuật trình diễn dân gian: nghệ thuật âm nhạc dân gian của Lào

Lào Cai nổi bật với sự đa dạng và phong phú trong văn hóa nghệ thuật Đặc biệt, về nhạc khí, nơi đây có tới 10 họ với 11 chi, phản ánh sự đa dạng của các nhóm dân tộc Ngoài ra, Lào Cai còn sở hữu gần 100 điệu múa khác nhau, bao gồm múa khèn của người Mông, múa dân vũ của người Tày, và múa xòe của người Thái Đặc biệt, các làn điệu dân ca và nghệ thuật biểu diễn như hát then, hát lợn, và hát giao duyên cũng góp phần làm phong phú thêm bức tranh văn hóa nơi đây.

Tỉnh Lào Cai, nơi có 25 dân tộc sinh sống, sở hữu một hệ thống tri thức văn hóa dân gian phong phú và đa dạng Nghệ thuật ẩm thực nổi bật với các món ăn đặc trưng như Thắng cố của người Mông và xôi bảy màu của người Nùng Ngoài ra, dƣợc học cổ truyền với các bài thuốc như lá tắm của dân tộc Dao và các bài thuốc dân gian của các dân tộc thiểu số cũng rất đáng chú ý Trang phục truyền thống của các dân tộc như Mông, Dao, Thái thu hút sự quan tâm của du khách Bên cạnh đó, các tri thức dân gian như truyện cổ tích, thần kỳ, trường ca, thơ ca và thành ngữ cũng rất phổ biến trong cộng đồng các dân tộc tại Lào Cai.

Lào Cai là nơi tổ chức khoảng 20 lễ hội truyền thống, trong đó nổi bật là các lễ hội đặc sắc thu hút nhiều khách du lịch như: Lễ hội bảo vệ rừng của dân tộc Nùng ở Mường Khương, Lễ hội “Gặt Tu Tu” của dân tộc Hà Nhì tại Y Tý (Bát Xát), Hội cốm của dân tộc Tày ở Bảo Yên, Lễ tết “Nhảy” của người Dao đỏ tại Tả Phìn, Hội cấp sắc của người Dao ở Long Phúc, Long Khánh (Bảo Yên), Hội Lồng tồng, Hội Xuống đồng của người Giáy, và Hội xuân đền Thượng, lễ hội đền Bảo Hà.

ĐÁNH GIÁ ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LÀO CAI

2.4.1.Hướng dẫn viên du lịch Đến năm 2013, toàn tỉnh có 470 hướng dẫn viên và thuyết minh viên, trong đó có

Tại Lào Cai, có khoảng 200 hướng dẫn viên và 270 thuyết minh viên, nhưng số lượng hướng dẫn viên quốc tế còn hạn chế, chỉ đạt 120 vào năm 2013 Mặc dù đội ngũ hướng dẫn viên được các công ty du lịch và du khách đánh giá cao, nhưng vẫn còn một số hạn chế về chất lượng, như trình độ ngoại ngữ và khả năng xử lý tình huống, đặc biệt là đối với các hướng dẫn viên người dân tộc thiểu số Hơn nữa, kiến thức của họ về các điểm du lịch cũng chưa thật sự sâu sắc.

2.4.2.Lao động trong các cơ sở kinh doanh lưu trú, nhà hàng

Tại tỉnh Lào Cai, lực lượng lao động tại các cơ sở kinh doanh lưu trú và nhà hàng chủ yếu là lao động địa phương và từ các tỉnh lân cận như Phú Thọ, Tuyên Quang Tuy nhiên, các doanh nghiệp, đặc biệt là khách sạn và nhà hàng, đang đối mặt với nhiều thách thức trong tuyển dụng và duy trì chất lượng lao động Cụ thể, số lượng lao động qua đào tạo còn thiếu, việc tìm kiếm lao động có trình độ cao và lao động quản lý gặp khó khăn, cùng với tình trạng lao động thường xuyên nghỉ việc, gây ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.

5888 ĐÁNH GIÁ ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LÀO CAI

23 Giầu có về tài nguyên văn hóa các dân tộc, nhiều điểm du lịch độc đáo chƣa đƣợc khai thác;

24 Cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ; khí hậu mát mẻ trong lành

25 Có vườn quốc gia Hoàng Liên với sự đa dạng về tài nguyên động vật, thực vật;

26 Có đỉnh Fansipan là đỉnh cao nhất của Việt Nam;

27 Có cửa khẩu với giao thông thuận lợi, lƣợng khách cũng đa dạng;

Đã có 28 hệ thống khách sạn và nhà hàng được xây dựng và phát triển, đặc biệt là các khách sạn với thứ hạng và quy mô trung bình đến khá (2-3 sao).

29 Có thời gian phát triển lâu dài nên đã có thương hiệu, đặc biệt Sa Pa đã được biết tới trong và ngoài nước;

-Đƣợc xác định là 1 trong 45 khu du lịch tại Việt Nam;

5888 Báo cáo đánh giá giữa kỳ Đề án “Phát triển kinh tế du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011-2015”

23 Có Sa Pa đƣợc xác định là đô thị du lịch và Lào Cai là điểm du lịch quốc gia;

Sự quan tâm chỉ đạo phát triển du lịch của các cơ quan quản lý nhà nước được thể hiện qua các chủ trương và chính sách cụ thể, nhằm xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh.

25 Các doanh nghiệp địa phương đã bắt đầu phát triển Hệ thống các doanh nghiệp đã dần tạo ra sự liên kết, hỗ trợ phát triển;

26 Xây dựng đƣợc nhiều mô hình phát triển du lịch, là bài học kinh nghiệm tốt cho phát triển các điểm du lịch mới;

27 Cán bộ quản lý du lịch ở cấp tỉnh có nhiều kinh nghiệm, nhiều người có năng lực chuyên môn du lịch tốt, đƣợc đào tạo bài bản;

28 Hoạt động du lịch đóng góp đáng kể vào kinh tế, xã hội địa phương;

Tỉnh đã chứng kiến sự đột phá trong phát triển du lịch với 29 dự án đầu tư quy mô lớn, nổi bật là dự án cáp treo Fansipan, dự kiến khánh thành vào tháng 4/2015, hứa hẹn thu hút lượng khách lớn.

30 Thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà đầu tƣ lớn trong lĩnh vực du lịch;

31 Hệ thống giao thông và cơ sở hạ tầng khác đang dần đƣợc cải thiện;

32 An ninh chính trị tại địa phương ổn định.

23 Hệ thống giao thông kết nối các điểm du lịch nội tỉnh chƣa thuận lợi;

24 Đầu tƣ cho phát triển du lịch chƣa đƣợc quan tâm thỏa đáng;

25 Nguồn nhân lực không đủ, đặc biệt là nhân lực có trình độ kỹ thuật và kinh nghiệm cao;

26 Các sản phẩm chƣa đa dạng, thiếu sản phẩm du lịch mới, đặc trƣng; chất lƣợng sản phẩm du lịch chƣa cao;

27 Công tác nghiên cứu, thông tin thị trường du lịch hạn chế;

28 Hoạt động xúc tiến du lịch còn chƣa hệ thống, có chiến lƣợc và đánh giá hiệu quả rõ ràng;

29 Năng lực quản lý du lịch tại các huyện, Thành phố còn hạn chế;

30 Quy mô các doanh nghiệp địa phương nhỏ, sức cạnh tranh và năng lực đầu tƣ hạn chế;

Nhiều khu vực vẫn gặp khó khăn với 31 điều kiện kinh tế, xã hội và môi trường chưa phát triển đầy đủ Bên cạnh đó, việc thông tin và trao đổi giữa cơ quan quản lý du lịch và các doanh nghiệp ngoài tỉnh vẫn còn hạn chế, ảnh hưởng đến sự hợp tác và phát triển du lịch.

0 Tình trạng đeo bám, bán hàng rong làm mất hình ảnh, môi trường và cảnh quan du lịch;

1 Quy hoạch du lịch ở nhiều địa bàn cấp huyện, Thành phố chƣa đƣợc thực hiện hoặc đã lỗi thời.

0Du lịch dịch vụ đƣợc xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh;

1 Tuyến đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai trong hệ thống đường xuyên Á được khai thông tạo cơ hội đi lại rất thuận lợi tới Lào Cai;

Hệ thống giao thông tại Lào Cai đang được đầu tư mạnh mẽ, với trọng tâm là phát triển sân bay và xây dựng đường cao tốc Lào Cai - Sapa.

3Thị trường du lịch quốc tế tới Việt Nam đang tăng trưởng nhanh;

4 Thị trường khách du lịch nội địa cũng đang phát triển mạnh cả về quy mô và mức chi tiêu;

Trong bối cảnh toàn cầu và tại Việt Nam, một trong những xu hướng nổi bật hiện nay là sự mở rộng của các loại hình du lịch đa dạng, đặc biệt là du lịch thiên nhiên và văn hóa Các du khách ngày càng ưa chuộng những trải nghiệm gần gũi với thiên nhiên và đắm chìm trong bản sắc văn hóa địa phương, tạo ra cơ hội phát triển bền vững cho ngành du lịch.

6 Hình thành các loại hình du lịch mới (ví dụ nhƣ du lịch cuối tuần cho khách nội địa);

Lào Cai đang được định hướng phát triển thành trung tâm du lịch của khu vực và liên vùng, với 7 sản phẩm du lịch chủ lực Việc liên kết các sản phẩm du lịch trong khu vực đang được đẩy mạnh, trong đó Lào Cai đóng vai trò trọng điểm.

Nhà nước đặc biệt quan tâm đến 8 kinh tế xã hội vùng cao, trong đó du lịch không chỉ là nguồn sinh kế quan trọng mà còn đóng vai trò thúc đẩy văn hóa và xã hội.

Chương trình phát triển, đặc biệt là chương trình nông thôn mới, đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện khả năng tiếp cận và cung cấp các điều kiện hạ tầng cơ bản cho cộng đồng.

Cộng đồng quốc tế và các nhà tài trợ đang chú trọng đầu tư vào du lịch cũng như phát triển khu vực nông thôn, dân tộc và những vùng sâu, vùng xa.

11 Xu hướng các nhà đầu tư lớn trong nước quan tâm nhiều tới phát triển du lịch.

Suy giảm nguồn tài nguyên du lịch gốc đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc bảo tồn tính độc đáo, bản sắc văn hóa dân tộc và giá trị cảnh quan thiên nhiên Việc này đòi hỏi sự chú ý đặc biệt để duy trì và phát triển bền vững các giá trị văn hóa và thiên nhiên, nhằm thu hút du khách và bảo vệ di sản cho các thế hệ tương lai.

Việc phát triển giao thông, đặc biệt là đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai, đang tạo ra nguy cơ biến các điểm du lịch nổi tiếng tại Lào Cai như SaPa thành những điểm đến du lịch cuối tuần và trở nên phổ biến hơn với đại chúng.

2Một số điểm du lịch trở nên quá tải;

0 Sự mâu thuẫn trong việc lựa chọn phát triển các loại hình du lịch khác nhau;

1 Tính thời vụ trở nên nghiêm trọng hơn, đặc biệt khi đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai đi vào sử dụng và du lịch cuối tuần phát triển;

2 Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế (thủy điện, đường giao thông…) và phát triển du lịch bền vững;

3 Phân chia lợi ích, nhất là lợi ích cho cộng đồng nhằm phát triển bền vững du lịch;

4 Nhận thức và trình độ văn hóa của đồng bào dân tộc còn hạn chế, nhất là nhận thức về phát triển và kinh doanh du lịch;

5 Thách thức trong cạnh tranh với các điểm du lịch lân cận trong vùng và khu vực;

6 Thách thức trong phát triển du lịch với các mục tiêu về an ninh, quốc phòng khu vực biên giới.

Môi trường quốc tế đang thay đổi liên tục, với sự bất ổn của kinh tế thế giới và tình hình phức tạp trên Biển Đông, điều này đã gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động du lịch tại địa phương.

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2015 - 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

DỰ BÁO CÁC PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN DU LỊCH

5888 Dân tộc H’mông ở Cát Cát, Lao Chải, Tả Van, Tả Phìn, Bản Dền, Tả Thàng,

5889 Dân tộc Dao đỏ ở Tả Phìn, Vang Leng

5890 Dân tộc Hà Nhì ở Y Tý, Ngãi Thầu

5891 Dân tộc Pa Dí ở Mường Khương ( nghề làm ngói đất nung)

5892 Dân tộc Phù Lá ở Bắc Hà, Mường Khương

5893 Một số các dân tộc khác nhƣ: dân tộc Giáy, Tày, Nùng, La Chí, La Ha, Kháng, Sán Chay, Khơ Mú, Thái, Sán Dìu, Bố Y

Phát triển thể chất và nâng cao dân trí, đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân là những mục tiêu quan trọng, góp phần tăng cường đoàn kết và hữu nghị Đặc biệt, việc nâng cao tinh thần tự tôn dân tộc cần được chú trọng, nhất là ở các vùng nhạy cảm về chính trị như Mường Khương và Y Tý.

23 Về an sinh - xã hội: Tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội, góp phần giảm nghèo, đảm bảo an sinh và giải quyết các vấn đề xã hội.

Phát triển du lịch "xanh" và du lịch cộng đồng là cần thiết để gắn kết hoạt động du lịch với việc bảo tồn và phát huy giá trị của các tài nguyên di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, đồng thời bảo vệ môi trường.

Kết hợp phát triển du lịch với việc đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là rất quan trọng để giữ vững quốc phòng an ninh, đặc biệt tại các vùng biên giới.

24DỰ BÁO CÁC PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN DU LỊCH

Dự báo về phương án phát triển của du lịch Lào Cai dựa trên những căn cứ sau:

5888 Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tháng 1 năm 2013;

Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, với tầm nhìn đến năm 2030, đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 2473/QĐ-TTg vào ngày 30 tháng 12 năm 2011.

5890 Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm

2020 được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 46/2008/QĐ-TTg ngày 31/03/2008;

5891 Tiềm năng du lịch và các nguồn lực khác của tỉnh Lào cai;

Hiện trạng tăng trưởng của khách du lịch quốc tế và nội địa đến Lào Cai, khu vực miền Bắc và cả nước đang diễn ra mạnh mẽ Tỉnh Lào Cai đã chú trọng phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách Sự đầu tư vào hạ tầng du lịch không chỉ nâng cao trải nghiệm của du khách mà còn góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương.

Nhu cầu của khách du lịch nội địa đang gia tăng trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ổn định, cùng với sự cải thiện rõ rệt về đời sống vật chất và tinh thần của người dân Sự nâng cao này không chỉ thúc đẩy du lịch mà còn tạo ra nhiều cơ hội cho các dịch vụ và sản phẩm du lịch phát triển.

Lào Cai và các tỉnh lân cận đã thu hút 25 dự án đầu tư về du lịch và các ngành liên quan, bao gồm cả dự án trong nước và nước ngoài, đã được cấp giấy phép Ngoài ra, còn nhiều dự án khác đang trong kế hoạch kêu gọi vốn đầu tư.

Báo cáo tổng hợp từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Lào Cai đã cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình phát triển du lịch của tỉnh qua các năm Những số liệu này phản ánh sự tăng trưởng và biến đổi trong ngành du lịch, đồng thời nhấn mạnh các xu hướng và thách thức mà Lào Cai đang đối mặt Các thông tin này không chỉ giúp đánh giá hiệu quả của các chính sách phát triển du lịch mà còn hỗ trợ việc lập kế hoạch chiến lược cho tương lai.

2.2 Dự báo mức tăng trưởng du lịch tỉnh Lào Cai

Dự báo tăng trưởng du lịch Lào Cai được thực hiện qua ba phương án, trong đó phương án 1 dựa vào tốc độ phát triển của ngành du lịch giai đoạn 2006-2013 và các nguồn lực có thể huy động cho sự phát triển, đồng thời kết hợp với định hướng phát triển du lịch của tỉnh.

Theo phương án phát triển du lịch, tỉnh Lào Cai dự kiến đạt tốc độ tăng trưởng khách du lịch quốc tế 9%/năm và khách du lịch nội địa 15%/năm đến năm 2018, sau đó giảm xuống 8%/năm đến năm 2030 Dự báo đến năm 2020, Lào Cai sẽ đón gần 2,7 triệu lượt khách, trong đó có 914 nghìn lượt khách quốc tế và 1,785 triệu lượt khách nội địa, với tổng thu từ du lịch đạt 6.340 tỷ đồng, chiếm 13,7% tổng GDP của tỉnh Đến năm 2030, tỉnh dự kiến đón 5,414 triệu lượt khách, bao gồm 1,561 triệu lượt khách quốc tế và 3,853 triệu lượt khách nội địa, với thu nhập từ du lịch đạt 48.000 tỷ đồng.

Phương án 2 dự kiến đạt tốc độ tăng trưởng khách du lịch quốc tế cao hơn so với phương án 1, với mức tăng trưởng 15% mỗi năm trong giai đoạn 2014-2020, sau đó giảm xuống 6,5% trong giai đoạn 2021-2030 Đồng thời, tốc độ tăng trưởng khách du lịch nội địa cũng được tính toán trong kế hoạch này.

5888 mức 20%/năm trong giai đoạn 2014-2020 và giảm xuống 9%/năm đến năm

Theo kế hoạch phát triển du lịch Lào Cai, năm 2020, địa phương này đã đón 4,03 triệu lượt khách, bao gồm 1,33 triệu khách quốc tế và 2,7 triệu khách nội địa, với tổng thu từ du lịch đạt 9.470 tỷ đồng, chiếm 20% GDP tỉnh Đến năm 2030, Lào Cai dự kiến sẽ thu hút 8,9 triệu lượt khách, trong đó có 2,5 triệu khách quốc tế và 6,4 triệu khách nội địa, với tổng thu nhập từ du lịch đạt 65.148 tỷ đồng.

Phương án 3 dự kiến đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất trong ba phương án, với mức tăng trưởng khách du lịch quốc tế 17% mỗi năm từ 2014 đến 2020 Đồng thời, khách du lịch nội địa cũng được kỳ vọng tăng trưởng 25% mỗi năm trong cùng giai đoạn và 10% mỗi năm sau đó.

GDP của tỉnh Lào Cai được xác định dựa trên GDP hiện tại và tỷ lệ tăng trưởng trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020.

Trong giai đoạn 2021-2030, du lịch Lào Cai dự kiến sẽ đạt 39 triệu lượt khách, với 5,128 triệu lượt khách trong năm 2020, bao gồm 1,5 triệu khách quốc tế và 3,628 triệu khách nội địa Tổng thu từ du lịch trong năm 2020 ước tính đạt 12.000 tỷ đồng, chiếm 26% GDP tỉnh Đến năm 2030, Lào Cai sẽ đón 12,49 triệu lượt khách, trong đó có 3,09 triệu khách quốc tế và 9,4 triệu khách nội địa, với tổng thu từ du lịch đạt 110.000 tỷ đồng.

CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2015 - 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Ngày đăng: 17/01/2022, 12:38

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w