Nội dung chính của Giáo trình Mô hình client/server trên SQL server (Nghề Lập trình máy tính): Phần 1 được biên soạn gồm có 5 bài: Bài 1 - Tổng quan về mô hình client/server; Bài 2 - Cấu hình cơ sơ dữ liệu client/server; Bài 3 - Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL server; Bài 4 - Các thao tác trên SQL server và Bài 5 - Thiết kế, bảo trì và phát triển mô hình client/server. Mời các bạn tham khảo!
TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH Client/Server
Giới thiệu về mô hình Client server và các hệ quản trị cơ sở dữ liệu phục vụ cho mô hình Client/Server
CẤU HÌNH CƠ SƠ DỮ LIỆU CLIENT/SERVER
Các mô hình dữ liệu của hệ thống Client/Server
2.1 Tổng quan về cấu trúc Client/Server
Trong mô hình cơ sở dữ liệu Client/Server, cơ sở dữ liệu được lưu trữ trên một máy chủ riêng biệt, tách biệt với các máy khách thực hiện xử lý ứng dụng Điều này cho phép phần mềm cơ sở dữ liệu hoạt động độc lập giữa hệ thống Client chạy các chương trình ứng dụng và hệ thống Server lưu trữ dữ liệu.
Trong mô hình này, các thành phần xử lý ứng dụng trên hệ thống Client gửi yêu cầu đến phần mềm cơ sở dữ liệu trên máy Client Phần mềm này sẽ kết nối với cơ sở dữ liệu chạy trên Server, thực hiện truy cập vào cơ sở dữ liệu và gửi kết quả trở lại máy Client.
Theo kiến trúc ANSI-PARC, một CSDL có 3 mức biểu diển: Mức trong (còn gọi là mức vật lý - Physical), mức quan niệm (Conception hay Logical) và mức ngoài
Mức trong của cơ sở dữ liệu (CSDL) tập trung vào việc lưu trữ dữ liệu, bao gồm các yếu tố như loại dữ liệu, phương thức lưu trữ, và vị trí lưu trữ (ví dụ: đĩa từ, băng từ, track, sector) Ngoài ra, cần xác định các chỉ mục phù hợp để tối ưu hóa việc truy xuất dữ liệu, có thể là tuần tự hoặc ngẫu nhiên, tùy thuộc vào loại dữ liệu cụ thể.
Những người hiểu và làm việc với CSDL tại mức này là người quản trị CSDL (Administrator), những người sử dụng (NSD) chuyên môn
Để xác định số lượng và loại dữ liệu cần lưu trữ trong cơ sở dữ liệu (CSDL), chúng ta cần xem xét các loại dữ liệu cụ thể và mối quan hệ giữa chúng Việc này giúp đảm bảo rằng CSDL được tối ưu hóa và có khả năng phục vụ hiệu quả cho các nhu cầu quản lý và phân tích dữ liệu.
Các chuyên viên tin học, thông qua khảo sát và phân tích, cùng với những người quản trị cơ sở dữ liệu (CSDL), sẽ xác định các loại thông tin cần thiết để đưa vào CSDL và mô tả mối liên hệ giữa chúng CSDL ở mức quan niệm được coi là một biểu diễn trừu tượng của CSDL ở mức vật lý, trong khi CSDL ở mức vật lý là một cài đặt cụ thể của CSDL ở mức quan niệm.
Trong môi trường thực tế, nhu cầu quản lý thông tin dẫn đến việc xác định các loại thông tin cần lưu trữ và mối quan hệ giữa chúng Đây chính là công việc ở mức độ khái niệm.
2.2.3 Mức ngoài Đó là mức của người sử dụng và các chương trình ứng dụng Làm việc tại mức này có các nhà chuyên môn, các kỹ sư tin học và những người sừ dụng không chuyên Mỗi người sử dụng hay mỗi chương trình ứng dụng có thể được "nhìn" (View) CSDL theo một góc độ khác nhau Có thể "nhìn" thấy toàn bộ hay chỉ một phần hoặc chỉ là các thông tin tổng hợp từ CSDL hiện có Người sử dụng hay chương trình ứng dụng có thể hoàn toàn không được biết về cấu trúc tổ chức lưu trữ thông tin trong CSDL, thậm chí ngay cả tên gọi của các loại dữ liệu hay tên gọi của các thuộc tính Họ chỉ có thể làm việc trên một phần CSDL theo cách "nhìn" do người quản trị hay chương trình ứng dụng quy định, gọi là khung nhìn (View)
2.3 Các mô hình dữ liệu của hệ thống Client/Server
2.3.1 Mô hình cơ sở dữ liệu tập trung (Centralized database model)
Trong mô hình này, tất cả các thành phần như xử lý ứng dụng, phần mềm cơ sở dữ liệu và cơ sở dữ liệu đều được tích hợp trên một bộ xử lý duy nhất.
Người dùng máy tính cá nhân có thể sử dụng các ứng dụng chạy trên phần mềm cơ sở dữ liệu Oracle để truy cập dữ liệu lưu trữ trên ổ cứng của máy tính Khi các thành phần ứng dụng, phần mềm cơ sở dữ liệu và cơ sở dữ liệu đều nằm trên cùng một máy, ứng dụng này phù hợp với mô hình tập trung.
Hầu hết các công việc xử lý thông tin chính đều được thực hiện bởi các tổ chức theo mô hình tập trung Chẳng hạn, một bộ xử lý mainframe chạy phần mềm cơ sở dữ liệu IMS hoặc DB2 của IBM có thể cung cấp truy cập nhanh chóng đến cơ sở dữ liệu trung tâm cho các trạm làm việc phân tán Tuy nhiên, trong nhiều hệ thống như vậy, cả ba thành phần của ứng dụng cơ sở dữ liệu thường hoạt động trên cùng một máy mainframe, do đó cấu hình này cũng phù hợp với mô hình tập trung.
2.3.2 Mô hình cơ sở dữ liệu theo kiểu file - server (File - server database model)
Trong mô hình cơ sở dữ liệu file-server, các thành phần ứng dụng và phần mềm cơ sở dữ liệu được đặt trên một hệ thống máy tính, trong khi các file vật lý của cơ sở dữ liệu nằm trên hệ thống máy tính khác Cấu hình này thường được sử dụng trong môi trường cục bộ, nơi một hoặc nhiều hệ thống máy tính hoạt động như server, lưu trữ các file dữ liệu cho các hệ thống máy tính khác truy cập Trong môi trường file-server, phần mềm mạng cho phép các ứng dụng và phần mềm cơ sở dữ liệu trên hệ thống của người dùng cuối truy cập các file hoặc cơ sở dữ liệu trên file server như thể chúng đang nằm trên máy tính của chính họ.
Mô hình file server tương tự như mô hình tập trung, với cơ sở dữ liệu được lưu trữ trên máy chủ khác, tách biệt với các thành phần ứng dụng và phần mềm cơ sở dữ liệu Dù vậy, các thành phần này có thể được thiết kế để hoạt động trong một môi trường tập trung Phần mềm mạng tạo ra cảm giác cho ứng dụng và phần mềm cơ sở dữ liệu như thể chúng đang truy cập cơ sở dữ liệu trong môi trường cục bộ Tuy nhiên, môi trường này có thể phức tạp hơn do phần mềm mạng cần thực hiện cơ chế đồng thời, cho phép nhiều người dùng cuối truy cập vào cùng một cơ sở dữ liệu.
2.3.3 Mô hình xử lý từng phần cơ sở dữ liệu (Database extract processing model)
Xử lý dữ liệu từng phần là một mô hình cho phép phần mềm cơ sở dữ liệu truy cập vào một cơ sở dữ liệu ở xa.
Với mô hình này, người dùng có thể kết nối từ máy tính cá nhân đến hệ thống máy tính xa để truy cập dữ liệu mong muốn Họ có khả năng tương tác trực tiếp với phần mềm trên máy tính từ xa và gửi yêu cầu lấy dữ liệu từ cơ sở dữ liệu Ngoài ra, người dùng cũng có thể chuyển dữ liệu từ máy tính xa về máy cá nhân và lưu trữ trên đĩa cứng, đồng thời thực hiện sao chép bằng phần mềm cơ sở dữ liệu trên máy của mình.
Người sử dụng cần xác định rõ vị trí dữ liệu và cách truy cập để lấy dữ liệu từ máy tính xa Cả hai hệ thống máy tính cần có phần mềm ứng dụng tương thích để quản lý truy cập và chuyển dữ liệu Tuy nhiên, phần mềm cơ sở dữ liệu trên hai máy không cần nhận thức về việc xử lý từ xa, vì người dùng tương tác với chúng một cách độc lập.
2.3.4 Mô hình cơ sở dữ liệu Client/Server (Client/Server database model)
HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU SQL SERVER
Các thao tác cơn bản trên môi trường SQL Server
Vị trí, ý nghĩa, vai trò Môđun :
Ngôn ngữ SQL (Structured Query Language), trước đây gọi là SEQUEL, được IBM phát triển cho hệ cơ sở dữ liệu thử nghiệm System/R vào năm 1974 Năm 1986, SQL chính thức được ANSI/ISO công nhận là chuẩn ngôn ngữ cho cơ sở dữ liệu quan hệ Đến nay, SQL đã trở thành ngôn ngữ phổ biến trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu thương mại, đóng vai trò quan trọng trong các hệ thống này.
Giáo trình này thuộc hệ thống giáo trình của Tổng cục dạy nghề, được biên soạn dành cho chương trình đào tạo công nhân lành nghề trong lĩnh vực Công nghệ thông tin.
Sau khi học xong môđun này học viên có khả năng:
Mô hình dữ liệu Client/Server là một kiến thức quan trọng trong quản trị cơ sở dữ liệu, được thể hiện rõ qua việc cài đặt trên hệ quản trị SQL Server trong môi trường Windows Việc hiểu và áp dụng mô hình này giúp tối ưu hóa hiệu suất và quản lý dữ liệu hiệu quả hơn.
Mục tiêu thực hiện của môđun:
Học xong môđun này học viên có khả năng:
- Phân biệt được mô hình quản trị cơ sở dữ liệu Client/Server với các mô hình quản trị cơ sở dữ liệu khác
- Cài đặt được cơ sở dữ liệu SQL Server trên máy đơn và máy mạng
- Đăng nhập được vào SQL Server
- Tạo được cơ sở dữ liệu và các thành phần của cơ sở dữ liệu Client/Server
- Xây dựng được các ứng dụng đơn giản trên mô hình Client/Server
- Quản trị được cơ sở dữ liệu Client/Server
Nội dung chính của môn học:
Bài 1: TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH Client/Server
BÀI 2: CẤU HÌNH CƠ SƠ DỮ LIỆU CLIENT/SERVER
BÀI 3: HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU SQL SERVER