Mục đích nghiên cứu đề tài là kiểm tra, đánh giá nhằm thu thập các minh chứng liên quan đến kết quả học tập của HS trong quá trình học để cung cấp những phản hồi cho HS và GV biết những gì mà HS đã làm được so với mục tiêu, yêu cầu của bài học, của chương trình và những gì các em chưa làm được để điều chỉnh hoạt động dạy và học. Từ đó, đưa ra những khuyến nghị để HS có thể làm tốt hơn những gì mình đã làm, từ đó nâng cao kết quả học tập trong thời điểm tiếp theo.
Lí do ch n đ tài ọ ề
Đất nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại Trong quá trình này, yếu tố con người đóng vai trò quyết định, và giáo dục cần được chú trọng để phát triển nguồn lực lao động chất lượng cao Việc đổi mới giáo dục phổ thông (GDPT) là cần thiết, trong đó đổi mới kiểm tra, đánh giá có vai trò quan trọng Đổi mới kiểm tra đánh giá là khâu then chốt trong quá trình cải cách giáo dục nhằm phát triển năng lực học sinh và tiếp cận với chương trình GDPT 2018 Kiểm tra đánh giá thường xuyên giúp cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên và học sinh, từ đó cải thiện hoạt động dạy và học.
Các văn bản hướng dẫn của ngành giáo dục về đánh giá và kiểm tra là rất quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục Đánh giá thường xuyên được thực hiện dưới nhiều hình thức như hội đáp, viết, thuyết trình, thực hành, và thí nghiệm Thông tư 26 của Bộ GD&ĐT, ban hành ngày 26/08/2020, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá để phát triển phẩm chất và năng lực của người học Các văn bản này không chỉ giúp định hướng cho giáo viên mà còn đảm bảo tính minh bạch và đa dạng trong quá trình đánh giá.
Các nhà trường đã tiến hành đổi mới kiểm tra đánh giá để thường xuyên áp dụng các phương pháp tích cực Một số giáo viên đã vận dụng được quy trình kiểm tra đánh giá mới Tuy nhiên, trong thực tế dạy học, việc kiểm tra đánh giá vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục.
Kiểm tra đánh giá trong giáo dục hiện nay cần được đổi mới để không chỉ dừng lại ở các hình thức truyền thống như kiểm tra viết, kiểm tra miệng hay bài thực hành Việc áp dụng các phương pháp đánh giá đa dạng và linh hoạt hơn sẽ giúp kích thích sự hứng thú và động lực học tập của học sinh Thay vì chỉ tập trung vào điểm số, cần chú trọng đến quá trình học tập và sự phát triển toàn diện của học sinh thông qua các hình thức kiểm tra thường xuyên, phù hợp với quy định và yêu cầu của chương trình giáo dục.
Trong quá trình đánh giá, giáo viên có quyền quyết định, trong khi học sinh thường ít tham gia vào hoạt động này Điều này có nghĩa là hầu hết việc đánh giá đều do giáo viên thực hiện, dẫn đến việc học sinh không có nhiều cơ hội để tự đánh giá bản thân hoặc ít khi được công nhận trong quá trình này.
Mục tiêu đánh giá trong giáo dục tập trung vào việc đánh giá kiến thức, năng lực và kỹ năng của học sinh Giáo viên cần chú trọng đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của quá trình dạy học, đó là học sinh có thể hiểu và áp dụng kiến thức đã học Đồng thời, việc hoàn thành các tiêu chí đánh giá theo quy định cũng rất quan trọng, không chỉ chú ý đến kết quả cuối cùng mà còn cần quan tâm đến quá trình thực hiện nhiệm vụ của học sinh.
V th i đi m đánh giá: ch ki m tra, đánh giá khi ki m tra bài cũ,ề ờ ể ỉ ể ể ki m tra 15 phút mà ch a chú ý đ n đánh giá trong quá trình d y h c ể ư ế ạ ọ
Nguyên nhân đ n đ n th c tr ng trên là:ẫ ế ự ạ
Nhi u GV ch a coi tr ng đánh giá quá trình mà đang chú tr ng đánhề ư ọ ọ giá th i đi m, đánh giá m t l n đ l y đi m theo quy đ nh.ờ ể ộ ầ ể ấ ể ị
M t b ph n GV ng i đ i m i, ch a th c s sáng t o trong d y h cộ ộ ậ ạ ổ ớ ư ự ự ạ ạ ọ và đ i m i ki m tra đánh giá Đa s GV ch a ch u khó tìm tòi, đ u t đ đ iổ ớ ể ố ư ị ầ ư ể ổ m i các hình th c ki m tra đánh giá.ớ ứ ể
Nhiều giáo viên chưa nắm vững phương pháp và kỹ thuật đánh giá quá trình học tập, dẫn đến việc hướng dẫn học sinh chưa hiệu quả trong việc hiểu và thực hiện đánh giá cũng như tự đánh giá Đa số học sinh hiện nay chưa có kỹ năng đánh giá và tự đánh giá, do đó chưa thể tham gia tích cực vào các hoạt động, hoàn thành nhiệm vụ học tập, và hoàn thiện sản phẩm theo yêu cầu của giáo viên.
Nhiều học sinh vẫn chưa yêu thích môn Sinh học, họ thường xem đây là môn học phụ và chưa thực sự nỗ lực trong quá trình học tập Điều này dẫn đến việc các em không đạt được kết quả tốt và không đánh giá đúng mức độ quan trọng của môn học này trong giáo dục.
Đánh giá kết quả học tập theo định hướng năng lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống khác nhau Điều này có nghĩa là đánh giá năng lực không chỉ dựa vào kiến thức, kỹ năng mà còn cả thái độ trong các bài kiểm tra có ý nghĩa Đánh giá kết quả học tập của học sinh đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo quá trình hay mỗi giai đoạn học tập chính là biện pháp hỗ trợ xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học về kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực Việc này đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Đa dạng hóa các hình thức kiểm tra, đánh giá trong dạy học Sinh học 11 nhằm góp phần phát triển năng lực cho học sinh tại trường THPT Nguyễn Trãi, tỉnh Vĩnh Long.”
M c tiêu, nhi m v nghiên c u ụ ệ ụ ứ
Nâng cao nhận thức về vai trò của sự đa dạng trong các hình thức kiểm tra và đánh giá thường xuyên cũng như định kỳ là rất quan trọng đối với giáo viên và học sinh Cần chuyển đổi cách đánh giá từ hình thức đánh giá thời điểm và đánh giá một lần sang đánh giá quá trình và đánh giá sự tiến bộ của người học Điều này không chỉ nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học lớp 11 mà còn góp phần đổi mới phương pháp dạy học, giúp giáo viên tiếp cận nhanh chóng với chương trình giáo dục phổ thông 2018 sẽ được triển khai từ năm học tới.
Giúp GV nắm vững quy trình ki m tra đánh giá vể à vận dụng linh hoạt, có hiệu quả các hình thức kiểm tra đánh giá trong dạy học.
Kiểm tra và đánh giá là quá trình quan trọng nhằm thu thập minh chứng về kết quả học tập của học sinh, từ đó cung cấp phản hồi cho cả học sinh và giáo viên Qua đó, giáo viên có thể nhận biết những gì học sinh đã đạt được so với mục tiêu bài học và chương trình, cũng như những điểm cần cải thiện Việc đa dạng hóa phương pháp kiểm tra không chỉ tạo hứng thú cho học sinh trong môn Sinh học mà còn góp phần phát triển năng lực của các em Đồng thời, điều này giúp giáo viên chủ động hơn trong việc đánh giá và điều chỉnh hoạt động dạy học, nhằm nâng cao kết quả học tập trong những giai đoạn tiếp theo.
Chỉ ra được vai trò của sự đổi mới và đa dạng hóa các hình thức kiểm tra, đánh giá trong dạy HS h cọ
Quy trình kiểm tra và đánh giá trong dạy học Sinh học lớp 11 cần được thực hiện một cách hệ thống và hiệu quả Các hình thức kiểm tra, đánh giá nên tập trung vào việc phát triển năng lực học sinh, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học môn Sinh học Để thực hiện các hình thức này, giáo viên có thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau nhằm khuyến khích sự sáng tạo và tư duy phản biện của học sinh, đồng thời đảm bảo rằng việc đánh giá không chỉ dừng lại ở việc ghi nhớ kiến thức mà còn phát triển kỹ năng thực hành và giải quyết vấn đề.
Đ i t ố ượ ng, ph m vi nghiên c u ạ ứ
HS l p ớ 11 THPT: bao g m HS các trồ ường THPT Nguy n Trễ ường Tộ
Vinh; Trường ph thông Hermann Gmeiner Vinhổ , Trường THPT Dân t cộ n i trú t nh Ngh An – s 1.ộ ỉ ệ ố b Ph m vi nghiên c u.ạ ứ
Ph m vi không gian: ạ M t s trộ ố ường trên đ a bàn TP Vinh, Ngh Anị ệ
Ph m vi th i gian: năm h c ạ ờ ọ 2019 – 2020 và năm h c ọ 2020 – 2021
Đề tài nghiên cứu này tập trung vào việc đề xuất các giải pháp và thực nghiệm nhằm đa dạng hóa các hình thức kiểm tra đánh giá trong dạy học môn Sinh học 11 Mục tiêu là góp phần phát triển một số phẩm chất và năng lực cho học sinh, từ đó nâng cao hiệu quả giáo dục trong môn học này.
Ph ươ ng pháp nghiên c u ứ
a Phương pháp t ng h p, phân tích tài li u, thông tinổ ợ ệ
Tài liệu nghiên cứu có thể bao gồm nhiều nguồn khác nhau như sách báo chuyên ngành, tài liệu nghiên cứu khoa học và luận văn tốt nghiệp liên quan, cùng với tài liệu từ các chuyên gia trong lĩnh vực Việc xem xét đa dạng nguồn tài liệu này giúp xác định nội dung cần thiết cho đối tượng nghiên cứu trong một hệ thống hoàn chỉnh, từ đó xác định các yếu tố quan trọng cần nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã thu thập ý kiến từ một số giáo viên có kinh nghiệm dạy học sinh học tại các trường THPT trong và ngoài địa bàn thành phố Vinh, Nghệ An Những ý kiến này sẽ giúp tôi hiểu rõ hơn về thực trạng và những kinh nghiệm liên quan đến giảng dạy môn Sinh học.
Tôi đã có những định hướng rõ ràng về nội dung nghiên cứu cũng như các vấn đề liên quan đến việc thực nghiệm sản phẩm Phương pháp thực nghiệm sản phẩm là một phương pháp quan trọng để kiểm định các giả thuyết khoa học, nhằm đánh giá tính khả thi của đề tài Tôi và đồng nghiệp đã tiến hành thực nghiệm tại một số trường THPT để kiểm chứng hiệu quả của các biện pháp nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm Các phương pháp khác có liên quan cũng được xem xét trong quá trình nghiên cứu.
S d ng kinh nghi m gi ng d y môn Sinh h c c pử ụ ệ ả ạ ọ ấ THPT trong nhi u năm.ề
Phương pháp quan sát: qua các ti t d gi thao gi ng, trao đ i rútế ự ờ ả ổ kinh nghi m ki m tra đánh giá ệ ể trong quá trình d y h c Sinhạ ọ h c.ọ
Phương pháp nghiên c u các tài li u v d y h c môn Sinh h c: SGK,ứ ệ ề ạ ọ ọ SGV, sách bài t p, sách chu n ki n th c kĩ năng Sinh h c THPT ậ ẩ ế ứ ọ
C u trúc sáng ki n ấ ế
Ngoài ph n đ t v n đ , k t lu n, tài li u tham kh o, ph l c, n iầ ặ ấ ề ế ậ ệ ả ụ ụ ộ dung chính c a đ tài g m 3 chủ ề ồ ương:
Chương I: C s lí lu n và c s th c ti n.ơ ở ậ ơ ở ự ễ
Chương II trình bày các giải pháp đã được thực hiện nhằm phát triển năng lực cho học sinh thông qua việc đa dạng hóa các hình thức kiểm tra đánh giá trong môn Sinh học 11 Những giải pháp này không chỉ nâng cao chất lượng học tập mà còn tạo điều kiện cho học sinh phát huy khả năng tư duy và sáng tạo.
Chương III: Th c nghi m s ph m.ự ệ ư ạ
Đóng góp và tính m i c a đ tài ớ ủ ề
Để phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh theo chương trình phổ thông 2018, việc áp dụng các phương pháp dạy học đa dạng và hiệu quả là rất cần thiết Tuy nhiên, giáo viên đang gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện điều này Chương trình đang trong quá trình tiếp cận và cần được áp dụng chính thức để đảm bảo sự thành công Nghiên cứu và tìm kiếm các giải pháp đa dạng hóa hình thức kiểm tra đánh giá sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh.
CHƯƠNG I C S LÍ LU N VÀ C S TH C TI NƠ Ở Ậ Ơ Ở Ự Ễ
C s lí lu n ơ ở ậ
C s lí lu n v đ i m i ki m tra đánh giá ơ ở ậ ề ổ ớ ể
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI nhấn mạnh việc đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, khuyến khích tính tích cực và sáng tạo của người học Cần tập trung vào việc dạy cách học, phát triển năng lực tự học và cập nhật tri thức Học tập không chỉ giới hạn trong lớp học mà cần mở rộng sang các hình thức học đa dạng, bao gồm hoạt động xã hội, ngoại khóa và nghiên cứu khoa học Đồng thời, cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục.
Đổi mới hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá giáo dục là cần thiết để đảm bảo tính trung thực và khách quan Việc áp dụng các tiêu chí tiên tiến, được xã hội và cộng đồng giáo dục quốc tế công nhận, sẽ giúp cải thiện chất lượng đánh giá Cần phối hợp giữa kết quả đánh giá trong quá trình học và đánh giá cuối kỳ, cũng như giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh, cũng như giữa nhà trường và gia đình Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc cải cách kiểm tra, đánh giá để thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nỗ lực cải cách các hoạt động này nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại các trường trung học.
Nhằm hỗ trợ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên THPT trong việc nâng cao nhận thức và kỹ thuật biên soạn câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng năng lực, Vụ Giáo dục Trung học đã phối hợp với Chương trình phát triển GDTrH để biên soạn tài liệu hướng dẫn kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học Tài liệu này sẽ phục vụ cho đợt tập huấn cán bộ quản lý và giáo viên về đổi mới kiểm tra đánh giá, nhằm phát triển năng lực học sinh tại các trường THPT.
Xu hướng đánh giá HS theo ti p c n năng l c khác v i yêu c u đánhế ậ ự ớ ầ giá ki n th c, kĩ năng nh trế ứ ư ước đây S khác bi t này th hi n qua b ngự ệ ể ệ ả sau:
Tiêu chí so sánh Đánh giá năng l cự Đánh giá ki n th c, k năngế ứ ỹ
1 M cụ đích chủ y u nh tế ấ Đánh giá kh năng HS v nả ậ d ng các ki n th c, k năngụ ế ứ ỹ đã h c vào gi i quy t v nọ ả ế ấ đ th c ti n c a cu c s ng.ề ự ễ ủ ộ ố
Vì s ti n b c a ngự ế ộ ủ ười h c so v i chính h ọ ớ ọ
Xác đ nh vi c đ t ki n th c,ị ệ ạ ế ứ k năng theo m c tiêu c aỹ ụ ủ chương trình giáo d c.ụ Đánh giá, x p h ng gi aế ạ ữ nh ng ngữ ườ ọi h c v i nhau.ớ
G n v i ng c nh h c t pắ ớ ữ ả ọ ậ và th c ti n cu c s ng c aự ễ ộ ố ủ HS.
G n v i n i dung h c t pắ ớ ộ ọ ậ (nh ng ki n th c, k năng,ữ ế ứ ỹ thái đ ) độ ược h c trong nhàọ trường.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, khả năng và thái độ của học sinh trong các hoạt động giáo dục có ảnh hưởng lớn đến trải nghiệm của bản thân Điều này đặc biệt quan trọng trong việc phát triển năng lực thực hiện của học sinh trong cuộc sống xã hội.
Quy chu n theo các m c đẩ ứ ộ phát tri n năng l c c aể ự ủ ngườ ọi h c.
Nh ng ki n th c, k năng,ữ ế ứ ỹ thái đ m t môn h c.ộ ở ộ ọ
Quy chu n theo vi c ngẩ ệ ười h c có đ t đọ ạ ược hay không m t n i dung đã độ ộ ược h c.ọ
Nhi m v , bài t p trongệ ụ ậ tình hu ng, b i c nh th c.ố ố ả ự
Câu h i, bài t p, nhi m vỏ ậ ệ ụ trong tình hu ng hàn lâm ho cố ặ tình hu ng th c.ố ự
5 Th iờ đi mể đánh giá Đánh giá m i th i đi mọ ờ ể c a quá trình d y h c, chúủ ạ ọ tr ng đ n đánh giá trong khiọ ế h c.ọ
Thường di n ra nh ngễ ở ữ th i đi m nh t đ nh trong quáờ ể ấ ị trình d y h c, đ c bi t làạ ọ ặ ệ trước và sau khi d y.ạ
Năng l c ngự ười h c phọ ụ thu c vào đ khó c a nhi mộ ộ ủ ệ v ho c bài t p đã hoànụ ặ ậ thành.
Th c hi n đự ệ ược nhi m vệ ụ càng khó, càng ph c t p h nứ ạ ơ s đẽ ược coi là có năng l cự cao h n.ơ
Năng l c ngự ười h c phọ ụ thu c vào s lộ ố ượng câu h i,ỏ nhi m v hay bài t p đã hoànệ ụ ậ thành.
Càng đ t đạ ược nhi u đ n về ơ ị ki n th c, k năng thì càngế ứ ỹ được coi là có năng l c caoự h n.ơ
C th h n, theo chụ ể ơ ương trình ph thông môn Sinh h c 2018 B giáoổ ọ ộ d c, ki m tra đánh giá đụ ể ược th c hi n theo đ nh hự ệ ị ướng và m t s hình th cộ ố ứ sau đây:
Việc đánh giá kết quả giáo dục phải thực hiện được các yêu cầu sau:
Cung cấp thông tin phản hồi đầy đủ, chính xác và kịp thời về kết quả học tập giúp học sinh tự điều chỉnh quá trình học của mình Đồng thời, giáo viên có thể điều chỉnh hoạt động dạy và cán bộ quản lý nhà trường có giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục Điều này cũng giúp gia đình theo dõi và hỗ trợ con em trong việc học tập.
– Nội dung đánh giá bảo đảm tích hợp đánh giá kiến thức, kĩ năng thực hành, vận dụng những điều đã học để giải quyết vấn đề thực tiễn.
Kết hợp đánh giá quá trình với đánh giá tổng kết, cũng như đánh giá định tính với đánh giá định lượng, là phương pháp hiệu quả trong việc cải thiện chất lượng đánh giá Đặc biệt, đánh giá định lượng cần phải dựa trên những phản hồi kịp thời và chính xác từ đánh giá định tính để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của kết quả.
Để đảm bảo đánh giá toàn diện mức độ đáp ứng các yêu cầu cần đạt theo quy định trong chương trình, cần phối hợp nhiều hình thức đánh giá khác nhau.
Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học sinh nhằm rèn luyện năng lực tự chủ, tự học và tư duy phê phán cho học sinh.
(2) Một số hình thức kiểm tra, đánh giá.
Môn Sinh học sử dụng các hình thức đánh giá chủ yếu như sau:
Đánh giá có thể được thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau như bài tự luận, bài trắc nghiệm khách quan, bài tiểu luận, báo cáo kết quả sưu tầm, báo cáo kết quả nghiên cứu và điều tra Những hình thức này giúp cung cấp cái nhìn toàn diện về năng lực và kiến thức của người học.
– Đánh giá thông qua vấn đáp, thuyết trình: trả lời câu hỏi vấn đáp, phỏng vấn, thuyết trình vấn đề nghiên cứu,
Đánh giá qua quan sát là phương pháp hiệu quả để theo dõi quá trình học sinh thực hiện các hoạt động như thí nghiệm, thảo luận nhóm, học ngoài thực địa, tham quan cơ sở khoa học và sản xuất, cũng như tham gia các dự án nghiên cứu Việc sử dụng bảng quan sát, bảng kiểm và hồ sơ học tập giúp ghi nhận và phân tích các hoạt động của học sinh một cách chi tiết và chính xác.
C s lí lu n v ch ơ ở ậ ề ươ ng trình giáo d c đ nh h ụ ị ướ ng năng l c ự
Giáo dục định hướng năng lực nhằm bảo đảm chất lượng đầu ra của người học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học và cách thức thực hiện quá trình nhận thức, giúp chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Chương trình dạy học định hướng năng lực không chỉ quy định nội dung dạy học chi tiết mà còn xác định kết quả đầu ra mong muốn của quá trình giáo dục Điều này giúp đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra Trong chương trình định hướng năng lực, mục tiêu học tập được cụ thể hóa thông qua hệ thống các năng lực Kết quả học tập mong muốn cần được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được Học sinh cần đạt được những kết quả yêu cầu đã quy định trong chương trình Để hình thành và phát triển năng lực, cần xác định các thành phần và cấu trúc của chúng Có nhiều loại năng lực khác nhau, do đó cấu trúc và các thành phần năng lực cũng khác nhau Cấu trúc chung của năng lực bao gồm 4 thành phần chính: năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá nhân.
M c tiêu d y h c môn Sinh h c đ nh hụ ạ ọ ọ ị ướng phát tri n 9 năng l cể ự chung và 3 năng l c chuyên bi t.ự ệ
* NLNT sinh h c bao g m:ọ ồ– Phân loại được các đối tượng, hiện tượng sống theo các tiêu chí khác nhau.
– Phân tích được các đặc điểm của một đối tượng, sự vật, quá trình theo một logic nhất định.
– So sánh, lựa chọn được các đối tượng, khái niệm, các cơ chế, quá trình sống dựa theo các tiêu chí nhất định.
– Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng (nguyên nhân – kết quả, cấu tạo – chức năng, ).
– Nhận ra và chỉnh sửa được những điểm sai; đưa ra được những nhận định có tính phê phán liên quan tới chủ đề trong thảo luận.
Để viết một bài văn khoa học hiệu quả, cần tìm kiếm từ khóa phù hợp và sử dụng thuật ngữ chuyên ngành chính xác Việc kết nối thông tin một cách logic và có ý nghĩa là rất quan trọng, đồng thời lập dàn ý rõ ràng khi đọc và trình bày các văn bản khoa học cũng không thể thiếu Hơn nữa, việc sử dụng các hình thức ngôn ngữ biểu đạt đa dạng sẽ giúp tăng tính thuyết phục và sự hấp dẫn cho bài viết.
* Năng l c tìm hi u th gi i s ng bao g m:ự ể ế ớ ố ồ Thực hiện được quy trình tìm hiểu thế giới sống Cụ thể như sau:
Để đề xuất vấn đề liên quan đến thế giới sống, trước tiên cần đặt ra các câu hỏi cụ thể nhằm làm rõ nội dung cần thảo luận Sau đó, việc phân tích bối cảnh sẽ giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề đó Cuối cùng, sử dụng ngôn ngữ riêng để diễn đạt vấn đề đã đề xuất sẽ tạo nên sự độc đáo và dễ tiếp cận cho người đọc.
– Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: phân tích được vấn đề để nêu được phán đoán; xây dựng và phát biểu được giả thuyết nghiên cứu.
Để thực hiện nghiên cứu hiệu quả, trước tiên cần lập kế hoạch chi tiết, bao gồm việc xây dựng khung logic cho nội dung nghiên cứu Tiếp theo, lựa chọn phương pháp phù hợp như quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn hoặc hồi cứu tư liệu Cuối cùng, cần lập kế hoạch triển khai các hoạt động nghiên cứu một cách rõ ràng và có hệ thống.
Thực hiện kế hoạch nghiên cứu bao gồm việc thu thập và lưu giữ dữ liệu từ các kết quả tổng quan, thực nghiệm và điều tra Đánh giá kết quả thông qua phân tích và xử lý dữ liệu bằng các tham số thống kê đơn giản là cần thiết Ngoài ra, so sánh kết quả với giả thuyết để giải thích, rút ra kết luận và điều chỉnh nếu cần thiết cũng rất quan trọng Cuối cùng, đề xuất các ý kiến khuyến nghị về việc vận dụng kết quả nghiên cứu hoặc xác định vấn đề nghiên cứu tiếp theo là bước không thể thiếu trong quá trình này.
Việc viết và trình bày báo cáo nghiên cứu yêu cầu sử dụng ngôn ngữ rõ ràng cùng với hình vẽ, sơ đồ và biểu bảng để thể hiện quá trình và kết quả nghiên cứu một cách hiệu quả Người nghiên cứu cần có khả năng hợp tác với đối tác thông qua thái độ lắng nghe tích cực, tôn trọng ý kiến của người khác, từ đó tiếp thu và phản biện kết quả nghiên cứu một cách thuyết phục.
* Năng l c v n d ng ki n th c, kĩ năng đã h c bao g m:ự ậ ụ ế ứ ọ ồ
Giải thích thực tiễn là khả năng phân tích và đánh giá các hiện tượng tự nhiên và đời sống, từ đó nhận diện tác động của chúng đến sự phát triển bền vững Đồng thời, nó cũng bao gồm việc giải thích, đánh giá và phản biện một số mô hình công nghệ một cách phù hợp.
Hành vi và thái độ thích hợp là cần thiết để đề xuất và thực hiện các giải pháp bảo vệ sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng Đồng thời, việc bảo vệ thiên nhiên và môi trường cũng như thích ứng với biến đổi khí hậu là rất quan trọng, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
* Chương trình giáo d c đ nh hụ ị ướng năng l c đự ược c th hóa nhụ ể ư sau:
L a ch n ch đ : Ch đ là m t đ n v ki n th c tự ọ ủ ề ủ ề ộ ơ ị ế ứ ương đ i đ c l pố ộ ậ
M c tiêu giáo d c:ụ ụ K t qu h c t p c n đ t đế ả ọ ậ ầ ạ ược mô t chi ti tả ế và có th quan sát, đánh giá để ược; th hi n để ệ ược m c đ ti n b c a HSứ ộ ế ộ ủ m t cách liên t c.ộ ụ
Nội dung giáo dục là lựa chọn những nội dung nhằm đạt được độ phù hợp với kết quả đã quy định, gắn với các tình huống thực tiễn Chương trình giáo dục quy định những nội dung chính, không quy định chi tiết.
– GV ch y u là ngủ ế ườ ổi t ch c, h tr HS t l c và tích c c lĩnh h iứ ỗ ợ ự ự ự ộ tri th c Chú tr ng s phát tri n kh năng gi i quy t v n đ , kh năng giaoứ ọ ự ể ả ả ế ấ ề ả ti p,…ế
Chú tr ng s d ng các quan đi m, phọ ử ụ ể ương pháp và k thu t d y h cỹ ậ ạ ọ tích c c (PP d y h c theo d án, PP h p tác theo nhóm nh ,…); các PPDH thíự ạ ọ ự ợ ỏ nghi m, th c hành.ệ ự
Hình thức dạy học cần đa dạng và chú trọng đến các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học và trải nghiệm sáng tạo Việc áp dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học là rất quan trọng Đánh giá kết quả học tập của học sinh dựa vào năng lực thực hành, tính chính xác và tin cậy trong quá trình học tập, đồng thời chú trọng khả năng vận dụng kiến thức môn học để giải quyết các tình huống thực tiễn.
Nội dung học tập liên quan đến việc kích thích sự hiếu kỳ và khám phá của học sinh thông qua các câu hỏi dẫn dắt Điều này giúp học sinh tìm kiếm kiến thức mới, phát triển niềm đam mê và sự sáng tạo Việc khuyến khích học sinh tìm hiểu các hiện tượng, tình huống trong cuộc sống sẽ làm tăng tính hứng thú và động lực học tập của các em.
C s th c ti n ơ ở ự ễ
Trong những năm gần đây, nhà trường đã tích cực thực hiện việc đổi mới kiểm tra đánh giá, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và định hướng phát triển cho học sinh Học sinh đã được đánh giá qua nhiều hoạt động như thi khoa học kỹ thuật, tham gia giải chạy Srace, và thi học sinh giỏi các cấp Mặc dù đã đạt được một số kết quả bước đầu, nhưng việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH), kiểm tra và đánh giá ở trường THPT vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục.
Hoạt động kiểm tra, đánh giá trong giáo dục hiện nay chưa đảm bảo tính khách quan, chính xác và công bằng, dẫn đến việc giáo viên và học sinh chủ yếu tập trung vào việc tái hiện kiến thức và điểm số Điều này khiến học sinh học theo lối "đọc chép" và ít chú trọng vào việc vận dụng kiến thức Nhiều giáo viên chưa áp dụng đúng quy trình biên soạn đề kiểm tra, làm cho các bài kiểm tra mang tính chủ quan Hơn nữa, hoạt động kiểm tra và đánh giá trong quá trình dạy học chưa được thực hiện một cách khoa học và hiệu quả, trong khi các hoạt động đánh giá định kỳ, quốc gia và quốc tế vẫn chưa thật sự đồng bộ và hiệu quả.
Tình trạng hiện tại đã dẫn đến việc không phát triển được tính trung thực trong thi cử, khiến nhiều học sinh phổ thông trở nên thụ động trong học tập Hơn nữa, khả năng sáng tạo và năng lực áp dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống của các em vẫn còn hạn chế.
Thực trạng nói trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có thể chỉ ra một số nguyên nhân cơ bản sau:
Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học (PPDH), kiểm tra và đánh giá chưa được nhận thức đầy đủ bởi một số cán bộ quản lý và giáo viên Đồng thời, năng lực của đội ngũ giáo viên trong việc áp dụng các PPDH tích cực, sử dụng thiết bị dạy học cũng như ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông trong giảng dạy còn nhiều hạn chế.
Lý luận về PPDH và kiểm tra, đánh giá chưa được nghiên cứu và áp dụng một cách có hệ thống, dẫn đến việc vận dụng lí luận một cách chắp vá, thiếu sự đồng bộ và hiệu quả Bên cạnh đó, các hình thức tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục cũng còn nghèo nàn.
Chỉ chú trọng đến đánh giá cuối kỳ mà chưa chú trọng việc đánh giá thường xuyên trong quá trình dạy học, giáo dục
Năng lực quản lý và chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học (PPDH), kiểm tra, đánh giá từ các cơ quan giáo dục và hiệu trưởng trường THPT còn hạn chế, không đáp ứng yêu cầu Hoạt động đổi mới PPDH, kiểm tra, đánh giá chưa được tổ chức đồng bộ và chưa phát huy hiệu quả trong việc thúc đẩy đổi mới Cơ chế và chính sách quản lý hiện tại không khuyến khích sự tích cực của giáo viên trong việc đổi mới PPDH, kiểm tra, đánh giá Đây là nguyên nhân chính khiến cho hoạt động đổi mới PPDH, kiểm tra, đánh giá tại các trường THPT chưa đạt hiệu quả cao.
Nguồn lực phục vụ cho đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá trong nhà trường hiện đang thiếu hụt và chưa đồng bộ, bao gồm cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và hạ tầng công nghệ thông tin Tình trạng này hạn chế khả năng áp dụng các phương pháp dạy học cũng như hình thức kiểm tra, đánh giá hiện đại.
Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại các trường trung học, Bộ GDĐT đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc đổi mới kiểm tra, đánh giá và phương pháp dạy học (PPDH) Bộ đã chỉ đạo tập trung vào việc cải cách các hoạt động này, tạo ra sự chuyển biến cơ bản trong tổ chức dạy học Đồng thời, Bộ cũng hướng tới xây dựng mô hình trường phổ thông với sự đổi mới đồng bộ trong PPDH và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục.
CHƯƠNG II GI I PHÁP ĐÃ ĐẢ ƯỢC TH C HI N.Ự Ệ
Kiểm tra đánh giá cần được tiến hành đầy đủ quy trình theo các bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu đánh giá.
Bước 2: Xây d ng h s đánh giá và cự ồ ơ ông cụ đánh giá.
Bước 3: Tổ chức đánh giá.
Bước 4: Nh n xét u nhậ ư ược đi m c a m i hình th c đánh giá đ ng d ngể ủ ỗ ứ ể ứ ụ vào th c t d y h c.ự ế ạ ọ
Xác đ nh m c tiêu đánh giá ị ụ
Đánh giá quá trình
Đánh giá quá trình là hoạt động đánh giá diễn ra trong quá trình thực hiện giảng dạy môn học hoặc khóa học, cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy Hoạt động này thường được thực hiện trong suốt quá trình giảng dạy và được gọi là "đánh giá giáo dục", giúp nâng cao chất lượng dạy và học Đánh giá quá trình có thể do giáo viên thực hiện độc lập hoặc do người học cùng thực hiện, nhằm cung cấp thông tin phản hồi về hoạt động học tập của học sinh, từ đó cải thiện hiệu quả giáo dục.
HS c i thi n k t qu h c t p, không nh t thi t đả ệ ế ả ọ ậ ấ ế ượ ử ục s d ng cho m c đíchụ x p h ng, phân lo i.ế ạ ạ
Đánh giá quá trình trong giáo dục phổ thông (GDPT) đóng vai trò quan trọng trong việc phân biệt các hoạt động dạy học Nó được thực hiện trước khi bắt đầu và sau khi kết thúc quá trình dạy học một môn học cụ thể Đánh giá này cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên và học sinh, giúp cải thiện hiệu quả của hoạt động dạy học và phát triển khả năng của người học Mục tiêu của đánh giá quá trình không chỉ là chứng minh năng lực mà còn là hỗ trợ quá trình học tập.
HS đã đ t đạ ược m t m c đ thành tích nào đó.ộ ứ ộ
Đánh giá quá trình là một phương pháp thu thập thông tin và dữ liệu về hoạt động học tập của học sinh trong lớp học Mục đích của đánh giá không chỉ nhằm xác định kết quả giáo dục cuối cùng mà còn tập trung vào việc tìm hiểu những nhân tố tác động đến kết quả học tập của học sinh Đánh giá quá trình giúp cải thiện và nâng cao chất lượng giáo dục, đồng thời cung cấp phản hồi kịp thời, chính xác để điều chỉnh phương pháp dạy học Ngoài ra, nó còn giúp dự đoán và đánh giá kiến thức cũng như kỹ năng hiện tại của học sinh, từ đó xác định hướng đi phù hợp cho chương trình học trong tương lai.
Trong môi trường giáo dục, đánh giá quá trình không chỉ là việc giáo viên cung cấp phản hồi mà còn là sự tham gia của người học trong việc tự đánh giá Đánh giá quá trình mang tính dự đoán, giúp người học hiểu rõ mức độ nắm vững kiến thức và những lĩnh vực cần cải thiện Khi người học chủ động tham gia xây dựng tiêu chí chấm điểm và đề ra mục tiêu, họ sẽ sẵn sàng chấp nhận phương pháp đánh giá khả năng học tập của mình Điều này cũng hỗ trợ giáo viên trong việc thiết kế phương pháp giảng dạy phù hợp hơn.
Một số cách thức đánh giá quá trình:
+ Cách thức tìm hiểu nhu cầu của người học, thông qua những phiếu hỏi, bảng kiểm, trả lời nhanh những câu hỏi mở, động não.
+ Cách khích lệ tự định hướng, như tự suy ngẫm, tự đánh giá, thông tin phản hồi của bạn bè vả học tập hợp tác;
+ Cách giám sát sự tiến bộ, như dự giờ, nhật kí học tập, kế hoạch học tập, sổ theo dõi học tập.
+ Cách ki m tra sể ự hiểu biết, như hồ sơ học tập, phiếu ki m tra,ể phiếu quan sát, chuyên san, phỏng vấn, và chất vấn.
V i hình th c đánh giá trong quá trình d y h c, tôi chú tr ng đ n sớ ứ ạ ọ ọ ế ự ti n b c a HS h n s so sánh lế ộ ủ ơ ự ượng đ n v ki n th c gi a các em v i nhau.ơ ị ế ứ ữ ớ
* Các lưu ý khi thực hiện kiểm tra đánh giá thường xuyên trong dạy HS h c.ọ
Giáo viên không chỉ giao nhiệm vụ và kiểm tra sự hoàn thành của học sinh, mà còn cần đánh giá cách thức hoàn thành của từng em, bao gồm sự chủ động, tích cực, khó khăn gặp phải, cũng như mức độ hiểu biết về mục tiêu học tập và sự sẵn sàng thực hiện Họ thường xuyên theo dõi và thông báo về tiến bộ của học sinh nhằm đạt được các mục tiêu học tập và giáo dục Sự hứng thú, tự tin, cam kết và trách nhiệm của học sinh là những yếu tố quan trọng trong quá trình này.
Học sinh khi tham gia vào các nhiệm vụ học tập cá nhân thể hiện tính trách nhiệm, sự hứng thú và tự tin Những yếu tố này là chỉ báo quan trọng giúp xác định nhu cầu hỗ trợ của học sinh trong quá trình học tập và rèn luyện.
Công cụ có thể dùng là các phiếu đánh giá tiêu chí, phiếu hỏi, hồ sơ học tập, các loại câu hỏi vấn đáp
Các nhiệm vụ kiểm tra và đánh giá thường xuyên nhằm nâng cao hoạt động học tập cần được giáo viên chú ý, đặc biệt là trong việc nhận xét Giáo viên nên cung cấp thông tin phản hồi rõ ràng về những nội dung cần cải thiện và hướng dẫn hành động tiếp theo, tránh so sánh học sinh với nhau và hạn chế những nhận xét tiêu cực để không làm tổn thương tâm lý học sinh Việc kiểm tra và đánh giá cần thúc đẩy sự hứng thú học tập, đồng thời gia tăng sự khen ngợi và động viên để học sinh yêu thích môn Sinh học hơn.
Giáo viên cần kết hợp linh hoạt và hiệu quả các phương pháp đánh giá khác nhau để cung cấp thông tin đa chiều, từ đó nâng cao độ chính xác của kết quả đánh giá Việc sử dụng đánh giá từ giáo viên, tự đánh giá của học sinh và đánh giá lẫn nhau giữa các học sinh sẽ giúp tạo ra một cái nhìn toàn diện hơn về quá trình học tập.
Đánh giá đ nh kì ị
Đánh giá định kỳ là quá trình đánh giá kết quả giáo dục của học sinh sau một giai đoạn học tập, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ và học tập của học sinh so với chuẩn kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình GDPT Quá trình này giúp hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh.
Các hình th c đánh giá:ứ a) Thông qua bài ki m tra vi t:ể ế
* Quy trình xây dựng đề kiểm tra Để biên soạn đề kiểm tra cần thực hiện theo quy trình sau:
Bước đầu tiên trong việc biên soạn đề kiểm tra là xác định mục đích của nó, nhằm đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi hoàn thành một chủ đề, chương, học kỳ, lớp hoặc cấp học Người biên soạn cần căn cứ vào yêu cầu cụ thể của việc kiểm tra, chuẩn kiến thức và kỹ năng trong chương trình, cũng như thực tế học tập của học sinh để xây dựng mục đích đề kiểm tra một cách phù hợp.
Bước 2 trong quy trình xây dựng đề kiểm tra là xác định hình thức đề Có ba loại hình thức đề kiểm tra: thứ nhất là đề kiểm tra tự luận, thứ hai là đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan, và thứ ba là đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức, bao gồm câu hỏi tự luận và câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Mỗi hình thức kiểm tra đều có những ưu điểm và hạn chế riêng, vì vậy cần kết hợp chúng một cách hợp lý để phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng của môn học Việc này sẽ nâng cao hiệu quả đánh giá và tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh một cách chính xác hơn.
Khi đề kiểm tra kết hợp hai hình thức, cần thiết phải có nhiều phiên bản khác nhau Học sinh nên thực hiện bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan độc lập với phần tự luận, cụ thể là làm phần trắc nghiệm trước, sau đó thu bài và mới cho làm phần tự luận.
Bước 3 Thiết lập ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra).
Để đánh giá hiệu quả kiến thức và kỹ năng của học sinh, cần lập một bảng hai chiều Một chiều sẽ liệt kê các nội dung và mạch kiến thức, kỹ năng chính cần được đánh giá, trong khi chiều còn lại sẽ phân chia theo các cấp độ nhận thức của học sinh, bao gồm nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao Bảng này sẽ giúp giáo viên dễ dàng theo dõi sự tiến bộ và khả năng tiếp thu của học sinh.
Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi
Số lượng câu hỏi trong từng ô được xác định dựa trên mức độ quan trọng của các chuẩn đánh giá, thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm cho từng mạch kiến thức cùng cấp độ nhận thức.
Các bước cơ bản thiết lập ma trận đề kiểm tra như sau:
B1 Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương ) cần kiểm tra.
B2 Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy.
B3 Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương ).
B4 Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra.
B5 Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương ) tương ứng với tỉ lệ %.
B6 Tính tỉ lệ %, số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng.
B7 Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột.
B8 Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột.
B9 Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết
Bước 4 Biên soạn câu hỏi theo ma trận.
Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần tuân thủ các nguyên tắc về loại câu hỏi, số lượng câu hỏi và nội dung câu hỏi theo quy định của ma trận Mỗi câu hỏi trắc nghiệm khách quan (TNKQ) chỉ nên kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm cụ thể.
Bước 5 Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm.
Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra cần đảm bảo các yêu cầu:
Nội dung: khoa học và chính xác Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm tra.
Cần hướng tới xây dựng bản mô tả các mức độ đạt được để HS có thể tự đánh giá được bài làm của mình (kĩ thuật Rubric).
Bước 6 Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra.
Sau khi hoàn thành việc biên soạn đề kiểm tra, cần tiến hành xem xét tổng thể và thực hiện các điều chỉnh cần thiết để đảm bảo tính hợp lý Việc này có thể được thực hiện thông qua bài thực hành và các dự án học tập.
Bước 2 Xây d ng các tiêu chí đánh giá (N i dung, sáng t o, hình th cự ộ ạ ứ trình bày, k t qu c a s n ph m, đ tin c y)ế ả ủ ả ẩ ộ ậ
Xây d ng h s đánh giá và công c đánh giá ự ồ ơ ụ
Hệ thống KTĐG là công cụ quan trọng trong thực tiễn dạy học Việc xây dựng hệ thống KTĐG có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và góp phần thúc đẩy quá trình đổi mới phương pháp dạy học.
Có thể coi hồ sơ KTĐG là một tập hợp bản đánh giá định hướng cho người dạy và người học, giúp họ hướng đến những mục tiêu cụ thể của chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ đã đề ra, góp phần phát triển năng lực cho học sinh Hồ sơ này cung cấp thông tin và sự tin cậy của người học trong suốt quá trình học tập.
Khi thực hiện đánh giá kết quả học tập của học sinh, tôi nhận thấy rằng việc này không chỉ giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ của bản thân mà còn hỗ trợ họ xác định vị trí hiện tại trên con đường đạt được mục tiêu đã đề ra trong môn học.
Các hình thức kiểm tra đánh giá phong phú và đa dạng diễn ra trong suốt quá trình dạy học, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và nâng cao năng lực cho người học Thông qua hoạt động đánh giá của giáo viên và học sinh, có thể thúc đẩy sự phát triển năng lực tự đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá bản thân Đánh giá phải đảm bảo tính chính xác, khách quan và phản ánh đúng kết quả học tập, từ đó giúp xác định học sinh đạt được mức độ nào so với mục tiêu của chuẩn kiến thức kỹ năng đã đề ra.
H th ng các m c tiêu c a môn h c.ệ ố ụ ủ ọ
H th ng các kĩ năng, năng l c đ c thù mà ngệ ố ự ặ ườ ọi h c c n cũng c ,ầ ố rèn luy n và phát tri n trong t ng gia đo n h c t p.ệ ể ừ ạ ọ ậ
H th ng mô t chi ti t các m c đ đ t đệ ố ả ế ứ ộ ạ ược ch tiêu h c t p c a HS.ỉ ọ ậ ủ
H th ng các công c và tiêu chí KTĐG.ệ ố ụ
K ho ch, l ch trình KTĐG.ế ạ ị
Thành tích c a ngủ ườ ọi h c.
H th ng bài t p, b câu h i KTĐG, các lo i s n ph m h c t p c aệ ố ậ ộ ỏ ạ ả ẩ ọ ậ ủ HS…
Các thành ph n c a h s KTĐG bao g m:ầ ủ ồ ơ ồ
Danh m c các chu n, yêu c u c n đ t v chu n ki n th c kĩ năngụ ẩ ầ ầ ạ ề ẩ ế ứ môn h c.ọ
H th ng các m c tiêu d y h c (Đệ ố ụ ạ ọ ược c th hóa trong k ho chụ ể ế ạ d y h c b môn).ạ ọ ộ
K ho ch, hình th c KTĐG (Đế ạ ứ ược c th hóa trong k ho ch d yụ ể ế ạ ạ h c b môn và trong giáo án).ọ ộ
Công c KTĐG và các tiêu chí đánh giá (các mô t theo m c đ tụ ả ứ ạ chu n v ki n th c, kĩ năng, thái đ ).ẩ ề ế ứ ộ
Các bài t p, đ ki m tra, s n ph m h c t p,…ậ ề ể ả ẩ ọ ậ
Các báo cáo kết quả các bài kiểm tra định kỳ bao gồm phân tích, nhận xét và đánh giá chất lượng Những kết quả này giúp xác định điểm mạnh và điểm yếu trong quá trình dạy và học Đồng thời, các báo cáo cũng đưa ra các giải pháp cải thiện phương pháp giảng dạy, nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục.
Xây d ng các công c KTĐG thự ụ ường xuyên theo phát tri n năng l cể ự HS.
L p h s đánh giá đ i v i các bài ki m tra đ nh kì.ậ ồ ơ ố ớ ể ị
* Xây d ng các công c KTĐG thự ụ ường xuyên theo phát tri n năng l c HS:ể ự
M u phi u t đánh giá theo tiêu chí nh sau:ẫ ế ự ư
Phiếu tự đánh giá theo tiêu chí
Họ và tên:……… Lớp:………… Ngày:
M ô tả ch ất lư ợn g Điểm
Xuất sắc Tốt Đạt yêu cầu
Phiếu tự đánh giá theo tiêu chí
Họ và tên:……… Lớp:…… Ngày: ………
Mô tả chất lượng Điểm
* Đánh giá ho t đ ng nhóm:ạ ộ
Nhóm……… Nhiệm vụ học tập:
Nội dung Kết quả đạt được
Phân chia công việc Cụ thể cho từng thành viên.
Chung chung, ai biết gì thì làm đấy.
Có quy định thời gian hoàn thành rõ ràng.
Phân chia cụ thể nhưng không đúng với năng lực của từng người.
Nhóm trưởng tìm hiểu cụ thể về năng lực của các thành viên rồi mới phân công công việc dựa trên năng lực của từng người.
Kế hoạch làm việc của nhóm
Được xây dựng chi tiết, rõ ràng.
Có tính khả thi và có khả năng hoàn thành.
Không khả thi, vượt quá khả năng của các thành viên.
Tốn quá nhiều chi phí.
Ý tưởng kế hoạch bình thường, không có nhiều ý nghĩa.
Ý tưởng sáng tạo và thiết thực.
Có sử dụng nhiều công cụ hỗ trợ, nhiều tài liệu tham khảo.
Các thành viên trong nhóm
Không thống nhất với kế hoạch mà nhóm trưởng đề ra.
Hoàn thành khá tốt công việc được phân công.
Thường không hoàn thành công việc đúng kế hoạch thời gian
Thường xuyên hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Hoàn thành tốt công việc.
Tích cực đóng góp, xây dựng ý tưởng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Nhóm trưởng thiếu tinh thần trách nhiệm, không nhắc nhở, quản lí tiến trình công việc của các thành viên.
Các buổi làm việc nhóm
Các thành viên tham gia đầy đủ.
Các thành viên tham gia không đầy đủ.
Các thành viên hoạt động sôi nổi, đóng góp ý kiến tích cực.
Diễn ra căng thẳng, thường bất đồng quan điểm.
Có biên bản họp nhóm rõ ràng.
* Đánh giá năng l c làm vi c nhóm:ự ệ
Không tham gia Ít tích cực Bình thường Tích cực
Nhóm năng lực quản lí
Giám sát thực hiện nhiệm vụ
Nhóm năng lực đàm phán
Nhóm năng lực chia sẻ
* Đánh giá đ ng đ ng v các thành viên trong nhómồ ẳ ề
Sự nhiệt tình và nghiêm túc trong công việc Đóng góp ý tưởng
Biết những gì được kì vọng
Tổ chức và quản lí nhóm
Nh ng vi c em đã làm t t: ……… ữ ệ ố
M t s vi c em ch a làm độ ố ệ ư ược: ………
Em tán thành (ho c thích) nh ng n i dung: ……….ặ ữ ộ
……… Đ công vi c để ệ ược hoàn thi n h n, theo em, nên b sung thêm cácệ ơ ổ n iộ dung sau:
Lo i khá: đ t t 60% đ n 79% yêu c u công vi c.ạ ạ ừ ế ầ ệ
Lo i trung bình: đ t t 40% đ n 59% yêu c u công vi c.ạ ạ ừ ế ầ ệ
Lo i y u: đ t dạ ế ạ ưới 40% yêu c u công vi c.ầ ệ
* H s đánh giá đ i v i các bài ki m tra đ nh kìồ ơ ố ớ ể ị
KTĐG là cơ quan quan trọng, chịu trách nhiệm xác định năng lực nghề nghiệp của người học, điều chỉnh quá trình dạy và học Đây là động lực để đổi mới phương pháp dạy học, góp phần cải thiện chất lượng đào tạo con người theo mục tiêu giáo dục.
Thông qua KTĐG t o đi u ki n cho GV:ạ ề ệ
Nắm bắt được sự phân hóa trong trình độ học lực của học sinh trong lớp là rất quan trọng Điều này giúp giáo viên có biện pháp hỗ trợ học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh giỏi Đồng thời, cần có cơ sở thực tiễn để điều chỉnh và hoàn thiện quá trình dạy học, đảm bảo hiệu quả giáo dục cao nhất.
Giúp học sinh đánh giá được khả năng học tập của mình so với mục tiêu đã đặt ra và yêu cầu của chương trình; tìm ra nguyên nhân sai sót, từ đó điều chỉnh hoạt động học tập; phát triển kỹ năng tự đánh giá Để hoạt động kiểm tra đánh giá đạt hiệu quả cao nhất, sau mỗi bài kiểm tra, giáo viên cần tiến hành công tác đánh giá lại thông qua các hoạt động cụ thể.
Phân tích năng l c làm bài c a HSự ủ
T ch c đánh giá ổ ứ
K t qu th c nghi m v ki m tra đánh giá ế ả ự ệ ề ể
M c ụ tiêu th c ự
đích chủ y u nh tế ấ Đánh giá kh năng HS v nả ậ d ng các ki n th c, k năngụ ế ứ ỹ đã h c vào gi i quy t v nọ ả ế ấ đ th c ti n c a cu c s ng.ề ự ễ ủ ộ ố
Vì s ti n b c a ngự ế ộ ủ ười h c so v i chính h ọ ớ ọ
Xác đ nh vi c đ t ki n th c,ị ệ ạ ế ứ k năng theo m c tiêu c aỹ ụ ủ chương trình giáo d c.ụ Đánh giá, x p h ng gi aế ạ ữ nh ng ngữ ườ ọi h c v i nhau.ớ
G n v i ng c nh h c t pắ ớ ữ ả ọ ậ và th c ti n cu c s ng c aự ễ ộ ố ủ HS.
G n v i n i dung h c t pắ ớ ộ ọ ậ (nh ng ki n th c, k năng,ữ ế ứ ỹ thái đ ) độ ược h c trong nhàọ trường.
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng kỹ năng, năng lực và thái độ của học sinh trong các hoạt động giáo dục có ảnh hưởng lớn đến trải nghiệm của bản thân họ trong cuộc sống xã hội Các yếu tố này không chỉ giúp học sinh phát triển mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện năng lực của họ.
Quy chu n theo các m c đẩ ứ ộ phát tri n năng l c c aể ự ủ ngườ ọi h c.
Nh ng ki n th c, k năng,ữ ế ứ ỹ thái đ m t môn h c.ộ ở ộ ọ
Quy chu n theo vi c ngẩ ệ ười h c có đ t đọ ạ ược hay không m t n i dung đã độ ộ ược h c.ọ
Nhi m v , bài t p trongệ ụ ậ tình hu ng, b i c nh th c.ố ố ả ự
Câu h i, bài t p, nhi m vỏ ậ ệ ụ trong tình hu ng hàn lâm ho cố ặ tình hu ng th c.ố ự
5 Th iờ đi mể đánh giá Đánh giá m i th i đi mọ ờ ể c a quá trình d y h c, chúủ ạ ọ tr ng đ n đánh giá trong khiọ ế h c.ọ
Thường di n ra nh ngễ ở ữ th i đi m nh t đ nh trong quáờ ể ấ ị trình d y h c, đ c bi t làạ ọ ặ ệ trước và sau khi d y.ạ
Năng l c ngự ười h c phọ ụ thu c vào đ khó c a nhi mộ ộ ủ ệ v ho c bài t p đã hoànụ ặ ậ thành.
Th c hi n đự ệ ược nhi m vệ ụ càng khó, càng ph c t p h nứ ạ ơ s đẽ ược coi là có năng l cự cao h n.ơ
Năng l c ngự ười h c phọ ụ thu c vào s lộ ố ượng câu h i,ỏ nhi m v hay bài t p đã hoànệ ụ ậ thành.
Càng đ t đạ ược nhi u đ n về ơ ị ki n th c, k năng thì càngế ứ ỹ được coi là có năng l c caoự h n.ơ
C th h n, theo chụ ể ơ ương trình ph thông môn Sinh h c 2018 B giáoổ ọ ộ d c, ki m tra đánh giá đụ ể ược th c hi n theo đ nh hự ệ ị ướng và m t s hình th cộ ố ứ sau đây:
Việc đánh giá kết quả giáo dục phải thực hiện được các yêu cầu sau:
Cung cấp thông tin phản hồi đầy đủ, chính xác và kịp thời về kết quả học tập là rất quan trọng, giúp học sinh tự điều chỉnh quá trình học của mình Đồng thời, giáo viên có thể điều chỉnh hoạt động dạy học, cán bộ quản lý trường học có thể tìm ra giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục, và gia đình cũng có thể theo dõi, hỗ trợ con em trong việc học tập hiệu quả hơn.
– Nội dung đánh giá bảo đảm tích hợp đánh giá kiến thức, kĩ năng thực hành, vận dụng những điều đã học để giải quyết vấn đề thực tiễn.
Kết hợp giữa đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết, cũng như giữa đánh giá định tính và định lượng, là rất quan trọng Trong đó, đánh giá định lượng cần phải dựa trên những phản hồi kịp thời và chính xác từ đánh giá định tính.
Để đảm bảo đánh giá toàn diện mức độ đáp ứng các yêu cầu cần đạt theo chương trình, cần phối hợp nhiều hình thức đánh giá khác nhau.
Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học sinh nhằm phát triển năng lực tự chủ, tự học và tư duy phê phán cho học sinh.
(2) Một số hình thức kiểm tra, đánh giá.
Môn Sinh học sử dụng các hình thức đánh giá chủ yếu như sau:
Đánh giá có thể thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm bài tự luận, bài trắc nghiệm khách quan, bài tiểu luận, báo cáo kết quả sưu tầm và báo cáo kết quả nghiên cứu, cũng như các cuộc điều tra Những phương pháp này giúp xác định mức độ hiểu biết và khả năng áp dụng kiến thức của người học.
– Đánh giá thông qua vấn đáp, thuyết trình: trả lời câu hỏi vấn đáp, phỏng vấn, thuyết trình vấn đề nghiên cứu,
Đánh giá học sinh thông qua quan sát là một phương pháp hiệu quả, bao gồm việc theo dõi quá trình thực hiện các bài thực hành thí nghiệm, thảo luận nhóm, học ngoài thực địa, tham quan các cơ sở khoa học và sản xuất, cũng như tham gia các dự án nghiên cứu Việc sử dụng bảng quan sát, bảng kiểm và hồ sơ học tập giúp ghi nhận và phân tích sự tiến bộ của học sinh một cách chính xác.
2 C s lí lu n v chơ ở ậ ề ương trình giáo d c đ nh hụ ị ướng năng l c.ự
Giáo dục định hướng năng lực nhằm phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn Mục tiêu là chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp Chương trình này nhấn mạnh vai trò của giáo viên và cách thức trong quá trình nhận thức.
Chương trình dạy học định hướng năng lực không quy định nội dung dạy học chi tiết mà tập trung vào kết quả đầu ra mong muốn của quá trình giáo dục Dựa trên đó, chương trình đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra Trong chương trình định hướng năng lực, mục tiêu học tập được mô tả thông qua hệ thống các năng lực cụ thể Kết quả học tập mong muốn cần được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được Học sinh cần đạt được những kết quả yêu cầu đã quy định trong chương trình Để hình thành và phát triển năng lực, cần xác định các thành phần và cấu trúc của chúng Có nhiều loại năng lực khác nhau, và việc mô tả cấu trúc của các thành phần năng lực cũng khác nhau Cấu trúc chung của năng lực được mô tả là sự kết hợp của 4 thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá nhân.
M c tiêu d y h c môn Sinh h c đ nh hụ ạ ọ ọ ị ướng phát tri n 9 năng l cể ự chung và 3 năng l c chuyên bi t.ự ệ
* NLNT sinh h c bao g m:ọ ồ– Phân loại được các đối tượng, hiện tượng sống theo các tiêu chí khác nhau.
– Phân tích được các đặc điểm của một đối tượng, sự vật, quá trình theo một logic nhất định.
– So sánh, lựa chọn được các đối tượng, khái niệm, các cơ chế, quá trình sống dựa theo các tiêu chí nhất định.
– Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng (nguyên nhân – kết quả, cấu tạo – chức năng, ).
– Nhận ra và chỉnh sửa được những điểm sai; đưa ra được những nhận định có tính phê phán liên quan tới chủ đề trong thảo luận.
Để viết một bài văn khoa học hiệu quả, cần xác định từ khoá phù hợp và sử dụng thuật ngữ chuyên ngành chính xác Việc kết nối thông tin một cách logic và có ý nghĩa là rất quan trọng, đồng thời cần lập dàn ý rõ ràng khi đọc và trình bày các văn bản khoa học Ngoài ra, việc sử dụng các hình thức ngôn ngữ biểu đạt đa dạng cũng góp phần làm cho nội dung trở nên sinh động và dễ hiểu hơn.
* Năng l c tìm hi u th gi i s ng bao g m:ự ể ế ớ ố ồ Thực hiện được quy trình tìm hiểu thế giới sống Cụ thể như sau:
Đề xuất vấn đề liên quan đến thế giới sống bao gồm việc đặt ra các câu hỏi quan trọng, phân tích bối cảnh để làm rõ vấn đề, và sử dụng ngôn ngữ cá nhân để diễn đạt ý tưởng một cách mạch lạc Việc này không chỉ giúp nâng cao nhận thức về các vấn đề hiện tại mà còn thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong việc tìm kiếm giải pháp.
– Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: phân tích được vấn đề để nêu được phán đoán; xây dựng và phát biểu được giả thuyết nghiên cứu.
Để thực hiện nghiên cứu hiệu quả, cần lập kế hoạch chi tiết bao gồm việc xây dựng khung logic cho nội dung nghiên cứu Việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp như quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn hay hồi cứu tư liệu cũng rất quan trọng Cuối cùng, cần lập kế hoạch triển khai các hoạt động nghiên cứu một cách rõ ràng để đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc.
Thực hiện kế hoạch nghiên cứu bao gồm việc thu thập và lưu giữ dữ liệu từ các kết quả tổng quan, thực nghiệm và điều tra Kết quả được đánh giá thông qua phân tích và xử lý dữ liệu bằng các tham số thống kê đơn giản Đồng thời, cần so sánh kết quả với giả thuyết, giải thích và rút ra kết luận, điều chỉnh nếu cần thiết Cuối cùng, đề xuất ý kiến khuyến nghị về việc vận dụng kết quả nghiên cứu hoặc xác định vấn đề nghiên cứu tiếp theo.
Việc viết và trình bày báo cáo nghiên cứu yêu cầu sử dụng ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ và biểu bảng để thể hiện quá trình và kết quả nghiên cứu một cách rõ ràng Người nghiên cứu cần có khả năng hợp tác hiệu quả với đối tác, thể hiện thái độ lắng nghe tích cực và tôn trọng các quan điểm, ý kiến đánh giá từ người khác Điều này giúp tiếp thu thông tin một cách tích cực và có khả năng giải trình, phản biện, bảo vệ kết quả nghiên cứu một cách thuyết phục.
* Năng l c v n d ng ki n th c, kĩ năng đã h c bao g m:ự ậ ụ ế ứ ọ ồ
Giải thích thực tiễn giúp chúng ta hiểu rõ các hiện tượng tự nhiên và xã hội, cũng như tác động của chúng đến sự phát triển bền vững Qua đó, chúng ta có thể đánh giá và phản biện một số mô hình công nghệ phù hợp với thực tiễn.