1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

BÁO cáo THỰC HÀNH KIỂM NGHIỆM dược LIỆU và CHẾ PHẨM dược LIỆU kiểm nghiệm dược liệu hạt cần tây và cao đặc cần tây

50 63 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 50
Dung lượng 2,28 MB

Cấu trúc

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • I. TỔNG QUAN

    • A. HẠT CẦN TÂY

      • 1. Tên gọi

      • 2. Thành phần hóa học

      • 3. Công dụng

      • 4. Các chỉ tiêu và phương pháp kiểm nghiệm dược liệu quy định trong dược điển VN V

    • B. CAO ĐẶC CẦN TÂY

      • 1. Thành phần: Flavonoid (apigenin)

      • 2. Tiêu chuẩn kiểm nghiệm (theo dự thảo tiêu chuẩn)

  • II. THỰC HÀNH

    • A. HẠT CẦN TÂY

      • 1. Kiểm nghiệm bằng phương pháp cảm quan (mô tả)

      • 2. Vi học (Bột)

      • 3. Chất chiết được

      • 4. Tạp chất:

      • 5. Tỷ lệ vụn nát

      • 6. Tro toàn phần

      • 7. Độ ẩm

      • 8. Định tính

      • 9. Định lượng

    • B. KIỂM NGHIỆM CAO CẦN TÂY

      • 1. Mô tả:

      • 2. Mất khối lượng do làm khô:

      • 3. Định tính

      • 4. Định lượng:

      • Phương pháp xây dựng đường chuẩn

      • 5. pH

      • 6. Độ đồng nhất

      • Danh mục tài liệu tham khảo

Nội dung

HẠT CẦN TÂY

Tên gọi

Là quả chín đã phơi hay sấy khô của cây cần tây (Apium graveolens L.), họ Cần(Apiaceae).

Thành phần hóa học

Có 90 chất đã được phát hiện có trong hạt cần tây (Apium graveolens L.) Các hợp chất được phân nhóm dựa theo cấu trúc hóa học như sau:

- Các nhóm hợp chất khác: 13 chất

Các flavonoid có trong hạt cần tây gồm 10 chất có khung cấu trúc được trình bày ở hình 2.1 và được tổng kết ở bảng 2.1.

Bảng 2.1 Các hợp chất flavonoid có trong hạt cần tây

Hạt cần tây chứa chủ yếu flavonoid có khung flavon, với apigenin và luteolin là các dẫn xuất chính Apigenin và các dẫn chất của nó có tác dụng chống viêm, ngăn ngừa ngưng tập tiểu cầu và chống ung thư Trong khi đó, luteolin mang lại nhiều lợi ích sinh học như chống oxy hóa, chống viêm, chống dị ứng, chống ung thư và phòng ngừa bệnh thận do đái tháo đường.

Hạt cần tây chứa 2-3% tinh dầu gồm:

Bảng 2.2 Các hợp chất phthalid có trong tinh dầu hạt cần tây

Tên chất Cấu trúc hóa học Hàm lượng (%)

Bảng 2.3 Các hợp chất monoterpenoid có trong tinh dầu hạt cần tây

Tên chất Cấu trúc hóa học Hàm lượng (%)

Cis-limonenoxid 1,1 β-Myrcen 1,3 γ-Terpinen 0,1 α-Pinen 0,1 β-Pinen 2,3 p-mentha-2,8-dien-1-ol

2.4 Các hợp chất sesquiterpenoid có trong tinh dầu hạt cần tây

Tên chất Cấu trúc hóa học Hàm lượng (%)

(Nếu có) α-Selinen 1,6 β-Selinen 19,5 γ-Selinen 0,2

Bảng 2.5 Các hợp chất khác có trong tinh dầu hạt cần tây

Tên chất Cấu trúc hóa học Hàm lượng (%)

Nhận xét: Thành phần chính của tinh dầu hạt cần tây là Limonen và β-Senilen,

Sedanolid, Sedanenolid và 3nB là những hợp chất có nhiều tác dụng hữu ích cho sức khỏe Limonen có khả năng chống oxy hóa, chống viêm, ngăn ngừa ung thư, hỗ trợ tan sỏi mật và an thần Trong khi đó, 3nB giúp hạ huyết áp, bảo vệ gan, chống viêm, chống ung thư và giảm độc tính của acynamid Sedanolid nổi bật với tác dụng giải độc gan, chống loét dạ dày và cũng có khả năng chống oxy hóa.

Các coumarin có trong hạt cần tây gồm 11 hợp chất furanocoumarin, 6 hợp chất furanocoumarin glycosid, ngoài ra còn có 4 hợp chất coumarin đơn giản và 1 hợp chất pyranocoumarin. a) Furanocoumarin

Furanocoumarin có khung cấu trúc được trình bày ở hình 2.2 và được tổng kết ở bảng 2.6 và bảng 2.7.

Hình 2.2 Khung cấu trúc các hợp chất furanocoumarin có trong hạt cần tây

Bảng 2.6 Các hợp chất furanocoumarin có trong hạt cần tây

4,5,8-trimethyl psoralen -CH3 -CH3 -H -CH3

8-hydroxy-5- methoxy psoralen -OCH3 -OH -H -H

Bảng 2.7 Các hợp chất furanocoumarin glycosid có trong hạt cần tây

D-glucosyloxy-1- methylethyl]-7H- furo[3,2g] [l]- benzopyran-7-on

9-O-β-D- glucosyloxy-2- isopropenyl-7H- furo[3,2g] [1]- benzopyran-7-on

Bảng 2.8 Các hợp chất coumarin đơn giản có trong hạt cần tây

Tên chất Cấu trúc hóa học

Ngoài ra, trong hạt cần tây còn có 1 hợp chất pyranocoumarin là seselin có cấu trúc:

- Celeriosid B (1b, 11-dihydroxy-eudesman-4, 14-oxid-11-O-β-D-glucopyranosid)

- Celeriosid C (eudesman-4(15)-en-1β, 11, 14-triol-11-O-β-D-glucopyranosid)

- Celeriosid D (eudesman-4(15)-en-1β, 2α, 11-triol-11-O-β-D-glucopyranosid)

- Celephthalid A ((30S)-30-hydroxy-3-butyl phthalid β-D-glucopyranosid)

- Celephthalid B ((30S)-30-hydroxy-3-butyl phthalid β-D-apiofuranosyl-(1→6)-β- D-glucopyranosid)

Hạt cần tây không chỉ chứa các hợp chất chính như flavonoid, tinh dầu và coumarin, mà còn có 13 hợp chất khác thuộc các nhóm lignan, phospholipid, acid hữu cơ, sterol và triglyerid.

Công dụng

Hạt cần tây có tác dụng chữa bệnh gút, các vấn đề về khớp, và cao huyết áp Chúng cũng kích thích tiêu hóa, hỗ trợ điều trị viêm bàng quang, và khử trùng bàng quang cùng ống dẫn nước tiểu Ngoài ra, hạt cần tây còn giúp giảm triệu chứng của các bệnh phổi như suyễn và viêm phế quản.

Các chỉ tiêu và phương pháp kiểm nghiệm dược liệu quy định trong dược điển VN V

- Dược liệu Cần tây (Toàn cây) và Cần tây (Quả) đã được tiêu chuẩn hóa trong DĐVN V.

- Chỉ tiêu và phương pháp kiểm nghiệm dược liệu quy định trong dược điển

Quả nhỏ, hình cầu, có màu nâu và kích thước từ 1 mm đến 1,5 mm dài và 0,5 mm đến 1 mm rộng, thường có 6 cánh với mép ngoài màu vàng nhạt Quả thường được tách thành 2 nửa, có hình bầu dục hoặc hình thận, mang mùi thơm đặc trưng và vị đắng, hơi cay.

Bột màu nâu có mùi thơm và vị đắng, hơi cay Dưới kính hiển vi, có thể quan sát thấy mảnh biểu bì với các tế bào ngoằn ngoèo mỏng, mảnh mô mềm với tế bào tròn và mỏng, cùng mảnh nội nhũ chứa tế bào hình chữ nhật dày Mảnh vỏ quả bao gồm các tế bào dài mỏng, trong khi sợi dài đứng riêng lẻ Các mảnh mạch thường là mạch điểm, và hạt tinh bột có hình tròn với rốn hạt hình sao rõ ràng, có đường kính từ 12 đến 15 micromet, phân bố rải rác.

A* Cân khoảng 10g bột dược liệu cho vào bình nón, thêm 30ml ethanol 90 % (TT), đun sôi trong cách thủy 10 min, lọc nóng Dùng dịch lọc làm các phản ứng sau:

Lấy 1 ml dịch lọc, thêm một ít bột magnesi (TT) Nhỏ từ từ 3 – 5 giọt acid hydrocloric (TT) Để yên vài phút, dung dịch phải chuyển từ màu vàng sang màu đỏ

Nhỏ 2 – 3 giọt dịch lọc lên một tờ giấy lọc Hơ khô rồi để lên miệng lọ amoniac (TT) vừa mở nắp đậy, màu vàng của vết dịch chiết phải đậm lên

Cho vào hai ống nghiệm 1ml dịch lọc mỗi ống Thêm 0,5ml dung dịch natri hydroxyd 10% vào ống 1, giữ nguyên ống 2 Đun sôi cả hai ống, sau đó để nguội; ống 1 sẽ xuất hiện tủa vàng trong khi ống 2 vẫn trong suốt.

Thêm 2ml nước cất vào mỗi ống nghiệm và lắc đều Ống 1 cần phải trong suốt, trong khi ống 2 sẽ có tủa đục Tiếp theo, acid hóa ống 1 bằng vài giọt acid hydrochloric (TT), lúc này ống 1 sẽ trở lại trạng thái tủa đục giống như ống 2.

B Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).

Dung môi khai triển: Toluen – ethyl acetat – acid fomic – methanol (4 : 4 : 0,5 : 1).

Để chuẩn bị dung dịch thử, cho 5 g bột thô dược liệu vào bình Soxhlet và thêm 100 ml ether dầu hỏa (40 °C đến 60 °C) Tiến hành chiết trong 2 giờ, sau đó loại bỏ bã dược liệu để bay hơi hết ether Tiếp theo, chiết bằng 100 ml methanol trong 6 giờ Cuối cùng, lấy 20 ml dịch chiết methanol và cất thu hồi dung môi cho đến khi còn khoảng 2 ml, sử dụng làm dung dịch chấm sắc ký.

Dung dịch chất đối chiếu: Hòa tan apigenin chuẩn trong methanol (TT) để thu được dung dịch có nồng độ 0,1 mg/ml.

Dung dịch dược liệu đối chiếu: Nếu không có apigenin chuẩn thì dùng 5 g bột quả

Để tiến hành thí nghiệm, chấm riêng biệt 10 pl mỗi dung dịch lên bản mỏng Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi di chuyển khoảng 12-15 cm, sau đó lấy bản mỏng ra và để khô ở nhiệt độ phòng Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại với bước sóng 254 nm, tiếp theo phun dung dịch 2-aminoethyldiphenylborinat 1% trong methanol Cuối cùng, sấy bản mỏng ở 105 °C trong khoảng 2 phút và phun dung dịch polyethylen glycol 400 (PEG 400) lên bề mặt.

% trong methanol, sấy bản mỏng ở 105 °c trong 5 min Quan sát bản mỏng dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366nm.

Trên sắc ký đồ của dung dịch thử, cần xuất hiện vết có giá trị Rf khoảng 0,53 và màu sắc tương đương với vết của apigenin chuẩn Ngoài ra, sắc ký đồ của dung dịch thử cũng phải có các vết cùng màu sắc và giá trị Rf giống như các vết trên sắc ký đồ của dung dịch dược liệu đối chiếu.

Không được quá 12,0 % (Phụ lục 12.13).

Dụng cụ xác định hàm lượng nước bao gồm một bình cầu (A) nối với ống hình trụ (B) qua ống (D), ống hình trụ này kết nối với ống hứng chia độ (E) ở phía dưới và lắp với ống sinh hàn ngược (C) ở phía trên Ống hứng (E) được chia độ đến 0,1 ml, đảm bảo sai số của phép đọc thể tích không vượt quá 0,05 ml Nguồn nhiệt phù hợp cho quá trình này là bếp điện có biến trở hoặc phương pháp đun cách dầu.

Để tiến hành thí nghiệm, trước tiên, hãy rửa sạch ống hứng và ống sinh hàn bằng nước và làm khô chúng Sau đó, thêm 200 ml toluen (TT) cùng khoảng 2 ml nước vào bình cầu khô Để hỗn hợp này trong khoảng 2 giờ và để nguội trong 30 phút Cuối cùng, đọc thể tích nước cất thu được ở ống hứng (V) với độ chính xác đến 0,05 ml.

Thêm 0,01 g mẫu thử chứa 2-3 ml nước vào bình cầu, kèm theo vài mảnh đá bọt Đun nóng nhẹ trong 15 phút và điều chỉnh nhiệt độ để cất với tốc độ khoảng 2 giọt dịch cất mỗi giây khi toluen bắt đầu sôi Tăng tốc độ cất lên 4 giọt mỗi giây khi phần lớn nước đã chuyển sang ống hứng, tiếp tục cất cho đến khi mực nước không tăng nữa Rửa thành ống sinh hàn bằng 5-10 ml toluen và cất thêm 5 phút Sau khi tách bộ cất khỏi nguồn nhiệt, để ống hứng nguội đến nhiệt độ phòng Rửa ống sinh hàn bằng 5 ml toluen nếu có giọt nước đọng lại Khi lớp nước và toluen đã phân tách hoàn toàn, ghi lại thể tích nước (V2) trong ống hứng và tính tỷ lệ phần trăm nước trong mẫu thử theo công thức đã cho.

V1 là số ml nước cất được sau lần cất đẩu;

V2 là số ml nước cất được sau hai lần cất; m là số g mẫu đã cân đem thử

Không được quá 15,0 % (Phụ lục 9.8),

Để xác định tỷ lệ phần trăm của tro toàn phần trong dược liệu, tiến hành cho 2g đến 3g bột mẫu vào chén sứ hoặc chén platin đã nung và cân bì Nung ở nhiệt độ không quá 450 °C cho đến khi không còn carbon, sau đó làm nguội và cân Nếu tro vẫn còn carbon, thêm một ít nước nóng vào khối chất đã than hóa, khuấy đều bằng đũa thủy tinh, rồi lọc qua giấy lọc không tro Rửa đũa và giấy lọc, tập trung nước rửa vào dịch lọc Sau đó, cho giấy lọc và cặn vào chén nung, nung đến khi thu được tro màu trắng hoặc gần như trắng Cuối cùng, tập trung dịch lọc vào cặn trong chén nung, bốc hơi đến khô, rồi nung ở nhiệt độ không quá 450 °C cho đến khi khối lượng không thay đổi Từ đó, tính tỷ lệ phần trăm của tro toàn phần theo dược liệu đã làm khô trong không khí.

Không được quá 5 % (Phụ lục 12.11).

Tạp chất trong dược liệu bao gồm tất cả các thành phần không được quy định, như đất, đá, rơm rạ, cây cỏ khác, các bộ phận không phải dược liệu của cây, và xác côn trùng.

Cân một lượng mẫu phù hợp theo hướng dẫn trong chuyên luận hoặc ghi chú, sau đó dàn mỏng trên giấy Quan sát bằng mắt thường hoặc kính lúp, và nếu cần, sử dụng rây để phân tách tạp chất và dược liệu.

Cân phần tạp chất và tính phần trăm như sau: x% = (a/p)*100

Trong đỏ: a là khối lượng tạp chất tính bằng gam; p là khối lượng mẫu thử tính bằng gam.

CAO ĐẶC CẦN TÂY

Tiêu chuẩn kiểm nghiệm (theo dự thảo tiêu chuẩn)

Cao đặc cần tây có thể chất mềm, đồng nhất, màu nâu sẫm, mùi thơm đặc trưng, vị đắng, hơi cay. Định tính

Cân khoảng 0,1 g cao chiết từ hạt cần tây và cho vào cốc có mỏ, sau đó thêm 20ml ethanol 96% Tiến hành chiết siêu âm trong 10 phút và lọc qua giấy lọc Dịch lọc thu được sẽ được sử dụng cho các phản ứng tiếp theo.

A Lấy 2 ml dịch lọc cho vào ống nghiệm, thêm 0,1g bột magnesi (TT) và 2 ml acid hydrocloric (TT), lắc đều, để yên một vài phút, dung dịch sẽ chuyển dần từ vàng sang đỏ.

B Nhỏ hai đến ba giọt dịch lọc lên tờ giấy lọc, sấy cho bay hết dung môi Hơ tờ giấy lọc trên miệng bình amoniac đậm đặc (TT) thấy màu vàng của vết dịch chiết tăng lên.

C Lấy 1 ml dịch lọc cho vào ống nghiệm, thêm vài giọt natri hydroxyd 10%

(TT) thấy xuất hiện tủa vàng, thêm 1 ml nước cất thấy tủa tan và màu vàng của dung dịch trong ống nghiệm tăng lên.

D Lấy 1 ml dịch lọc cho vào ống nghiệm, 5% (TT) thấy xuất hiện tủa màu xanh đen.

E Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)

Dung môi khai triển: Toluen - Ethyl acetat - Acid formic (5 : 4 : 1)

Để chuẩn bị dung dịch thử, cân chính xác khoảng 0,1 g cao chiết từ hạt cần tây, cho vào cốc có mỏ Tiếp theo, thêm 20 ml methanol và thực hiện chiết siêu âm trong 10 phút Sau đó, khuấy đều và lọc qua giấy lọc Cuối cùng, phần dịch lọc được cô cách thủy ở 60 oC cho đến khi thu được khoảng

1 ml dịch chiết đặc dùng làm dịch chấm sắc ký.

Dung dịch chuẩn: Hòa tan 1 mg apigenin chuẩn trong 10 ml methanol (TT), khuấy đều thu được dung dịch có nồng độ 0,1 mg/ml.

Để tiến hành thí nghiệm, chấm riêng biệt khoảng 10 μl dung dịch thử và 10 μl dung dịch chuẩn lên cùng một bản mỏng Sau khi hoàn tất quá trình khai triển, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng, sau đó phun thuốc thử NP Cuối cùng, quan sát các vết dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 365nm; trên sắc ký đồ của dung dịch thử cần có vết tương đương với vết apigenin chuẩn, có giá trị Rf khoảng 0,58.

Mất khối lượng do làm khô

Không quá 20,0 % Dùng 0,5 g chế phẩm sấy ở 105 o C đến khối lượng không đổi (Phụ lục 9.6). pH

Dung dịch cao chiết từ hạt cần tây 1% trong nước phải có pH từ 5,0 đến 7,0 để đảm bảo chất lượng Sản phẩm cần đạt độ đồng nhất, không có váng mốc, bã dược liệu hoặc vật lạ Việc định lượng cũng cần được thực hiện chính xác để đảm bảo hiệu quả của dung dịch.

Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 1,5 mg apigenin chuẩn đã sấy khô đến khối lượng không đổi, cho vào bình định mức 100 ml, thêm 60 ml methanol

(TT), siêu âm cho đến khi apigenin tan hết Bổ sung methanol (TT) đến vạch, lắc kỹ (mỗi ml chứa 15àg apigenin khan).

Để xây dựng đường chuẩn, chuẩn bị 1, 2, 3, 4, 5 ml dung dịch chuẩn cho vào 5 bình định mức 10 ml riêng biệt Thêm 5 ml triethylamin 1% trong methanol vào mỗi bình và bổ sung methanol tới vạch Sau khi trộn kỹ, đo độ hấp thụ tại bước sóng 380,5 nm theo Phụ lục 4.1 Cuối cùng, vẽ đường chuẩn với độ hấp thụ trên trục tung và nồng độ trên trục hoành.

Để chuẩn bị dung dịch thử, cân chính xác 0,1500 g cao đặc cần tây vào cốc có mỏ, thêm 20 ml methanol và chiết siêu âm trong 10 phút Sau đó, ly tâm dịch chiết trong 10 phút với tốc độ 3000 vòng/phút để thu được phần dịch trong suốt và phần cắn Tiến hành chiết siêu âm và ly tâm phần cắn thêm 3 lần nữa với cùng thông số Gộp tất cả phần dịch sau ly tâm vào bình định mức 100 ml, bổ sung methanol tới vạch và lắc đều Tiếp theo, lấy 0,5 ml dung dịch thử vào bình định mức 10 ml, thêm 5 ml triethylamin 1% trong methanol và bổ sung methanol tới vạch Đo độ hấp thụ ở bước sóng 380,5 nm và tính khối lượng flavonoid toàn phần trong dung dịch thử từ nồng độ đọc được trên đường chuẩn, xác định hàm lượng phần trăm flavonoid toàn phần trong cao chiết từ hạt cần tây theo apigenin.

Cao chiết từ hạt cần tây phải chứa ít nhất 6,5% flavonoid toàn phần tính theo apigenin.

THỰC HÀNH

1 Kiểm nghiệm bằng phương pháp cảm quan (mô tả)

- Mô tả dược liệu: Quan sát mẫu ở ánh sáng thường Mô tả hình dạng, kích thước, màu sắc, mùi, vị và thể chất của dược liệu

Quả nhỏ, hình cầu, màu nâu, kích thước khoảng 1 mm đến 1,5 mm dài và 0,5 mm đến 1 mm rộng, có 6 cánh với mép ngoài màu vàng nhạt Quả thường bị tách thành 2 nửa, có hình bầu dục hoặc hình thận Đặc trưng với mùi thơm và vị đắng, hơi cay.

Để xác định đặc điểm của bột dược liệu, trước tiên cần sấy khô hạt dược liệu ở nhiệt độ 60°C trong tủ sấy Sau đó, sử dụng thuyền tán và chày cối sứ hoặc máy xay để nghiền nhỏ hạt Tiếp theo, rây để thu được bột mịn, dùng kim mũi mác lấy một ít bột dược liệu cho lên phiến kính đã nhỏ sẵn một giọt nước cất, rồi đặt lamen lên và quan sát dưới kính hiển vi.

+ Mảnh biểu bì gồm những tế bào hình chữ nhật, có thành dày

+ Mảnh mô mềm gồm những tế bào hình tròn, thành mỏng

+ Mảnh nội nhũ gồm các tế bào dài, thành mỏng

+ Sợi dài đứng riêng lẻ

Hạt tinh bột hình tròn, với đường kính từ 12-15 mm, thường nằm rải rác và có rốn hình sao rừ Ảnh chụp dưới kính hiển vi cho thấy các đặc điểm nổi bật của bột hạt cần tây.

 Phương pháp: chiết nóng bằng ethanol tuyệt đối (Phụ lục 12.10)

 Yêu cầu: Không nhỏ hơn 7 %

Cân chính xác khoảng 2,000g đến 4,000 g bột dược liệu có cỡ bột nửa thô cho vào bình nón 100ml hoặc 250 ml.

M DL khô = M cân x (1 – Hàm ẩm)

Thêm 50,0 ml hoặc 100,0 ml nước vào mẫu, sau đó đậy kín và cân để xác định khối lượng ban đầu Để yên trong 1 giờ, tiếp theo đun sôi nhẹ dưới hồi lưu trong 1 giờ Sau khi nguội, lấy bình nón ra, đậy kín và cân lại để xác định khối lượng Sử dụng nước để bổ sung phần khối lượng bị giảm, sau đó lọc qua phễu lọc khô vào một bình hứng khô thích hợp.

Lấy chính xác 25 ml dịch lọc vào cốc thủy tinh đã cân bì trước, cô trong cách thủy đến cắn khô, cắn thu được sấy ở

105 °c trong 3 h, lấy ra để nguội trong bình hút ẩm 30 min, cân nhanh để xác định khối lượng cân

Tính phần trăm lượng chất chiết được bằng nước theo dược liệu khô.

Không quá 5 % (Phụ lục 12.11, rây qua rây số 300)

12.11 XÁC ĐỊNH TẠP CHẤT LẪN TRONG DƯỢC LIỆU

Tạp chất trong dược liệu bao gồm mọi chất không thuộc quy định của dược liệu, chẳng hạn như đất, đá, rơm rạ, các loại cây cỏ khác, bộ phận không quy định của cây, và xác côn trùng.

Cân một lượng mẫu phù hợp theo hướng dẫn trong chuyên luận hoặc ghi chú, sau đó dàn mỏng trên giấy Quan sát bằng mắt thường hoặc kính lúp, và nếu cần, sử dụng rây để tách biệt tạp chất và dược liệu.

Cân phần tạp chất và tính phần trăm như sau: x% = a:p* 100

Trong đó: a là khối lượng tạp chất tính bằng gam; p là khối lượng mẫu thử tính bằng gam.

1 Trong một số trường hợp nếu tạp chất rất giống với thuốc, có thể phái làm các phản ứng định tính hoá học, phương pháp vật lý hoặc dùng kính hiển vi để phát hiện tạp chất Tỷ ]ệ tạp chất được tính bao gồm cả tạp chất được phát hiện bằng phương pháp này.

2 Lượng mẫu lấy để thử nếu chuyên luận riêng không quy định thì lấy nhu sau:Hạt và quả rất nhỏ (như hạt Mã đề): 10 g.

Dược liệu thái thành lát: 50 g

Cân khoảng 20g (p) hạt cần tây p 20,03g

Dàn mỏng trên tờ giấy, quan sát bằng mắt thường và nhặt tạp, rây qua rây 350 để phân tách tạp chất và dược liệu.

Cân phần tạp chất: tạp nhặt được và lượng đi qua rây(a gam) a = 0,19g

Không quá 6 % (Phụ lục 12.12, rây qua rây số 500).

12.12 XÁC ĐỊNH TỶ LỆ VỤN NÁT CỦA DƯỢC LIỆU

Cân một lượng dược liệu đã loại tạp chất (p gam) và sử dụng rây có sổ rây theo chuyên luận hoặc chọn bằng tay các phần vụn từ các bộ phận cây không thái nhỏ Sau đó, cân toàn bộ phần đã lọt qua rây và các phần vụn đã chọn (a gam) Tính tỷ lệ vụn nát (X %) từ kết quả trung bình của ba lần thực hiện theo công thức: X% = a:p * 100.

Lượng dược liệu cần thử nghiệm thường dao động từ 100g đến 200g, tùy thuộc vào đặc tính của từng loại dược liệu Đối với những dược liệu có kết cấu mỏng manh, cần lắc nhẹ nhàng để tránh làm chúng bị vỡ vụn.

Phần bụi và bột vụn không phân biệt được bằng mắt thường được tính vào mục tạp chất.

Cân một lượng hạt cần tây nhặt bỏ tạp chất, rây qua rây 350 Cân khoảng 100g hạt đã rây bên trên rây qua rây 500 p1= 100,03g p2= 100,00g p3= 68,76g

Cân toàn bộ phần đã lọt qua rây(a gam) a1=5,77g a2= 5,17g a3= 4,25g Tính kết quả:

Lấy một chén sứ hoặc chén platin nung tới đỏ trong

30 min Để nguội trong bình hút ẩm rồi cân

Cân chính xác khoảng 1g mẫu thử rải đều vào chén nung

Sấy ở nhiệt độ 100 °C đến 105 °C trong 1 giờ, sau đó nung trong lò ở 600 °C ± 25 °C Sau mỗi lần nung, cần để chén nung và cắn tro nguội trong bình hút ẩm trước khi cân Trong quá trình thao tác, cần tránh tạo ra ngọn lửa Nếu carbon trong tro chưa được loại bỏ hoàn toàn sau khi nung, hãy dùng nước nóng để lấy cắn ra, sau đó lọc qua giấy lọc không tro và nung lại cắn cùng giấy lọc trong chén nung.

Tập trung dịch lọc vào tro ở trong chén, làm bốc hơi cẩn thận tới khô rồi nung đến khối lượng không đổi.

Hàm lượng tro tính bằng % theo công thức:

❖ Tiêu chuẩn cơ sở: Phương pháp xác định mất khối lượng do làm khô

● Cách tiến hành: tiến hành làm khô trong tủ sấy ở nhiệt độ 105 o C, áp suất thường.

Xử lý nguyên liệu: Nghiền nhỏ hạt cần tây thành bột Cần thực hiện nhanh, nghiền xong đem đựng trong hộp kín.

Sử dụng dụng cụ sấy bằng thủy tinh có miệng rộng, đáy phẳng và nắp mài để đựng mẫu thử Tiến hành sấy bì trong 30 phút ở nhiệt độ 105 độ C, sau đó cân để xác định khối lượng bì.

Cân ngay vào bì một lượng chính xác khoảng 1g mẫu thử

Để đảm bảo độ chính xác trong việc cân mẫu thử, cần đạt sai số tối đa là 0.1g Mẫu thử nên được dàn mỏng thành lớp có độ dày không vượt quá 5 mm Đối với những mẫu có kích thước lớn, cần nghiền nhỏ đến kích thước dưới 2 mm trước khi tiến hành cân.

(M1:Khối lượng bì+mẫu thử)

Tiến hành sấy mẫu trong tủ sấy ở nhiệt độ 105 °C ± 2 °C cho đến khi đạt khối lượng không đổi, với điều kiện sự chênh lệch khối lượng sau khi sấy thêm 1 giờ không vượt quá 0,5 mg so với lần sấy trước đó.

Sau khi sấy làm nguội tới nhiệt độ phòng trong bình hút ẩm có silicagel rồi cân ngay.

Kết quả: Độ ẩm tương đối W hay độ ẩm nguyên liệu được xác định theo biểu thức sau, tính bằng %:

Cân 10g bột hạt cần tây vào bình nón 100 ml Thêm 30ml ethanol 90% và đun sôi cách thủy trong 10 phút, sau đó lọc nóng Sử dụng dịch lọc để thực hiện các phản ứng định tính.

Tiến hành Kết quả Kết luận

Cho 1 ml dịch lọc vào ống nghiệm, thêm một ít bột magnesi

Nhỏ từ từ 3-5 giọt acid hydrocloric (TT) Để yên một vài phút, dung dịch sẽ chuyển từ màu vàng sang màu đỏ 1: Sau khi nhỏ HCl

2: Để yên vài phút dung dịch chuyển từ vàng sang đỏ.

Nhỏ 2-3 giọt dịch lọc lên một tờ giấy lọc Hơ khô rồi để lên miệng lọ amoniac đặc (TT) được mở nút thấy màu vàng của vết dịch chiết được tăng lên.

=> Màu vàng của vết dịch chiết tăng lên.

Cho vào 2 ống nghiệm, mỗi ống

1 ml dịch lọc Ống 1 thêm 0,5 ml dung dịch natri hydroxyd 10% (TT), ống 2 để nguyên. Đun cả 2 ống đến sôi, để nguội, thấy ống 1 xuất hiện tủa vàng, ống 2 trong [1]

Thêm vào cả 2 ống nghiệm mỗi ống 2ml nước cất Lắc đều thấy ống 1 trong suốt, ống 2 có tủa đục.[2]

Acid hóa ống 1 bằng vài giọt acid hydrocloric (TT), ống 1 trở lại tủa đục như ống 2.[3]

[1] Ống 1 xuất hiện tủa vàng, ống 2 trong

[3] Ống 1 trở lại tủa đục như ống 2

Dung môi khai triển: Toluen -

KIỂM NGHIỆM CAO CẦN TÂY

Mô tả

Cao đặc cần tây có thể chất mềm, đồng nhất, màu nâu sẫm, mùi thơm đặc trưng, vị đắng, hơi cay.

Mất khối lượng do làm khô

↓ Cân bì mbì0,1223g m10,6310g (bì+chế phẩm)

↓ Cho 0,5g chế phẩm vào bì

↓ Sấy ở 105 o C đến khối lượng không đổi

(sự chênh lệch khối lượng sau khi sấy thêm 1 giờ trong tủ sấy so với lần sấy trước đó không quá 0,5mg)

Làm nguội trong bình hút ẩm có chứa silica gel rồi đem cân ngay

❖ Yêu cầu: Sau khi làm khô khối lượng chế phẩm giảm không quá 20% m= m1- mbì=0,5087 Sau khi sấy: m20,5917

=>% khối lượng mất khi làm khô:

Định tính

Cân 0,1 g cao chiết từ hạt cần tây và cho vào cốc có mỏ, sau đó thêm 20ml ethanol 96% Tiến hành chiết siêu âm trong 10 phút và lọc qua giấy lọc Phần dịch lọc thu được sẽ được sử dụng cho các phản ứng tiếp theo.

Tiến hành Kết quả Kết luận

Lấy 2 ml dịch lọc cho vào ống nghiệm, thêm 0,1g bột magnesi (TT) và 2 ml acid hydrocloric (TT), lắc đều, để yên một vài phút, dung dịch sẽ chuyển dần từ vàng sang

Phép thử dương tính vàng sang đỏ

Nhỏ từ hai đến ba giọt dịch lọc lên tờ giấy lọc và sấy khô để loại bỏ dung môi Sau đó, hơ tờ giấy lọc trên miệng bình amoniac đậm đặc sẽ thấy màu vàng của vết dịch chiết trở nên rõ ràng hơn.

Màu vàng của vết dịch chiết tăng lên

Lấy 1 ml dịch lọc cho vào ống nghiệm, thêm vài giọt natri hydroxyd 10% (TT) thấy xuất hiện tủa vàng, thêm

1 ml nước cất thấy tủa tan và màu vàng của dung dịch trong ống nghiệm tăng lên

Thêm vài giọt NaOH 10%: xuất hiện tủa vàng.

Thêm 1ml H2O: Tủa tan và màu vàng của dung dịch tăng lên

Lấy 1 ml dịch lọc cho vào ống nghiệm, thêm vào 1-2 giọt dung dịch sắt (III) clorid

5% (TT) thấy xuất hiện tủa màu xanh đen

Xuất hiện tủa màu xanh đen

Dung môi khai triển: Toluen

Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 0,1 g cao chiết từ hạt cần tây cho vào cốc có mỏ, thêm 20 ml methanol

(TT), chiết siêu âm trong 10 phút, khuấy đều, lọc qua giấy lọc Phần dịch lọc đem cô

(UV 254nm) (UV Phép thử dương tính được khoảng 1 ml dịch chiết đặc dùng làm dịch chấm sắc ký

Dung dịch chuẩn: Hòa tan 1 mg apigenin chuẩn trong 10 ml methanol (TT), khuấy đều thu được dung dịch có nồng độ 0,1 mg/ml

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên cùng bản mỏng khoảng 10 μl dung dịch thử và 10 μl dung dịch chuẩn.

Sau khi khai triển xong, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng, quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng

254 nm, sau đó phun thuốc thử NP, quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng

Trên sắc ký đồ của dung dịch thử ở bước sóng 366 nm, cần xuất hiện vết với giá trị Rf khoảng 0,58, tương ứng với vết apigenin chuẩn trong sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

=> Trên sắc ký đồ của dung dịch thử có vết tương đương với vết apigenin chuẩn trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu với Rf = 0,66

Định lượng

Phương pháp xây dựng đường chuẩn

❖ Dung dịch chuẩn: m chuẩn =1,5mg

1,5mg apigenin chuẩn đã sấy khô

Siêu âm đến khi apigenin tan hết

Thêm methanol đến vạch, lắc kỹ

Dd chuẩn nồng độ 15 àg/ml

❖ Xây dựng đường cong chuẩn:

Lấy chính xác 1, 2, 3, 4, 5 ml dung dịch chuẩn cho vào lần lượt 5 bình định mức 10 ml riêng biệt

Thêm vào mỗi bình 5 ml triethylamin 1% trong methanol

Bổ sung methanol đến vạch, trộn kỹ

↓ Đo độ hấp thụ ở bước sóng 380,5 nm

C chuẩn = 15àg/ml Nồng độ (àg/ml) Độ hấp thụ

pH

- Vận hành và hiệu chỉnh máy đo pH tùy theo hướng dẫn của nhà sản xuất

- Chuẩn bị mẫu và đo:

Cân chính xác khoảng 0,2g hòa tan vừa đủ trong

20ml nước cất để tạo dung dịch cao chiết từ hạt cần tây 1% trong nước

* Yêu cầu: Dung dịch cao chiết từ hạt cần tây 1% trong nước (kl/tt) phải có pH từ 5,0 đến 7,0 pH=5,97

Độ đồng nhất

Lấy một ít cao cần tây lên bề mặt phiến kính, dàn mỏng đều và quan sát dưới kính hiển vi

* Yêu cầu: Đồng nhất, không được có váng mốc, bã dược liệu hoặc vật lạ.

Quan sát thấy mẫu cao chưa đồng nhất

Ngày đăng: 16/01/2022, 16:24

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Các hợp chất flavonoid có trong hạt cần tây - BÁO cáo THỰC HÀNH KIỂM NGHIỆM dược LIỆU và CHẾ PHẨM dược LIỆU kiểm nghiệm dược liệu hạt cần tây và cao đặc cần tây
Bảng 2.1. Các hợp chất flavonoid có trong hạt cần tây (Trang 6)
Bảng 2.2. Các hợp chất phthalid có trong tinh dầu hạt cần tây - BÁO cáo THỰC HÀNH KIỂM NGHIỆM dược LIỆU và CHẾ PHẨM dược LIỆU kiểm nghiệm dược liệu hạt cần tây và cao đặc cần tây
Bảng 2.2. Các hợp chất phthalid có trong tinh dầu hạt cần tây (Trang 8)
Bảng 2.3. Các hợp chất monoterpenoid có trong tinh dầu hạt cần tây - BÁO cáo THỰC HÀNH KIỂM NGHIỆM dược LIỆU và CHẾ PHẨM dược LIỆU kiểm nghiệm dược liệu hạt cần tây và cao đặc cần tây
Bảng 2.3. Các hợp chất monoterpenoid có trong tinh dầu hạt cần tây (Trang 10)
Bảng 2.5. Các hợp chất khác có trong tinh dầu hạt cần tây - BÁO cáo THỰC HÀNH KIỂM NGHIỆM dược LIỆU và CHẾ PHẨM dược LIỆU kiểm nghiệm dược liệu hạt cần tây và cao đặc cần tây
Bảng 2.5. Các hợp chất khác có trong tinh dầu hạt cần tây (Trang 14)
Hình 2.2 Khung cấu trúc các hợp chất furanocoumarin có trong hạt cần tây - BÁO cáo THỰC HÀNH KIỂM NGHIỆM dược LIỆU và CHẾ PHẨM dược LIỆU kiểm nghiệm dược liệu hạt cần tây và cao đặc cần tây
Hình 2.2 Khung cấu trúc các hợp chất furanocoumarin có trong hạt cần tây (Trang 15)
Bảng 2.7. Các hợp chất furanocoumarin glycosid có trong hạt cần tây - BÁO cáo THỰC HÀNH KIỂM NGHIỆM dược LIỆU và CHẾ PHẨM dược LIỆU kiểm nghiệm dược liệu hạt cần tây và cao đặc cần tây
Bảng 2.7. Các hợp chất furanocoumarin glycosid có trong hạt cần tây (Trang 16)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w