Mục đích tiểu luận
Đánh giá thông số ô nhiễm nước thải của nhà máy sản xuất chế phẩm sinh học nói chung và bột ngọt(Monosodium Glutamate)
Đối tượng và phạm vi tiểu luận
Đối tượng nghiên cứu là nhà máy sản xuất bột ngọt(Monosodium
Nội dung
Khảo sát thông số ô nhiễm nước thải của nhà máy sản xuất bột ngọt(Monosodium Glutamate)
Khảo sát các thông số ô nhiễm nước thải từ nhà máy sản xuất bột ngọt là rất quan trọng COD (Chemical Oxygen Demand) thể hiện lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất hóa học, bao gồm cả chất vô cơ và hữu cơ trong nước BOD (Biochemical Oxygen Demand) là chỉ số cho thấy lượng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hóa các chất hữu cơ TSS (Total Suspended Solids) đo lường độ đục của nước, phản ánh mức độ ô nhiễm và ảnh hưởng đến chất lượng nước.
&suspendid solids) là tổng chất rắn lơ lửng, PH,…[2].
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của tiểu luận
Khảo sát và nắm rõ thông số ô nhiễm nước thải từ nhà máy sản xuất chế phẩm là cần thiết để điều chỉnh kịp thời lượng nước thải ra môi trường, nhằm tránh những hậu quả nghiêm trọng cho môi trường nước và hệ sinh thái Việc này không chỉ tuân thủ quy định của Luật môi trường mà còn góp phần làm sạch và bảo vệ môi trường xung quanh, đảm bảo không bị ô nhiễm trong dài hạn.
Kết cấu của tiểu luận
Chương 1: Tổng quan về ô nhiễm nước thải.
Chương 2: Các thông số ô nhiễm nước thải của nhà máy sản xuất bột ngọt Ajnomoto.Chương 3: Công nghệ xử lí nước thải của nhà máy.
TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM NƯỚC THẢI CỦA NHÀ MÁY
Thực trạng về ô nhiễm môi trường nước thải ở Việt Nam
Tại các khu công nghiệp, hàng trăm đơn vị sản xuất xả thải trực tiếp ra môi trường, dẫn đến ô nhiễm nguồn nước bởi các chất hữu cơ và kim loại độc hại Ở các thành phố, rác thải sinh hoạt vứt bừa bãi gây tắc nghẽn cống rãnh, làm nước không thoát được, buộc người dân phải thường xuyên thông cống sau mỗi trận mưa Hệ quả là những con sông trở nên ô nhiễm, bốc mùi hôi thối Tại nông thôn, điều kiện sinh hoạt khó khăn và cơ sở hạ tầng lạc hậu khiến chất thải từ gia súc, gia cầm không được xử lý, thấm vào mạch nước ngầm, tiềm ẩn nguy cơ bệnh tật do ô nhiễm nguồn nước.
Lạm dụng phân bón và các chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp đã gây ô nhiễm nghiêm trọng các kênh mương, sông hồ, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người.
Theo thống kê, hàng năm có khoảng 9.000 ca tử vong liên quan đến ô nhiễm nguồn nước, cùng với 100.000 trường hợp ung thư được phát hiện, nguyên nhân chủ yếu là do sử dụng nguồn nước ô nhiễm.
Một khảo sát tại 37 xã được gọi là "làng ung thư" cho thấy đã có 1.136 người tử vong vì bệnh ung thư Thêm vào đó, 380 người từ các xã lân cận cũng đã chết vì căn bệnh này.
Thực trạng về ô nhiễm môi trường nước thải của thế giới
Tình trạng ô nhiễm nước lục địa và đại dương đang gia tăng với tốc độ đáng lo ngại, phản ánh sự phát triển kinh tế của các quốc gia Khi xã hội phát triển, nguy cơ ô nhiễm cũng gia tăng Tại Trung Quốc, lượng chất thải và nước thải công nghiệp thải ra từ các thành phố và thị trấn đã tăng từ 23,9 tỷ m3 vào năm 1980 lên 73,1 tỷ m3 hiện nay.
Từ năm 2006, một lượng lớn chất thải chưa qua xử lý vẫn được thải ra các sông ngòi, dẫn đến tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng của nguồn nước Kể từ năm 1999, khoảng 700 triệu người dân Trung Quốc thường xuyên phải uống nước ô nhiễm do chất thải từ con người và động vật, gây ra nhiều dịch bệnh và các bệnh nhiễm trùng ký sinh.
Vào năm 2010, một sự cố tràn dầu nghiêm trọng đã xảy ra tại vùng biển Hoàng Hải, Trung Quốc, do nổ đường ống dẫn Sự cố này đã thải ra 1.500 tấn dầu thô vào biển, tạo ra một vành đai ô nhiễm rộng 50 km2 trên bề mặt nước, gây ra tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường biển.
Năm 2013, sông Hoàng Phố ghi nhận sự kiện 16.000 con lợn chết trôi, dẫn đến việc nguồn nước bị nhiễm virus bệnh mạch vành Mặc dù bệnh này không ảnh hưởng đến sức khỏe con người, nhưng nó lại gây nguy hiểm cho đàn lợn do khả năng lây lan virus từ lợn chết sang lợn sống.
Năm 2010, Nhóm Công tác về Môi trường Mỹ đã phát hiện chất crom6, một chất gây ung thư, có mặt trong nước uống của ít nhất 35 thành phố lớn ở Mỹ.
Một nghiên cứu năm 2016 của Đại học Harvard phát hiện ra rằng có nhiều hóa chất gây ung thư trong nước ở 33 tiểu bang của Mỹ Trước đó, sự cố ô nhiễm nước tại trại Lejeune, diễn ra từ năm 1953 đến 1987, đã làm ô nhiễm nguồn nước uống tại trại hải quân này trong nhiều thập kỷ Hậu quả là một số lượng lớn những người từng sống tại đây đã mắc bệnh ung thư do tiếp xúc với các hóa chất độc hại.
Vào năm 2015, mỏ Gold King ở Mỹ đã xảy ra một vụ tràn nước thải nghiêm trọng do nắp giữ nước thải bị vỡ, dẫn đến việc các chất độc hại rò rỉ ra môi trường xung quanh Đến nay, khu vực này vẫn tiếp tục bị ô nhiễm nặng nề bởi kim loại nặng.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 626 triệu người Ấn Độ là nguyên nhân chính gây ô nhiễm nguồn nước toàn cầu Mặc dù đã có nhiều nỗ lực cải thiện điều kiện vệ sinh, nhiều nhà máy xử lý nước thải vẫn hoạt động kém, dẫn đến ô nhiễm và gia tăng bệnh tật Hiện có 97 triệu người dân Ấn Độ không được tiếp cận nước sạch Thảm họa công nghiệp Bhopal năm 1984, khi nhà máy Union Carbide bị rò rỉ khí độc, đã khiến 50.000 người bị ngộ độc và hơn 3.700 người thiệt mạng Đến năm 2009, khu vực này vẫn còn chịu ảnh hưởng nặng nề từ ô nhiễm.
Nước bề mặt hiện chiếm 70% nguồn nước uống tại Nhật Bản, đặc biệt khi ô nhiễm nước ngầm gia tăng trong vài thập kỷ qua Nhiều chuyên gia cảnh báo rằng clo đang “xâm chiếm” các nguồn nước này, trong khi vấn đề ôxy hóa cũng đang trở thành thách thức lớn Ôxy hóa dẫn đến hiện tượng tảo nở hoa, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng nước.
Ô nhiễm nước và các tác động nghiêm trọng đến môi trường đang trở thành mối lo ngại lớn, đặc biệt là hiện tượng thủy triều đỏ phổ biến ở Nhật Bản Sau thảm họa ô nhiễm Fukushima, nước phóng xạ vẫn tiếp tục rò rỉ vào đại dương, với hơn 71.000 gallon nước phóng xạ tràn ra biển vào năm 2013 Đến năm 2016, một số nước biển nhiễm phóng xạ này đã được phát hiện có thể đã đến bờ biển Hoa Kỳ, gây ra những lo ngại về tác động đến sức khỏe con người.
Nhiều con sông ở Đức đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng, với 257 hợp chất độc hại được phát hiện trong một nghiên cứu năm 2015 Sông Rhine, mặc dù đã nhận được nhiều nỗ lực dọn dẹp trong những thập kỷ qua, vẫn bị ô nhiễm E.coli, khiến nó trở thành nơi không an toàn cho bơi lội và sinh hoạt Sự cố năm 1986 tại một kho hóa chất ở Thụy Sĩ đã thải ra các hóa chất độc hại vào sông Rhine, làm nước chuyển màu đỏ khi chảy vào Đức Gần đây, vào năm 2015, nước uống tại một trạm bơm ở ngoại ô Bonn cũng bị phát hiện có chứa kiềm, cho thấy tình trạng ô nhiễm vẫn tiếp diễn.
Nước ở Indonesia chiếm 6% lượng nước trên toàn thế giới 80% trong tổng số 250 triệu người sống ở Indonesia không được tiếp cận các nguồn nước sạch.
Khoảng 66% dân cư ở Indonesia sử dụng nước sông để tắm rửa, dẫn đến ô nhiễm môi trường nghiêm trọng Vào năm 2004, một vụ nổ tại nhà máy hóa chất đã phát tán anhydrit maleic vào không khí, khiến 70 người thương vong và khu vực xung quanh phải di tản Sau vụ nổ, nguồn nước tại khu vực này bị ô nhiễm nặng, có mùi hôi và gây ngứa, phát ban cho những người tiếp xúc Bên cạnh đó, vịnh Buyat cũng chịu ảnh hưởng ô nhiễm, khiến người dân phải đối mặt với những vấn đề sức khỏe bất thường.
Brazil mỗi ngày thải ra hơn 161.000 tấn chất thải, trong đó 2/3 số đô thị phụ thuộc vào bãi chôn lấp để xử lý Điều này dẫn đến ô nhiễm đất và nước ngầm nghiêm trọng Hàng ngày, hơn 800 tấn chất thải, bao gồm vi khuẩn, phân và ký sinh trùng, được đổ vào vịnh Guanabara, nơi 16 triệu người sinh sống, trong đó 4 triệu người không có hệ thống thoát nước Vịnh Guanabara cũng chứng kiến ba sự cố ô nhiễm nước lớn nhất ở Brazil vào các năm 1975, 1997 và 2000, với vụ tràn dầu năm 2000 là nghiêm trọng nhất, khi 1,3 triệu lít dầu đã làm chết nhiều cá và động vật có vú trong khu vực.
Các nguồn phát sinh nước thải nhà máy sản xuất bột ngọt
Nước làm mát máy móc
Nước sinh hoạt của cán bộ, công nhân
Nước ở phân xưởng chế biến tinh bột và đường hóa tinh bột
Nước từ phân xưởng lên men
Nước từ phân xưởng hoàn thành sản phẩm, nước dọn vệ sinh.
Nước mưa thu gom trong nhà máy
Nguồn phát sinh nước thải
Sơ đồ 1: Nước thải từ quá trình sản xuất bột ngọt Ajnomoto
CÁC THÔNG SỐ Ô NHIỄM CỦA NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT NGỌT AJNOMOTO
Bảng1 : Thành phần các chỉ tiêu về nước thải của Quy chuẩn Việt Nam năm 2011
- Nhiệt độ: Giá trị đầu vào của nhà máy sản xuất bột ngọt Ajinomoto nằm trong khoảng 30-45 o C, sau khi được thải ra môi trường.
- pH: Giá trị đầu vào của nhà máy sản xuất bột ngọt Ajinomoto nằm trong khoảng 4-6 , để đạt được QCVN cột B từ 5.5-9 cần xử lý hóa học.
Giá trị đầu vào của nhà máy sản xuất bột ngọt Ajinomoto là khoảng 900 mg/l Để đạt tiêu chuẩn QCVN cột B 50 mg/l, cần áp dụng các phương pháp xử lý sinh học như công nghệ UASB, bể anoxic, bể aerotank, bể lắng sinh học và bể trung gian.
- COD: Giá trị đầu vào của nhà máy sản xuất bột ngọt Ajinomoto nằm trong khoảng
Để đạt tiêu chuẩn QCVN cột B với nồng độ 150 mg/l, cần xử lý nước thải có nồng độ 1500 mg/l bằng các phương pháp sinh học hiệu quả như công nghệ UASB, bể anoxic, bể aerotank, bể lắng sinh học và bể trung gian.
Giá trị đầu vào của nhà máy sản xuất bột ngọt Ajinomoto là khoảng 200 mg/l Để đạt tiêu chuẩn QCVN cột B với mức 100 mg/l, cần áp dụng phương pháp xử lý sinh học, chẳng hạn như sử dụng bể tuyển nổi.
- Tổng Nitơ: Giá trị đầu vào của nhà máy sản xuất bột ngọt Ajinomoto nằm trong khoảng
55 mg/l, để đạt được QCVN cột B 40 mg/l cần xử lý theo phương pháp sinh học như : bể anoxic
Giá trị tổng photpho đầu vào của nhà máy sản xuất bột ngọt Ajinomoto khoảng 15 mg/l Để đạt tiêu chuẩn QCVN cột B với mức 6 mg/l, cần áp dụng phương pháp xử lý sinh học như bể anoxic.
Giá trị tổng Coliform đầu vào của nhà máy sản xuất bột ngọt Ajinomoto là khoảng 10^8 MPN/100ml Để đạt tiêu chuẩn QCVN cột B với mức 5000 MPN/100ml, cần áp dụng phương pháp hóa lý để xử lý Ô nhiễm được chia thành hai loại, cần tuân thủ quy định và tiêu chuẩn cụ thể để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Loại A thể hiện chỉ số các chất gây ô nhiễm, là cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép trong nước thải công nghiệp và nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
Loại B thể hiện chỉ số các chất gây ô nhiễm, là cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép trong nước thải công nghiệp và các nguồn nước khác.
DÙ1NG cho mụ c đí ch cấ p nướ c sinh hoạ t.