1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

ĐẠI CƯƠNG về xã hội học (tài liệu tham khảo dành cho CLC)

64 51 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 392,18 KB

Cấu trúc

  • Chương I ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP, CHỨC NĂNG CỦA XÃ HỘI HỌC

    • Xã hội học là gì ?

      • * Về mặt thuật ngữ

      • * Về mặt lịch sử

    • 2. Đối tượng nghiên cứu của xã hội học

      • + Theo cách tiếp cận vĩ mô, đối tượng nghiên cứu của xã hội học là cấu trúc xã hội hay cơ cấu xã hội, hệ thống xã hội. Xã hội học phải trả lời 2 vấn đề:

      • + Theo cách tiếp cận vi mô, đối tượng nghiên cứu của xã hội học là hành vi hành động xã hội của con người. Xã hội học phải trả lời 2 vấn đề:

      • + Theo cách tiếp cận tổng hợp, đối tượng nghiên cứu của xã hội học là xã hội loài người và hành vi xã hội của con người. Thực chất đây là cách tiếp cận tích hợp giữa cách tiếp cận vi mô và cách tiếp cận vĩ mô.

    • 3. Phương pháp nghiên cứu của xã hội học

    • 4. Chức năng của xã hội học

      • b. Chức năng thực tiễn

      • c. Chức năng tư tưởng

    • 5. Kết cấu của tri thức xã hội

  • Chương II

  • SƠ LƯỢC LỊCH SỬ XÃ HỘI HỌC

    • 1. Sự ra đời của xã hội học với tư cách là một khoa học độc lập

    • 2. Sự phát triển của xã hội học từ đầu thế kỷ XIX đến nay

    • 3. Các nhà xã hội học tiêu biểu

  • Chương III

  • CƠ CẤU XÃ HỘI

    • I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA CƠ CẤU XÃ HỘI

      • 1. Khái niệm

      • 2. Đặc trưng của cơ cấu xã hội

    • II. CÁC THÀNH TỐ CƠ BẢN CỦA CƠ CẤU XÃ HỘI

      • 1. Nhóm xã hội

      • 2. Vị thế xã hội

      • 3. Vai trò xã hội

      • 4. Mạng lưới xã hội

      • 5. Thiết chế xã hội

    • III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU XÃ HỘI HỌC VỀ CƠ CẤU XÃ HỘI

      • Các phân hệ cơ cấu xã hội cơ bản

      • Phân tầng xã hội

      • Cơ động xã hội

  • Chương IV VĂN HÓA XÃ HỘI

    • I. KHÁI NIỆM VÀ CÁC TÍNH CHẤT CỦA VĂN HÓA XÃ HỘI

    • II. CÁC THÀNH TỐ (YẾU TỐ) CỦA VĂN HÓA XÃ HỘI

    • III. CÁC LOẠI HÌNH VĂN HÓA XÃ HỘI

    • IV. CHỨC NĂNG CỦA VĂN HÓA XÃ HỘI

    • V. VĂN HÓA XÃ HỘI VÀ NẾP SỐNG, NHÂN CÁCH

    • VI. SỰ HỘI NHẬP VĂN HÓA XÃ HỘI

  • Chương V XÃ HỘI HÓA

    • I. KHÁI NIỆM

    • II. CÁC GIAI ĐOẠN XÃ HỘI HÓA

    • III. CÁC MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI HÓA

    • IV. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH XÃ HỘI HÓA

    • V. NHỮNG HẬU QUẢ CỦA PHI XÃ HỘI HÓA

    • VI. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ XÃ HỘI HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

  • Chương VI TRẬT TỰ XÃ HỘI VÀ KIỂM SOÁT XÃ HỘI

    • I. TRẬT TỰ XÃ HỘI

    • II. SAI LỆCH XÃ HỘI

    • III. KIỂM SOÁT XÃ HỘI

    • IV. BIẾN ĐỔI XÃ HỘI

  • Chương VII PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC ( Quan trọng )

    • I. XÁC ĐỊNH CƠ SỞ KHOA HỌC CHO CUỘC ĐIỀU TRA

    • II. CÁC PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN

    • III. KỸ THUẬT SOẠN THẢO BẢNG HỎI

    • IV. BỘ CÔNG CỤ NGHIÊN CỨU – THANG ĐO

    • V. CHỌN MẪU TRONG ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC

    • VI. TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRA

    • VII. XỬ LÝ THÔNG TIN VÀ VIẾT BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP, CHỨC NĂNG CỦA XÃ HỘI HỌC

Đối tượng nghiên cứu của xã hội học

- Trong lịch sử đã có nhiều cách tiếp cận khác nhau về đối tượng nghiên cứu của xã hội học.

Theo cách tiếp cận vĩ mô, xã hội học nghiên cứu cấu trúc và hệ thống xã hội Trong lĩnh vực này, các nhà xã hội học cần giải quyết hai vấn đề chính.

Thứ nhất, hệ thống xã hội bao gồm các yếu tố cơ bản nào cấu thành?

Các yếu tố cấu thành hệ thống xã hội được sắp xếp theo một trật tự nhất định và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tạo thành một cấu trúc phức tạp Sự tương tác giữa các yếu tố này diễn ra theo nhiều cách thức khác nhau, ảnh hưởng đến cách thức hoạt động và phát triển của xã hội.

Theo cách tiếp cận vi mô, xã hội học tập trung vào hành vi xã hội của con người, nghiên cứu các hành động và tương tác của họ Để thực hiện điều này, xã hội học cần giải quyết hai vấn đề chính liên quan đến bản chất và ý nghĩa của những hành vi này.

Thứ nhất, sự khác nhau về hành vi hành động giữa các cá nhân, giữa các nhóm, các cộng đồng xã hội khác nhau.

Sự tác động của các hệ thống chuẩn mực, văn hóa và tín ngưỡng đến hành vi và cách ứng xử của các cá nhân là rất quan trọng Những mối tương tác giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với nhóm và cộng đồng với cộng đồng đóng vai trò then chốt trong việc hình thành các hành vi xã hội.

Theo cách tiếp cận tổng hợp, xã hội học nghiên cứu xã hội loài người và hành vi xã hội của con người, kết hợp giữa phương pháp vi mô và vĩ mô để có cái nhìn toàn diện hơn.

Tóm lại, đối tượng nghiên cứu của Xã hội học là:

+ Con người xã hội, hệ thống xã hội, mối tương quan giữa con người với con người trong xã hội, giữa con người và hệ thống xã hội

+ Các quy luật xã hội chung và đặc thù của sự phát triển và vận hành của các hệ thống xã hội trong lịch sử.

Các quy luật xã hội có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của cá nhân, nhóm xã hội, cộng đồng, giai cấp và dân tộc Chúng tác động qua nhiều cơ chế khác nhau, định hình hành vi và tương tác giữa các thành viên trong xã hội Sự biểu hiện của các quy luật này có thể thấy rõ trong cách mà các nhóm xã hội tổ chức, xây dựng mối quan hệ và phát triển văn hóa Hiểu rõ về cơ chế tác động của các quy luật xã hội giúp chúng ta nhận diện được các xu hướng và biến đổi trong cộng đồng, từ đó nâng cao khả năng quản lý và phát triển bền vững.

Xã hội luôn trong trạng thái vận động và biến đổi, vì vậy đối tượng nghiên cứu của Xã hội học không phải là cố định mà luôn được cập nhật và phát triển với những vấn đề mới, nhằm thích ứng với các điều kiện lịch sử cụ thể.

Phương pháp nghiên cứu của xã hội học

Xã hội học áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, bao gồm phương pháp phổ biến, phương pháp chung và phương pháp riêng Trong đó, phương pháp phổ biến được xem là phương pháp chung nhất, giúp xác định các khía cạnh cơ bản và rộng rãi trong nghiên cứu xã hội.

- Phương pháp phổ biến đc các nhà xhh sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp biện chứng duy vật Cần phải tuân thủ nhiều nguyên tắc :

 Nguyên tắc toàn diện: Phải đặt vấn đề nghiên cứu trong mối liên hệ vs các sự vật khác, phải biết nhìn bao quát về đối tượng

Nguyên tắc phát triển yêu cầu khi nghiên cứu một vấn đề, cần xem xét nó trong bối cảnh vận động liên tục Điều này đòi hỏi việc phát hiện các nhân tố mới và hỗ trợ sự phát triển của chúng.

Mâu thuẫn là sự kết hợp của các mặt đối lập, và chúng luôn tồn tại trong một thể thống nhất Khi nhận diện một mặt đối lập, chúng ta cũng cần chấp nhận sự hiện diện của mặt kia, tạo nên sự hòa quyện và thẩm thấu giữa chúng.

- Các nhà xhh còn sử dụng một số phương phương pháp phổ biến khác như: Phân tích, tổng hợp, so sánh

- Phương pháp này đòi hỏi:

Khi phân tích các hiện tượng và quá trình xã hội, cần phản ánh chính xác bản chất của chúng và nhận diện sự vận động, biến đổi trong xã hội.

Để đảm bảo hiệu quả trong nhận thức, cần tuân thủ các nguyên tắc như nguyên tắc khách quan, nguyên tắc toàn diện, nguyên tắc phát triển và nguyên tắc lịch sử cụ thể Ngoài ra, các phương pháp chung như thống kê, mô hình hóa và toán học cũng được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học tự nhiên và xã hội Bên cạnh đó, các phương pháp riêng biệt cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nghiên cứu và phân tích.

- Đó là phương pháp điều tra xã hội học, bao gồm các công đoạn như: phân tích tài liệu, quan sát, phỏng vấn, thực nghiệm

Chức năng của xã hội học

Xã hội có ba chức năng cơ bản là: Chức năng nhận thức, chức năng thực tiễn và chức năng tư tưởng a Chức năng nhận thức

Xã hội học cung cấp cho người học kiến thức khoa học về sự phát triển xã hội, bao gồm các quy luật và nguồn gốc của quá trình phát triển này, cũng như cơ chế điều chỉnh các hiện tượng xã hội.

Tri thức xã hội học đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ hơn về triển vọng phát triển của đời sống xã hội, cũng như các khía cạnh riêng biệt của nó Điều này không chỉ giúp làm sáng tỏ các lý luận mà còn cung cấp phương pháp luận hiệu quả để nhận thức về xã hội.

Tri thức xã hội học không chỉ là nền tảng lý thuyết mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập các nguyên lý và chuẩn mực cho các nghiên cứu khoa học xã hội khác Bên cạnh đó, nó còn có chức năng thực tiễn, hỗ trợ trong việc áp dụng các lý thuyết vào thực tế xã hội.

Tri thức xã hội học cho phép con người quản lý và điều chỉnh các mối quan hệ xã hội của mình, đảm bảo chúng phù hợp với yêu cầu của tiến trình xã hội.

Xã hội học đóng vai trò quan trọng trong việc dự báo tương lai của xã hội Bằng cách phân tích các hiện trạng và quá trình riêng lẻ, xã hội học giúp làm rõ triển vọng phát triển và biến động của xã hội trong thời gian tới.

Xã hội học đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý xã hội một cách khoa học nhờ vào việc hiểu biết sâu sắc các quy luật và xu hướng phát triển của xã hội.

Xã hội học đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin và đề xuất nhằm hỗ trợ công tác quản lý, từ đó củng cố mối liên hệ giữa khoa học và thực tiễn đời sống.

Các tài liệu thực nghiệm trong nghiên cứu xã hội học không chỉ là công cụ hữu ích để kiểm nghiệm các hoạt động thực tiễn và quản lý của con người, mà còn giúp các nhà quản lý nắm bắt và hiểu rõ các hiện tượng, quá trình xã hội học mới phát sinh.

- Xã hội học trang bị cho con người thế giới quan khoa học

- Xã hội học giúp người nghiên cứu hình thành và phát triển phương pháp tư duy khoa học.

Xã hội học đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục ý thức độc lập và tự do, đồng thời nâng cao nhận thức về giá trị của tập thể và sự đoàn kết xã hội Nó cũng giúp công dân hiểu rõ vai trò và trách nhiệm của mình trong sự nghiệp phát triển của xã hội.

Phân tích khái niệm, đối tượng và chức năng của xã hội học?

Kết cấu của tri thức xã hội

- Xhh chuyên biệt (về tiền, về tội phạm, về văn hóa, về văn học, về nông thôn, về đô thị, )

Sự ra đời của xã hội học với tư cách là một khoa học độc lập

Xã hội học, được thành lập như một khoa học độc lập vào đầu thế kỷ XIX, đã được nhà bác học người Pháp Auguste Comte giới thiệu qua các tác phẩm của ông vào năm 1839.

Theo Comte, xã hội học cần dựa trên các sự kiện thực chứng và tuân theo phương pháp của khoa học tự nhiên, đặc biệt là vật lý học, vì vậy ông đã gọi xã hội học là “vật lý học xã hội” Mặc dù những ý tưởng về khoa học xã hội mới và quan niệm về xã hội học của Comte chưa hoàn toàn chính xác và nhất quán, nhưng việc ông đưa ra thuật ngữ xã hội học và khẳng định sự cần thiết phát triển khoa học xã hội theo một hướng mới đã khiến ông được coi là người sáng lập ra khoa học xã hội học, hay còn gọi là cha đẻ của xã hội học.

Sau thời kỳ Comte, các nhà xã hội học đã làm rõ hơn về đối tượng nghiên cứu, phương pháp và các vấn đề của xã hội học, đồng thời từng bước phát triển hệ thống khái niệm, phạm trù và quy luật cho lĩnh vực khoa học mới này.

Các nhà xã hội học đã củng cố vị trí của xã hội học như một môn khoa học độc lập thông qua các công trình nghiên cứu cụ thể và việc rút ra quy luật từ các vấn đề xã hội Điều này tạo ra cơ sở lý luận vững chắc cho việc giải quyết những vấn đề xã hội cụ thể.

Sự phát triển của xã hội học từ đầu thế kỷ XIX đến nay

a Xã hội học thế kỷ XIX

Thế kỷ XIX đánh dấu sự ra đời và phát triển của xã hội học như một khoa học độc lập, với sự xuất hiện và đóng góp của nhiều nhà xã hội học nổi tiếng Những quan điểm của họ vẫn tiếp tục ảnh hưởng đến lĩnh vực này cho đến ngày nay.

Auguste Comte (1798-1857), C Mác (1818-1883), E.Dur Kheim (1858-1917), M.Veber (1864-1920)

Auguste Comte được coi là người khai sinh ra xã hội học, với việc lần đầu tiên sử dụng thuật ngữ này vào năm 1839 Là người sáng lập triết học thực chứng, ông khẳng định rằng xã hội học cần phải có vị thế tương đương với các khoa học tự nhiên khác Để tách biệt xã hội học khỏi triết lý tư biện, Comte nhấn mạnh tầm quan trọng của việc liên kết xã hội học với các khoa học tự nhiên, đặc biệt là vật lý học và sinh vật học Vì vậy, ông đã gọi xã hội học là “vật lý học xã hội” và cũng là người sáng lập ra xã hội học thực chứng.

Nhà xã hội học Pháp E Durkheim, kế thừa và phát triển tư tưởng của Comte, đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghiên cứu các “sự kiện xã hội” Ông phủ nhận việc giải thích các hiện tượng hành vi cá nhân và xã hội chỉ dựa trên tri thức tâm sinh lý cá nhân, khẳng định rằng các yếu tố xã hội có vai trò quyết định trong việc hình thành hành vi.

Lý thuyết về “sự kiện xã hội” là một đóng góp quan trọng của Durkheim, nhấn mạnh sự khác biệt giữa xã hội học và các lĩnh vực khác Trong khi Comte đã tách xã hội học khỏi triết học tư biện, Durkheim đã phân định rõ ràng xã hội học với tâm lý học và sinh lý học cá nhân, khẳng định rằng các hiện tượng xã hội cần được nghiên cứu độc lập.

Vào thế kỷ XIX, xã hội học đã phát triển mạnh mẽ tại Pháp, với sự đóng góp của các nhà nghiên cứu như Comte và Durkheim, nghiên cứu cấu trúc xã hội như một lĩnh vực khoa học độc lập Pháp được coi là cái nôi của xã hội học, nhưng sự phát triển của lĩnh vực này không chỉ dừng lại ở đây, mà còn lan rộng sang Anh, Đức và nhiều quốc gia khác ở Châu Âu trong thế kỷ XX.

Vào đầu thế kỷ XX, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghiệp hóa tại Mỹ đã tạo ra nhiều vấn đề cấp thiết liên quan đến hành vi cá nhân và nhóm xã hội Điều này dẫn đến sự hình thành và phát triển nhanh chóng của hướng tiếp cận xã hội học từ phía hành vi Trong thời gian ngắn, xã hội học Mỹ đã chiếm ưu thế với cách tiếp cận vi mô, tập trung vào phân tích hành vi xã hội và tương tác giữa các cá nhân và nhóm xã hội.

Từ thế kỷ XIX đến những năm 60 của thế kỷ XX, xã hội học đã phát triển mạnh mẽ ở Châu Âu và Mỹ, với hai phương pháp tiếp cận chính là cấu trúc xã hội và hành vi xã hội Hiện nay, có xu hướng hòa nhập và tương tác giữa xã hội học Mỹ và Châu Âu, cho thấy sự phát triển đồng bộ trong lĩnh vực này.

Một đặc điểm nổi bật của xã hội học thế kỷ XX là sự phát triển của lý luận xã hội học Mácxít, dựa trên triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Lý luận này kết hợp nghiên cứu cấu trúc xã hội và hành vi xã hội, tạo thành một thể thống nhất trong cộng đồng xã hội.

Lênin đã đóng góp quan trọng cho sự phát triển của xã hội học Mácxít thông qua việc nghiên cứu các khía cạnh xã hội, chính trị, kinh tế và tâm lý Tất cả các tác phẩm của ông đều mang tính xã hội học, cung cấp lý luận mẫu mực trong việc phân tích thực trạng xã hội đương thời.

Sau khi trở thành một môn khoa học độc lập, xã hội học đã được giảng dạy và nghiên cứu tại các trường phổ thông và đại học ở Châu Âu, bắt đầu từ Pháp, Đức, sau đó lan rộng sang Anh và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu cũng như Liên Xô trước đây.

Xã hội học hiện nay bao gồm hai lĩnh vực chính: Xã hội học đại cương và Xã hội học chuyên biệt Khi xã hội phát triển, vai trò của xã hội học càng trở nên quan trọng trong việc tạo ra sự hòa hợp giữa con người và xã hội, giúp giảm xung đột và xây dựng một xã hội ổn định Các nhà xã hội học ngày càng được công nhận và mời tham gia nghiên cứu cũng như tư vấn cho các chương trình xã hội và hoạch định chính sách ở cả quy mô quốc gia và quốc tế.

Các nhà xã hội học tiêu biểu

1 Augustes Comte (1798-1857) (ô guýt Công tơ)

Xã hội học là khoa học nghiên cứu các quy luật tổ chức xã hội

Xã hội học là khoa học nghiên cứu mối quan hệ giữa con người và xã hội.

3 Êmile Dur Kheim (1858-1917) (Đu Khiêm)

Xã hội học là khoa học nghiên cứu các sự kiện xã hội.

4 Max Weber (1864-1920) (Mắc Ve be)

Xã hội học là khoa học nghiên cứu về hành động xã hội

Ai là nhà xhh dưới đây? a Platon b Vebe

Ai là nhà xhh dưới đây? a Đu Khiêm b Arixtot

Khái niệm

Cơ cấu xã hội là hình thức tổ chức bên trong của một xã hội, thể hiện sự thống nhất bền vững giữa các thành tố cơ bản cấu thành hệ thống xã hội Những thành tố này bao gồm nhóm xã hội, vị thế xã hội, vai trò xã hội, mạng lưới xã hội và thiết chế xã hội, tạo nên bộ khung cho tất cả các xã hội loài người.

Đặc trưng của cơ cấu xã hội

Cơ cấu xã hội có ba đặc trưng cơ bản là:

Cơ cấu xã hội là một tổng thể gồm các bộ phận cấu thành, phản ánh kết cấu và hình thức tổ chức bên trong của một hệ thống xã hội Để hiểu rõ đặc trưng này, cần tìm hiểu hai vấn đề chính.

+ Xã hội được cấu thành từ những thành tố nào?

+ Cách thức sắp xếp và liên kết giữa các thành tố ra sao?

Cơ cấu xã hội là sự thống nhất giữa các thành tố và mối liên hệ của chúng, giúp khắc phục hai quan điểm phiến diện.

+ Quy cơ cấu xã hội về các mối quan hệ xã hội mà không thấy được các thành tố cấu thành cơ cấu xã hội.

+ Quy cơ cấu xã hội về các thành tố xã hội mà không thấy được mối quan hệ giữa các thành tố.

- Thứ ba, cơ cấu xã hội là bộ khung để xem xét xã hội.

Mạng lưới xã hội: mối quan hệ Thiết chế xã hội:

+ Thông qua bộ khung này, người ta biết được một xã hội cụ thể được cấu thành từ những nhóm xã hội nào.

+ Xác định được vị thế (chỗ đứng) của từng cá nhân, từng nhóm xã hội trong xã hội

+ Xác định được vai trò xã hội của các cá nhân, các nhóm và các thiết chế xã hội.

CÁC THÀNH TỐ CƠ BẢN CỦA CƠ CẤU XÃ HỘI

Nhóm xã hội được định nghĩa là một tập hợp các cá nhân có mối liên hệ với nhau theo những cách nhất định Cụ thể, nhóm xã hội bao gồm những người có liên quan về vị thế, vai trò, nhu cầu lợi ích và các giá trị định hướng chung.

* Phân biệt nhóm xã hội và đám đông

Nhóm xã hội Đám đông

-Là tập hợp người xác định, được hình thành trên cơ sở quan hệ xã hội hiện có.

-Là tập hợp người ngẫu nhiên, được hình thành trên cơ sở các yếu tố tâm lý đồng nhất.

-Có cơ cấu xác định và có những mối liên hệ chặt chẽ bên trong.

-Không có cơ cấu xác định và không có những mối liên hệ bên trong.

Hành vi được cấu trúc một cách rõ ràng và luôn nhắm đến các vai trò cụ thể trong thực tế Do đó, cấu trúc của hành vi có thể được xác định một cách chính xác.

-Hành vi bột phát, không theo quy tắc xác định, do đó cơ cấu của hành vi không thể đoán trước.

* Các loại nhóm xã hội cơ bản

Nhóm xã hội được phân chia thành nhiều loại, dựa trên các cơ sở phân chia khác nhau

- Căn cứ vào quy tắc hành vi nhóm : Nhóm chính, nhóm phụ

Nhóm xã hội được phân chia thành hai loại dựa trên quy mô tồn tại, cụ thể là nhóm nhỏ và nhóm lớn, tùy thuộc vào số lượng thành viên trong mỗi nhóm.

+ Nhóm nhỏ là tập hợp xã hỗi ít người mà trong đó các thành viên có quan hệ trực tiếp và tương đối ổn định với nhau.

Nói cách khác, nhóm nhỏ là nhóm liên kết một số hữu hạn người trong không gian và thời gian nhất định

+ Nhóm lớn là sự liên kết của nhiều người không rõ về không gian và thời gian cụ thể

Nhóm lớn là một tập hợp các cộng đồng được hình thành dựa trên những dấu hiệu xã hội chung, liên quan đến đời sống và được xây dựng trên nền tảng của một hệ thống quan niệm xã hội hiện có.

- Căn cứ vào độ bền vững của các tiêu chuẩn liên kết: có nhóm chính thức và nhóm không chính thức

+ Nhóm chính thức là nhóm được tổ chức chính thức thông qua một quyết định thành lập nào đó

Nhóm này hoạt động dựa trên các cơ sở pháp lý như luật pháp, hiến pháp và các đạo luật thành văn, cùng với các sơ đồ và kế hoạch cụ thể Vai trò cá nhân và hoạt động của các thành viên được xác định rõ ràng thông qua những điều lệ và quy tắc nhất định.

Nhóm không chính thức là một tập hợp các cá nhân được hình thành từ những mối quan hệ tự phát, nơi mà các thành viên có thủ lĩnh riêng và tuân theo những quy tắc không chính thức nhưng được đồng thuận, tự nguyện và thể hiện sự trung thành với nhau.

Nói cách khác, nhóm không chính thức là nhóm được thành lập theo các quy định không thành văn.

- Căn cứ vào tính chất liên kết, nhóm được chia thành nhóm sơ cấp (cấp 1) và nhóm thứ cấp (nhóm cấp 2).

+ Nhóm sơ cấp: Các thành viên liên hệ trực tiếp với nhau theo huyết thống, tình cảm, sở thích.

Nhóm thứ cấp bao gồm các thành viên tương tác gián tiếp, dựa trên các quy định và điều lệ chung do nhóm thiết lập hoặc bị ảnh hưởng bởi áp lực từ bên ngoài.

- Căn cứ vào cách thức gia nhập của thành viên : có nhóm tự nguyện và nhóm áp đặt.

Bài tập yêu cầu xác định các nhóm xã hội từ những tập hợp người cụ thể: cán bộ công chức của Bộ Tài chính, dân cư quận Bắc Từ Liêm và cổ động viên đội bóng đá Nhóm cán bộ công chức thuộc về nhóm xã hội nghề nghiệp, có chung đặc điểm công việc và trách nhiệm trong lĩnh vực quản lý tài chính Dân cư quận Bắc Từ Liêm là nhóm xã hội địa lý, bao gồm những người sống trong cùng một khu vực và chia sẻ các đặc điểm văn hóa, xã hội Cuối cùng, cổ động viên đội bóng đá tạo thành nhóm xã hội theo sở thích, gắn kết với nhau qua niềm đam mê và sự ủng hộ cho đội bóng.

- Cán bộ công chức của bộ tài chính

- Cổ động viên đội bóng đá: đám đông

- Dân cư quận Bắc Từ Liêm: cộng đồng người ( Không phải nhóm xã hội, không phải đám đông)

Tóm lại, có nhiều phương pháp phân loại nhóm nhằm làm rõ bản chất và mối liên kết của từng loại nhóm Số lượng dấu hiệu xã hội đặc thù sẽ tương ứng với số lượng nhóm tồn tại.

* Vai trò của nhóm đối với cá nhân

Nhóm xã hội chi phối toàn diện đến các cá nhân trong đời sống xã hội hàng ngày.

Thứ nhất, nhóm là nơi thỏa mãn nhu cầu giao tiếp của các thành viên

Thứ hai, nhóm còn là nơi các cá nhân trao đổi tình cảm cho nhau nhằm tạo dựng niềm vui và hạnh phúc trong cuộc sống

Nhóm xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các cá nhân chia sẻ kinh nghiệm xã hội, tri thức khoa học và kỹ năng sống, từ đó nâng cao bản lĩnh sống và khả năng lao động của mỗi người.

Thứ tư, nhóm xã hội còn tạo ra cảm giác sức mạnh cho các cá nhân

Nhóm xã hội đóng vai trò quan trọng trong đời sống cá nhân, cung cấp hỗ trợ vật chất và tinh thần cho các thành viên Nó không chỉ là cầu nối giữa cá nhân và xã hội mà còn là nơi để mỗi người thể hiện giá trị xã hội của bản thân.

Vị trí xã hội – địa vị xã hội mà cá nhân nắm giữ Nghĩa vụ gắn với vị trí xã hội đó

Quyền lợi được hưởng từ việc thực hiện nghĩa vụ

Vị thế xã hội là khái niệm mô tả vị trí của cá nhân hoặc nhóm trong một cấu trúc xã hội nhất định, xác định chỗ đứng của họ trong mối quan hệ với những người khác.

Vị thế xã hội chỉ những quyền và nghĩa vụ tương ứng,

Vị thế xã hội của mỗi cá nhân được hình thành từ các hành động và quan hệ xã hội mà họ tham gia Mỗi người thường thực hiện nhiều loại hành động khác nhau và có nhiều mối quan hệ xã hội, dẫn đến việc họ có thể nắm giữ nhiều vị thế xã hội khác nhau trong cộng đồng.

* Đặc điểm của vị thế xã hội

- Vị thế xã hội là vị trí của chủ thể (cá nhân, nhóm xã hội) trong một cơ cấu xã hội nhất định.

- Một người không chỉ có một vị thế mà có nhiều vị thế tùy thuộc vào quan hệ của người đó với những người xung quanh.

- Xã hội luôn thay đổi và phát triển, do đó vị thế xã hội của con người cũng luôn biến đổi

Vị thế xã hội có mối liên hệ chặt chẽ với quyền lực xã hội, vì quyền lực xã hội phản ánh khả năng ảnh hưởng của một cá nhân đối với người khác trong cộng đồng.

* Nguồn gốc tạo nên vị thế xã hội

Nguồn gốc khách quan của vị thế cá nhân được hình thành từ các tiêu chuẩn xã hội như giới tính, tuổi tác, dòng họ, giai cấp và dân tộc Những tiêu chuẩn này không có sự tham gia của cá nhân và tạo ra những yếu tố mà cá nhân không thể kiểm soát, dẫn đến việc xác định vị thế của họ trong xã hội.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU XÃ HỘI HỌC VỀ CƠ CẤU XÃ HỘI

Các phân hệ cơ cấu xã hội cơ bản

Cơ cấu xã hội được hình thành từ các nhân tố cơ bản, tạo nên bộ khung chung cho mọi xã hội Mỗi hệ thống xã hội không chỉ đơn thuần là một cấu trúc duy nhất, mà còn là một hệ thống đa cơ cấu với nhiều phân hệ khác nhau.

Xã hội học nghiên cứu các phân hệ cơ bản sau:

1 Cơ cấu xã hội – giai cấp

2 Cơ cấu xã hội – nghề nghiệp

3 Cơ cấu xã hội – dân số

4 Cơ cấu xã hội – cộng đồng lãnh thổ

5 Cơ cấu xã hội – dân tộc

Phân tầng xã hội a Tầng xã hội

Tầng xã hội là tập hợp các cá nhân có cùng hoàn cảnh xã hội được sắp đặt trong một bậc thang xã hội xác định

Tầng xã hội bao gồm những cá nhân có đặc điểm tương đồng về thu nhập, trình độ học vấn, quyền lực và uy tín, cũng như khả năng và cơ hội thăng tiến trong xã hội.

Tầng xã hội – Những người ngang nhau về: Địa vị kinh tế (của cải) Địa vị chính trị (quyền lực) Địa vị xã hội (uy tín)

Cơ hội thăng tiến b Phân tầng xã hội và các loại phân tầng xã hội

Phân tầng xã hội là quá trình phân chia xã hội thành các tầng lớp khác nhau dựa trên các yếu tố như địa vị kinh tế, chính trị, xã hội, trình độ nghề nghiệp, học vấn, phong cách sống, cách ứng xử và thị hiếu nghệ thuật Sự phân tầng này không chỉ phản ánh sự bình giá mà còn tạo ra những khác biệt rõ rệt giữa các nhóm trong xã hội.

Khi nghiên cứu phân tầng, xã hội học chú ý đến các nội dung sau đây:

Sự phân tầng xã hội là một hiện tượng bất bình đẳng cơ cấu trong mọi xã hội loài người, tồn tại khách quan và không phụ thuộc vào ý chí con người Nguyên nhân của sự phân tầng này xuất phát từ sự phân công lao động xã hội, dẫn đến chuyên biệt hóa các loại hình lao động, trong đó một số loại lao động được đánh giá cao hơn và coi trọng hơn.

Phân tầng xã hội bao gồm cả khía cạnh tĩnh và động, với sự ổn định tương đối ở mức tổng quát Tuy nhiên, khi xem xét kỹ lưỡng, có thể thấy rằng các cá nhân thường xuyên di chuyển giữa các vị trí khác nhau trong hệ thống phân tầng này.

Nghiên cứu phân tầng xã hội cần chú trọng đến tác động của phân tầng đối với cuộc sống của cá nhân và xã hội Mọi khía cạnh liên quan đến cuộc sống con người đều gắn liền với vị trí của họ trong hệ thống phân tầng.

+ Phân tầng xã hội là sự phân chia, phân nhỏ xã hội thành các tầng xã hội Nó bao hàm cả sự phân loại, xếp hạng và bình giá

Phân tầng xã hội là quá trình sắp xếp cá nhân trong một hệ thống xã hội thành các tầng khác nhau, dựa trên sự phân chia ngạch bậc và tiêu chuẩn giá trị chung.

* Nguồn gốc của sự phân tầng xã hội

Có hai nguyên nhân dẫn tới sự phân tầng xã hội, đó là:

Sự bất bình đẳng trong xã hội loài người là một hiện tượng khách quan, xuất phát từ những yếu tố cơ cấu như sự khác biệt về thể chất, trí tuệ, điều kiện sống và cơ hội Những yếu tố này tạo ra sự phân hóa trong xã hội, ảnh hưởng đến khả năng phát triển và thành công của mỗi cá nhân.

- Do sự chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và do sự phân công lao động xã hội.

Có sự chuyên biệt hóa các loại lao động nên dẫn đến một số loại lao động được coi trọng.

* Tính chất của phân tầng xã hội

Trong xã hội, sự phân tầng luôn tồn tại với các tầng lớp cao và thấp, tạo nên những nấc thang khác nhau.

Phân tầng xã hội bao gồm cả khía cạnh "tĩnh" và "động" Tổng thể, phân tầng xã hội thể hiện sự ổn định tương đối, nhưng khi phân tích chi tiết, có thể nhận thấy tính cơ động do sự di chuyển của cá nhân và nhóm xã hội giữa các tầng hoặc ngay trong nội bộ từng tầng.

Phân tầng xã hội là một hiện tượng phổ biến và khách quan, nhưng nó có những đặc điểm khác nhau tùy thuộc vào chế độ, nền văn hóa và thời kỳ lịch sử cụ thể.

* Các loại phân tầng xã hội

- Tầng lớp bên trên và tầng lớp bên dưới :Có sự di chuyển từ tầng lớp này sang tầng lớp khác hoặc di chuyển trong nội bộ tầng lớp

Phân tầng đóng là hệ thống trong đó cá nhân gặp khó khăn trong việc thay đổi địa vị xã hội Trong hệ thống này, các đẳng cấp và ranh giới giữa các tầng lớp được xác định rõ ràng Địa vị xã hội được xem như một đặc quyền tự nhiên, thường được duy trì qua các mối quan hệ gia đình (cha truyền con nối) và cấm kết hôn giữa các đẳng cấp khác nhau.

Phân tầng đóng là loại phân tầng mà trong đó các cá nhân ít có điều kiện và cơ hội để thay đổi địa vị của mình.

Phân tầng mở là hình thức phân tầng xã hội cho phép cá nhân có nhiều cơ hội để thay đổi địa vị của mình, thường liên quan đến giai cấp Ranh giới giữa các tầng có tính linh hoạt, và địa vị cá nhân chủ yếu phụ thuộc vào tình hình kinh tế của họ Ngoài ra, pháp luật đã bãi bỏ các cấm kỵ hôn nhân giữa các tầng xã hội, tạo điều kiện cho sự giao thoa giữa các giai cấp.

* Các thuyết phân tầng xã hội:

Phân tầng xã hội theo lứa tuổi thường thấy với người cao tuổi ở tầng lớp trên và người trẻ tuổi ở tầng lớp dưới Kiểu phân tầng này không chỉ phổ biến trong xã hội công xã nguyên thủy mà còn tồn tại xen kẽ trong một số xã hội phong kiến.

Cơ động xã hội đề cập đến tính linh hoạt và khả năng di chuyển của cá nhân và nhóm xã hội giữa các vị trí xã hội khác nhau, có thể trong cùng một tầng lớp hoặc giữa các tầng lớp khác nhau.

VĂN HÓA XÃ HỘI

KHÁI NIỆM VÀ CÁC TÍNH CHẤT CỦA VĂN HÓA XÃ HỘ

Văn hóa được định nghĩa là hệ thống giá trị, chuẩn mực và mục tiêu mà con người đồng thuận trong quá trình tương tác Nó được hình thành và tích lũy qua thời gian, bao gồm cả yếu tố vật chất và tinh thần, do con người sáng tạo trong các hoạt động thực tiễn Văn hóa còn phản ánh sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội.

VH có cấu trúc ntn?

Tạo ra bằng cahs nào?

Văn hóa, từ góc độ xã hội học, được hiểu là một hệ thống bao gồm các giá trị, chân lý, chuẩn mực, tri thức, quan điểm và khuôn mẫu hành vi trong xã hội (Max Weber)

VH là các giá trị tinh thần

Văn hóa và xã hội là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối liên hệ chặt chẽ Mỗi xã hội cần một nền văn hóa tương ứng, và văn hóa luôn tồn tại trong xã hội, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua ngôn ngữ và quá trình xã hội hóa Vì vậy, văn hóa mang tính chất xã hội.

- Phân biệt các khái niệm: Tiểu văn hóa, văn hóa nhóm, phản văn hóa.

Tiểu văn hóa đại diện cho văn hóa của các cộng đồng xã hội với những sắc thái riêng biệt, song vẫn hòa quyện và không mâu thuẫn với nền văn hóa chung của toàn xã hội.

Văn hóa nhóm, hay còn gọi là tiểu văn hóa, là hệ thống quan niệm và tập tục đặc trưng được hình thành trong từng nhóm nhỏ Mỗi nhóm nhỏ sở hữu văn hóa riêng, đồng thời cũng đóng góp vào nền văn hóa chung của xã hội.

+ Phản văn hóa là tập hợp giá trị của một nhóm người trong xã hội có tính đối Đọc thêm:

Theo giác độ tiếp cận xã hội học, văn hóa được xem xét trên một số khía cạnh sau:

- Văn hóa là hệ thống những giá trị, chuẩn mực, biểu trưng và ý nghĩa.

Văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển cá nhân trong quá trình xã hội hóa, là nền tảng và nguồn gốc cho các hoạt động của con người.

Văn hóa là di sản quý giá mà con người gìn giữ và truyền lại qua các thế hệ Nó bao gồm cả văn hóa vật chất lẫn tinh thần, được hình thành từ những giá trị của thế hệ trước và được thế hệ sau tiếp nhận, học hỏi, kế thừa và phát triển.

2 Tính chất của văn hóa xã hội

Không thể xác định hết các tính chất của văn hóa xã hội, dưới góp độ nghiên cứu xã hội học, cần lưu ý các tính chất sau:

Văn hóa là một yếu tố phổ biến, hiện diện trong tất cả các cộng đồng xã hội và giai đoạn phát triển khác nhau Mỗi giai đoạn phát triển của xã hội đều hình thành nên những đặc trưng văn hóa riêng, phản ánh bản sắc và giá trị của cộng đồng đó.

Tính giai cấp trong xã hội thể hiện sự phân chia rõ rệt giữa các giai cấp khác nhau, mỗi giai cấp mang những giá trị chuẩn mực và mục tiêu riêng, tạo nên bản sắc văn hóa đặc trưng Tuy nhiên, để các giai cấp có thể tồn tại và phát triển, cần phải có những mục tiêu, giá trị và chuẩn mực chung, từ đó hình thành nên một bản sắc văn hóa chung cho toàn xã hội.

- Tính chất chung và riêng

- Tính hội nhập [hợp nhất] và xung đột :

+ Sự hội nhập là các tiểu văn hoá đan xen vào nhau trên nền tảng các yếu tố văn hoá chung

+ Sự xung đột là do mỗi tiểu văn hoá muốn duy trì bản sắc riêng của mình

Tính kế thừa trong văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì bản sắc riêng biệt của mỗi nền văn hóa Nó cho phép các yếu tố tích cực được kế thừa và cải biến thành những nền tảng văn hóa mới, đồng thời loại bỏ những yếu tố không còn phù hợp Nhờ vào tính kế thừa, văn hóa có thể trải qua nhiều biến đổi mà vẫn giữ được những giá trị cốt lõi, tránh tình trạng pha trộn không mong muốn.

CÁC THÀNH TỐ (YẾU TỐ) CỦA VĂN HÓA XÃ HỘI

- Sự hiểu biết là kết quả của quá trình nhận thức, nó bao gồm: kinh nghiệm, quan niệm, tri thức khoa học

* Đặc điểm của sự hiểu biết

- Sự hiểu biết ban đầu là có tính cá nhân, sau đó nó được lựa chọn thử thách trong thực tế và được xã hội hóa

Sự hiểu biết ngày càng phong phú và đa dạng, đồng thời có tính kế thừa và tích lũy cả về bề rộng lẫn bề sâu, đóng vai trò ngày càng quan trọng trong đời sống xã hội.

- Sự hiểu biết ngày càng phát triển

* Vai trò của sự hiểu biết

- Sự hiểu biết là nền tảng, là điểm xuất phát của văn hóa xã hội,

- Là yếu tố quyết định nâng cao con người vượt lên trình độ của giới động vật,

- Là nhân tố cơ bản của mọi nền văn minh

- Khuôn mẫu hành vi là những hành động được lặp đi lặp lại, được cá nhân trong nhóm, trong cộng đồng tán thành và làm theo

* Nguồn gốc của khuôn mẫu hành vi

- Những khuôn mẫu hành vi là kết quả của thói quen, của sự học hỏi và nhận thức

* Phân loại khuôn mẫu hành vi

- Khuôn mẫu hành vi có nhiều loại như: phong tục tập quán

Có hai loại khuôn mẫu cần lưu ý: một loại là những khuôn mẫu nên theo, và loại còn lại là những khuôn mẫu bắt buộc phải tuân theo Những khuôn mẫu này không chỉ áp dụng cho lời nói và quan niệm mà còn cho hành vi và hành động của mỗi người.

Con trai thứ Con trai trưởng

Ban tư tưởng văn hóa (Võ Văn Thưởng) Bộ quốc phòng (Ngô Xuân Lịch) Ban tổ chức trung ương (Phạm Minh Chính)

Bộ Công an (Tô Lâm)

Người nhà: Cảm ơn, nhận sự buồn

+ Có khuôn mẫu cho ứng xử, có khuôn mẫu cho tổ chức

Khuôn mẫu hành vi tồn tại ở nhiều cấp độ khác nhau, bao gồm các khuôn mẫu riêng biệt cho từng vai trò, khuôn mẫu dành cho các nhóm và cộng đồng, cũng như khuôn mẫu áp dụng cho cả dân tộc và xã hội.

- Các loại khuôn mẫu hành vi luôn đan xen vào nhau, bổ sung cho nhau, nhưng cũng có thể trái ngược nhau

- Các khuôn mẫu hành vi luôn vận động biến đổi theo hoàn cảnh lịch sử cụ thể

* Vai trò của khuôn mẫu hành vi

Khi khuôn mẫu hành vi được hình thành, nó đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt động của con người Những người tuân thủ khuôn mẫu này được xem là có văn hóa, trong khi những ai không làm theo sẽ bị coi là sai lệch.

Chuẩn mực xã hội là những nguyên tắc bền vững hình thành từ các khuôn mẫu hành vi, được xã hội lựa chọn làm tiêu chí cho hành động Những tiêu chuẩn này đóng vai trò quan trọng trong việc định hình hành vi của cá nhân trong cộng đồng.

Mời cơm thể hiện sự tôn trọng theo vị thế xã hội Khi di chuyển, cần đi bên phải, đúng làn đường và tuân thủ tốc độ quy định Đeo khẩu trang đúng cách, sử dụng loại khẩu trang y tế, phải che kín miệng và mũi để đảm bảo an toàn sức khỏe.

NHật: chào cúi người- tay để thằng, cúi thấp Ấn – chào: cúi 30, tay chắp, ngón tay

+ Nhìn thẳng vào người + Đứng ngang hàng + Ko với tay, quá gần + Bắt từ người vị thế cao + Ko bóp, lắc, giật, cù, quá lâu + Nữ - ngửa, úp – thơm

+ Ko quá to, ko quá nhỏ

+ Ko quá xa, ko quá gần

* Phân loại chuẩn mực xã hội:

Căn cứ vào mức độ cộng đồng, chuẩn mực được phân chia thành hai loại chính: chuẩn mực của toàn xã hội và chuẩn mực của các hệ thống xã hội nhỏ, hay còn gọi là chuẩn mực nhóm.

+ Chuẩn mực toàn xã hội là chuẩn mực được áp dụng cho toàn bộ các thành viên trong xã hội, không phân biệt giai tầng

+ Chuẩn mực nhóm là chuẩn mực chỉ được áp dụng cho các thành viên trong nhóm.

NỘi quy cơ quan, điều lệ đảng

- Căn cứ vào mức độ thiết chế hóa, chuẩn mực được chia thành: chuẩn mực thiết chế hóa và chuẩn mực không thiết chế hóa

+ Chuẩn mực thiết chế hóa là những quy tắc được thực hiện bởi các thiết chế xã hội hay tổ chức nào đó của xã hội.

+ Chuẩn mực không được thiết chế hóa là những chuẩn mực được sinh ra bằng con đường không chính thức, truyền cho nhau bằng miệng.

- Căn cứ vào mức độ nghiêm khắc của sự trừng phạt nếu bị vi phạm, chuẩn mực được chia thành 3 loại: Lề thói, phép tắc, pháp luật.

Lề thói là những tục lệ và quy tắc ứng xử quy định hành vi của con người trong cộng đồng Khi một cá nhân vi phạm những lề thói này, họ thường bị chỉ trích một cách nhẹ nhàng, và việc tiếp thu sự chỉ trích này được coi là điều hiển nhiên mà không có sự thắc mắc.

Phép tắc đóng vai trò quan trọng hơn lề thói, vì nó bao gồm các nội quy, quy chế và điều lệ cần thiết để duy trì trật tự Để đảm bảo việc thực thi các phép tắc này, cần có một nhóm người được chỉ định để giám sát và thực hiện.

Pháp luật đóng vai trò là chuẩn mực quan trọng nhất trong xã hội, thiết lập các quy định pháp chế Nó không chỉ xác định rõ ràng hành vi nào là vi phạm mà còn quy định các hình phạt cho những người vi phạm luật.

* Vai trò của chuẩn mực xã hội

Chuẩn mực xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát xã hội và điều chỉnh hành vi con người Những chuẩn mực này liên kết với nhau để hình thành nên mô hình hành vi, giúp điều tiết và kiểm soát mọi hoạt động của con người.

- Giá trị xã hội là sự xác định và thừa nhận của xã hội đối với tính đúng đắn và tính thích hợp của khuôn mẫu hành vi

Giá trị cá nhân là những điều mà chúng ta cho là đúng, những sở thích và yếu tố quan trọng giúp định hướng hành động của mình.

Con người có thể tiếp nhận các giá trị ở đâu?

Giá trị căn bản của xã hội thường được hình thành từ khi còn nhỏ thông qua gia đình, nhà trường, bạn bè và các phương tiện truyền thông Những giá trị này không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của cá nhân mà còn trở thành một phần quan trọng trong nhân cách của mỗi người.

Giá trị của mỗi người ảnh hướng tới chính bản thân người đó như thế nào?

Giá trị ảnh hưởng mạnh mẽ đến động cơ và hướng dẫn hành động của con người, cho phép chúng ta dự đoán giá trị của họ thông qua hành vi Tuy nhiên, cũng có những trường hợp mà giá trị và hành động không đồng nhất, dẫn đến sự không khớp giữa những gì người ta tin tưởng và những gì họ thể hiện.

- Giá trị tồn tại phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng xã hội.

Vì vậy, phải xem xét giá trị trong những điều kiện xã hội cụ thể

Mỗi xã hội và nền văn hóa đều có hệ giá trị riêng, định hướng cho sự phát triển của cộng đồng Cá nhân trong xã hội thường ưu tiên các giá trị khác nhau, nhấn mạnh vào những giá trị mà họ cho là quan trọng hơn.

CÁC LOẠI HÌNH VĂN HÓA XÃ HỘI

Theo các nhà xã hội học, văn hóa có hai thành phần chính: văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần, hay còn gọi là văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể.

+Văn hoá vật thể : Do con người tạo ra, thể hiện dưới dạng vật thể, hữu hình của con người

+Văn hoá phi vật thể: Các giá trị phi vật chất như tín ngưỡng, phong tục tập quán, lối sống, nghi lễ… đc lựa chọn, sàng lọc

Sự phân biệt giữa văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể là tương đối, vì trong nhiều trường hợp, như các công trình tượng đài hay kiến trúc cổ, khó có thể phân chia rõ ràng Giá trị vật chất, thẩm mỹ và nghệ thuật thường hòa quyện với nhau, tạo nên một tổng thể phong phú và đa dạng.

CHỨC NĂNG CỦA VĂN HÓA XÃ HỘI

Thứ nhất, văn hóa đóng vai trò là nền, định hướng cho suy nghĩ và hành động của con người

Thứ hai, văn hoá ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của mỗi cá nhân Nó cho mỗi người một lối sống, một phong cách nhất định

Văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự bền vững của các hệ thống xã hội, hoạt động như một chất kết dính giữa các bộ phận trong hệ thống Nó không chỉ là hạt nhân quy định sự vận động của các thành phần mà còn là nền tảng thiết yếu để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững cho toàn bộ hệ thống xã hội.

Thứ tư, văn hóa tạo nên sự khác nhau giữa người với người, những bản sắc khác nhau của xã hội.

SỰ HỘI NHẬP VĂN HÓA XÃ HỘI

Phân tích các yếu tố: Khuôn mẫu hành vi, chuẩn mực, giá trị, luật lệ

- Yếu tố nào có tính bền vững nhất? Vì sao?

- Phân tích mối quan hệ giữa chuẩn mực và luật lệ

- Nghiên cứu các nhân tố này cho anh chị bài học gì trong hội nhập xã hội.

- Chuẩn mực và luật lệ có quan hệ như thế nào với khuôn mẫu hành vi

XÃ HỘI HÓA

TRẬT TỰ XÃ HỘI VÀ KIỂM SOÁT XÃ HỘI

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC

Ngày đăng: 16/01/2022, 05:53

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng hỏi là tổ hợp các câu hỏi theo các chỉ báo nhằm trả lời cho vấn đề nghiên cứu công cụ quan trọng trong điều tra xã hội học - ĐẠI CƯƠNG về xã hội học (tài liệu tham khảo dành cho CLC)
Bảng h ỏi là tổ hợp các câu hỏi theo các chỉ báo nhằm trả lời cho vấn đề nghiên cứu công cụ quan trọng trong điều tra xã hội học (Trang 52)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w