1. Trang chủ
  2. » Công Nghệ Thông Tin

Ứng dụng công nghệ thông tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Giao thông Vận tải

80 32 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Tại Trung Tâm Thông Tin - Thư Viện Đại Học Giao Thông Vận Tải Thực Trạng Và Giải Pháp
Tác giả Nguyễn Thị Tuyết Mai
Người hướng dẫn Th.S Trần Thị Thanh Vân
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Thông tin – Thư viện
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 1,6 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (5)
  • 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (6)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (6)
  • 5. Những đóng góp của đề tài (7)
  • 6. Bố cục của khóa luận (7)
  • CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƯỚC CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO (8)
    • 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm (8)
    • 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm (9)
      • 1.2.1. Chức năng (9)
      • 1.2.2. Nhiệm vụ (9)
    • 1.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Trung tâm (10)
      • 1.3.1. Cơ cấu tổ chức (10)
      • 1.3.2. Đội ngũ cán bộ (13)
    • 1.4. Cơ sở vật chất – kỹ thuật (14)
    • 1.5. Nguồn lực thông tin (16)
      • 1.5.1. Vốn tài liệu (16)
      • 1.5.2. Các dịch vụ thông tin – thư viện (18)
    • 1.6. Người dùng tin và nhu cầu tin (21)
    • 1.7. Vai trò của công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin - thư viện của (22)
    • 2.1. Thực trạng ứng dụng Hệ quản trị thư viện tích hợp iLib (0)
      • 2.1.1. Giới thiệu về Hệ quản trị thư viện tích hợp iLib (0)
      • 2.1.2. Ứng dụng iLib tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Giao thông Vận tải (0)
        • 2.1.2.1. Công tác bổ sung (27)
        • 2.1.2.2. Công tác biên mục (30)
        • 2.1.2.3. Công tác lưu thông và quản lý bạn đọc (35)
        • 2.1.2.4. Công tác tra cứu (37)
        • 2.1.2.5. Công tác quản lý kho (46)
    • 2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ Barcode (48)
      • 2.2.1. Giới thiệu về công nghệ Barcode (48)
      • 2.2.2. Ứng dụng Barcode tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Giao thông Vận tải (0)
    • 2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ RFID (52)
      • 2.3.1. Giới thiệu về hệ thống RFID (52)
        • 2.3.1.1. Những vấn đề chung về RFID (52)
        • 2.3.1.2. Các thành phần của RFID và nguyên tắc hoạt động (55)
        • 2.3.1.3. Quy trình hoạt động của hệ thống RFID (57)
      • 2.3.2. Ứng dụng RFID tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Giao thông Vận tải (0)
  • CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG (0)
    • 3.1.1. Ưu điểm và những kết quả đạt được (61)
      • 3.1.1.1. Hệ quản trị thư viện tích hợp iLib (0)
      • 3.1.1.2. Công nghệ Barcode (63)
      • 3.1.1.3. Công nghệ RFID (64)
    • 3.1.2. Những tồn tại và hạn chế (65)
      • 3.1.2.1. Hệ quản trị thư viện tích hợp iLib (0)
      • 3.1.2.2. Công nghệ Barcode (67)
      • 3.1.2.3. Công nghệ RFID (67)
    • 3.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin tại (68)
      • 3.2.1. Tăng cường đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất - kỹ thuật, hạ tầng thông (68)
      • 3.2.2. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thư viện (69)
      • 3.2.3. Hoàn thiện, nâng cấp phần mềm iLib và các công nghệ mới, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư viện (71)
      • 3.2.4. Nâng cao chất lượng đào tạo người dùng tin (0)
      • 3.2.5. Tăng cường hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin với các cơ quan trung tâm thông tin – thư viện trong nước và quốc tế (73)
  • KẾT LUẬN (74)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài:

Phương pháp quan sát Phương pháp thu thập thông tin Phương pháp phân tích tổng hợp

Những đóng góp của đề tài

Bài viết phân tích thực trạng ứng dụng Hệ quản trị thư viện tích hợp iLib cùng với công nghệ Barcode và RFID tại Trung tâm Thông tin - Thư viện ĐHGTVT, từ đó đánh giá những ưu điểm và hạn chế trong quá trình triển khai Bên cạnh đó, bài viết cũng chỉ ra các thuận lợi và khó khăn mà Trung tâm gặp phải, nhằm đề xuất những giải pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Trung tâm.

Bố cục của khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các từ viết tắt và phụ lục, khóa luận gồm 3 chương chính như sau:

Chương 1: Khái quát về Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Giao thông Vận tải trước công cuộc đổi mới giáo dục và đào tạo

Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Giao thông Vận tải

Chương 3 trình bày những nhận xét và đánh giá về hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Giao thông Vận tải Bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả này, bao gồm cải tiến hạ tầng công nghệ, đào tạo nhân viên và tăng cường dịch vụ hỗ trợ người dùng Những biện pháp này sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin, đáp ứng tốt hơn nhu cầu nghiên cứu và học tập của sinh viên và giảng viên.

KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƯỚC CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm

Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội có một lịch sử phát triển lâu dài, đồng hành cùng sự hình thành và lớn mạnh của Trường Đại học Giao thông Vận tải.

Ban đầu, Thư viện là một bộ phận trực thuộc Phòng giáo vụ (năm 1962)

Từ năm 1965 đến 1973, Thư viện đã trải qua nhiều lần sơ tán cùng Nhà trường, nhưng sau đó đã trở về Hà Nội để tiếp tục hỗ trợ công tác giáo dục và đào tạo cho cán bộ, giáo viên và sinh viên Đến năm 1975, nhóm nghiệp vụ Thư viện chính thức được thành lập.

Năm 1980, Thư viện được chia thành hai bộ phận riêng biệt: Tổ giáo trình với 5 thành viên thuộc Phòng giáo vụ và Tổ thư viện gồm 7 thành viên trực thuộc Ban nghiên cứu khoa học.

Năm 1984, Thư viện chính thức thành lập như một đơn vị độc lập trực thuộc Ban giám hiệu

Vào ngày 21/02/2002, Thư viện Trường Đại học Giao thông vận tải Hà Nội chính thức được đổi tên thành Trung tâm thông tin – Thư viện Đại học Giao thông vận tải theo Quyết định số 753QĐ-BGD&ĐT-TCCB của Bộ Giáo dục và Đào tạo Cơ cấu tổ chức của Trung tâm bao gồm 01 Giám đốc, 02 Phó Giám đốc và một phòng quản trị mạng với 25 cán bộ.

Thư viện đã nhận được sự đầu tư đáng kể từ các dự án A và B của Ngân hàng Thế giới, nhờ đó đã xây dựng và trang bị một hệ thống cơ sở vật chất và kỹ thuật hiện đại.

Năm 2004, thư viện được đầu tư qua dự án giáo dục mức C, với Trung tâm Thông tin – Thư viện tọa lạc tại Nhà A8, có diện tích gần 4000m² Đến nay, thư viện đã hoàn thiện đầy đủ các tính năng tiêu chuẩn của một thư viện hiện đại, trở thành một trong những thư viện đại học lớn và hiện đại hàng đầu tại Việt Nam.

Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm

TT TT-TV ĐH GTVT là một phần quan trọng trong cơ cấu tổ chức của trường ĐH GTVTHN, hoạt động như một trung tâm thông tin thư viện chuyên ngành Trung tâm không chỉ thực hiện các chức năng chung của một thư viện thông tin mà còn đáp ứng nhu cầu đặc thù cho lĩnh vực giao thông vận tải của Nhà trường.

- Giữ gìn, bảo quản giáo trình, tài liệu tham khảo, thông tin khoa học phục vụ cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học của nhà trường

Chúng tôi thu thập, lưu trữ và tổ chức khai thác nguồn tài liệu chuyên ngành giao thông vận tải, nhằm cung cấp thông tin phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và đào tạo cho cán bộ, học viên và sinh viên trong toàn trường.

Bổ sung và khai thác tài liệu hiệu quả là cần thiết để xây dựng hệ thống tra cứu thông tin phù hợp Việc thiết lập mạng lưới truy cập thông tin hiện đại sẽ giúp giới thiệu tài liệu mới một cách nhanh chóng, đồng thời tổ chức phục vụ người đọc đạt hiệu quả cao.

Trung tâm Thông tin - Thư viện (TT – TV) là đơn vị trực thuộc Ban giám hiệu, có trách nhiệm tổ chức và phát triển các dịch vụ thông tin tư liệu nhằm hỗ trợ giảng dạy, nghiên cứu và học tập cho cán bộ, giảng viên và sinh viên tại trường Đại học Giao thông Vận tải Bên cạnh đó, Trung tâm còn là thành viên của Hiệp hội thư viện các trường đại học phía Bắc và hoạt động theo quy chế của Hiệp hội này.

- Phục vụ hiệu quả nguồn thông tin khoa học kỹ thuật, tài liệu chuyên ngành lĩnh vực giao thông vận tải đáp ứng nhu cầu của người dùng tin

- Hỗ trợ kiến thức cho người dùng tin đáp ứng chất lượng giáo dục và đào tạo

Tăng cường hợp tác và chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các cơ quan, tổ chức, trung tâm thông tin và thư viện trong nước cũng như quốc tế là rất quan trọng Việc này không chỉ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực thông tin thư viện.

Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Trung tâm

Cơ cấu tổ chức của Trung tâm được bố trí theo chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:

- Ban Giám đốc: chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý và điều hành mọi hoạt động của Thư viện

- Phòng nghiệp vụ: thực hiện công tác thu thập, bổ sung, xử lý tài liệu, xử lý thư mục, làm thẻ thư viện

Phòng mượn có nhiệm vụ tổ chức dịch vụ mượn và trả sách, bao gồm sách giáo trình, bài giảng và sách tham khảo, phục vụ cho cán bộ, giảng viên và sinh viên trong trường.

Hệ thống phòng đọc bao gồm nhiều loại, như phòng đọc sách tiếng Việt, phòng đọc sách ngoại văn, báo – tạp chí, luận án – luận văn, và nghiên cứu khoa học Ngoài ra, còn có phòng đọc tạp chí đóng quyển và phòng đọc điện tử, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dùng.

Các phòng đọc có nhiệm vụ tổ chức phục vụ người dùng tin đọc tại chỗ các tài liệu chuyên ngành giao thông vận tải

Cơ cấu tổ chức của Trung tâm thể hiện qua sơ đồ sau:

Phòng đọc sách tiếng nước ngoài trước năm 1990/ Tạp chí đóng quyển

Phòng đọc Báo – Tạp chí/Sách ngoại văn, luận án, luận văn, NCKH

Phòng mượn Giáo trình/Sách tham khảo

Phòng Nghiệp vụ/Làm thẻ

Phòng đọc Sách tiếng Việt

Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của các phòng ban tại Trung tâm

Nhà sách Giao thông vận tải là địa chỉ tin cậy cho những ai có nhu cầu tìm mua sách giáo trình, sách tham khảo và các tài liệu chuyên ngành về lĩnh vực giao thông vận tải Tại đây, bạn có thể tìm thấy nhiều ấn phẩm từ các nhà xuất bản uy tín như NXB Giao thông vận tải, NXB Xây dựng, và NXB Khoa học và Kỹ thuật.

+ Tầng 4: Phòng mượn, Phòng nghiệp vụ/Làm thẻ thư viện

Phòng mượn: Là nơi tổ chức dịch vụ mượn sách, bao gồm cả giáo trình, bài giảng, sách tham khảo bằng các ngôn ngữ khác nhau

Hình thức phục vụ: Kho kín

Phòng nghiệp vụ là nơi thu thập, bổ sung và xử lý tài liệu, đồng thời tiếp nhận đăng ký làm thẻ thư viện và in, trả thẻ theo kế hoạch của Trung tâm Tầng 5 là phòng đọc sách tiếng Việt, nơi bạn đọc có thể tìm kiếm và tra cứu các giáo trình, bài giảng, và sách tham khảo bằng tiếng Việt.

Hình thức phục vụ: Kho mở

+ Tầng 6: Phòng đọc sách ngoại văn, luận văn, luận án, nghiên cứu khoa học/Báo-Tạp chí

Sách ngoại văn cung cấp cho bạn đọc nhiều loại tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga và các ngôn ngữ khác, bao trùm mọi lĩnh vực chuyên môn Tài liệu được phân loại theo môn học và sắp xếp theo thứ tự ngôn ngữ, bao gồm tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Đức, tiếng Pháp, tiếng Trung, và theo thứ tự ABC.

Bạn đọc có thể tìm kiếm các luận văn thạc sỹ và luận án tiến sỹ đã được bảo vệ tại trường trong những năm gần đây, cùng với các nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ và cấp trường do cán bộ, giảng viên thực hiện Ngoài ra, cũng có thể tham khảo các nghiên cứu khoa học của sinh viên đã đạt giải cấp Bộ trong thời gian qua.

Với gần 200 đầu báo và tạp chí bằng tiếng Việt và các ngôn ngữ nước ngoài, chúng tôi đáp ứng nhu cầu đọc của bạn trong mọi lĩnh vực chuyên môn, thể thao, văn hóa và giải trí Tại đây, bạn đọc có thể dễ dàng tiếp cận các tạp chí chuyên ngành từ những nhà xuất bản nổi tiếng nhất bằng tiếng Anh, Đức, Nga, Pháp và Trung.

Cách sắp xếp Báo – Tạp chí:

Báo ngày được sắp xếp theo trật tự ABC của tên báo

Tạp chí tiếng Việt được phân thành hai loại chính: Giải trí và Chuyên ngành Các tạp chí giải trí được sắp xếp theo thứ tự ABC của tên gọi, trong khi tạp chí chuyên ngành được tổ chức theo lĩnh vực chuyên môn và cũng được sắp xếp theo thứ tự ABC trong từng lĩnh vực.

Các tạp chí chuyên ngành bằng tiếng nước ngoài được phân loại theo thứ tự ngôn ngữ, bao gồm tiếng Nga, tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức và tiếng Trung Trong mỗi ngôn ngữ, các tạp chí được sắp xếp theo lĩnh vực chuyên môn và theo thứ tự chữ cái.

Hình thức phục vụ: Kho mở

+ Tầng 7: Phòng đọc sách tiếng nước ngoài trước năm 1990/ Tạp chí đóng quyển, Phòng đọc điện tử, Phòng hội thảo

Phòng đọc sách tiếng nước ngoài trước năm 1990 cung cấp cho bạn đọc một kho tàng tạp chí chuyên ngành và sách xuất bản từ những năm 50-60 bằng các ngôn ngữ như Anh, Đức, Nga, và Pháp Bạn đọc có thể mượn sách về nhà theo quy định của Thư viện để phục vụ nhu cầu nghiên cứu và học tập.

Hình thức phục vụ: Kho mở

Phòng đọc điện tử cung cấp hệ thống máy tính hiện đại kết nối Internet, cho phép người dùng truy cập và sử dụng dịch vụ đọc tài liệu điện tử Độc giả không chỉ có thể đọc tài liệu toàn văn từ cơ sở dữ liệu mà Trung tâm Thông tin - Thư viện đã xây dựng, mà còn khai thác nhiều nguồn thông tin quý giá khác trên Internet.

Phòng hội thảo được trang bị hệ thống âm thanh, máy chiếu và bảng Copy plus Electronic hiện đại, là địa điểm lý tưởng cho việc tổ chức các cuộc hội thảo chuyên ngành trong nước và quốc tế.

Thư viện hiện có 19 cán bộ, bao gồm 01 Giám đốc, 01 Phó Giám đốc và 17 nhân viên, trong đó có 12 cán bộ chuyên ngành thông tin thư viện.

Phân theo trình độ học vấn:

+ Từ 25 – 40 tuổi: 14 người (73%) + Từ 40 – 50 tuổi: 05 người (27%)

Cơ sở vật chất – kỹ thuật

Trường Đại học Giao thông Vận tải đã đầu tư xây dựng một hệ thống cơ sở vật chất hiện đại và đồng bộ, với hầu hết trang thiết bị được trang bị mới từ dự án mức C Trung tâm được trang bị đầy đủ bàn ghế, giá sách, tủ kệ, đèn, quạt, máy điều hòa, máy tính, máy in, máy photo, cùng với hệ thống thông tin hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu của người dùng.

Thư viện hiện sở hữu 17 máy chủ tập trung tại tầng 6, đảm nhiệm việc quản lý toàn bộ dữ liệu của thư viện Các máy chủ này bao gồm máy chủ quản lý cơ sở dữ liệu (CSDL) như ILIB và DLIB, cũng như máy chủ điều phối việc sử dụng E-mail và cổng thông tin điện tử.

- Hệ thống máy trạm, bao gồm:

+ Máy trạm nghiệp vụ: có 20 máy trạm nghiệp vụ phục vụ công tác xử lý, lưu thông tài liệu, quản lý người dùng tin…

Máy trạm tra cứu tài liệu được trang bị 12 máy tính, phục vụ nhu cầu tìm kiếm thông tin Các máy này được bố trí tại các phòng khác nhau: Phòng mượn ở tầng 4 có 5 máy, phòng đọc tầng 5 có 5 máy, và phòng đọc tầng 6 có 2 máy.

+ Máy trạm tra cứu thông tin và đọc tài liệu điện tử: có 60 máy tại Phòng đọc điện tử tầng 7

Hệ thống camera tại thư viện bao gồm 30 thiết bị được lắp đặt từ tầng 4 đến tầng 7, có khả năng lưu giữ hình ảnh nhằm kiểm soát và quản lý người đọc hiệu quả.

- Hệ thống máy quét thẻ tự động: có 05 máy, bố trí ở các phòng phục vụ và phòng nghiệp vụ

The reading rooms located on the 5th to 7th floors are equipped with a dual RFID (Radio Frequency Identification) security gate system to effectively prevent document theft.

Tại Thư viện, tất cả các phòng đều được trang bị hệ thống điều hòa nhiệt độ hiện đại, bao gồm 13 tủ điều hòa 50.000 PTU và 20 máy điều hòa treo tường 18.000 PTU, đảm bảo mang đến không gian thoải mái cho người sử dụng.

Thư viện được trang bị hệ thống máy in mạng và máy photo hiện đại, đáp ứng hiệu quả nhu cầu của người dùng tin.

- Chỗ ngồi cho bạn đọc: 606 chỗ, trong đó:

Phòng mượn tầng 4: 88 chỗ Phòng đọc tầng 5: 280 chỗ Phòng đọc tầng 6: 150 chỗ Phòng đọc điện tử tầng 7: 88 chỗ

Năm 2004, được đầu tư với dự án giáo dục mức C, Thư viện đã triển khai ứng dụng 2 phần mềm thư viện lớn của Công ty CMC:

Phần mềm thư viện điện tử ILIB, hay Hệ quản trị thư viện tích hợp, được ứng dụng để quản lý tất cả các hoạt động nghiệp vụ và phục vụ người dùng tin tại thư viện.

Hệ quản trị thư viện tích hợp ILIB gồm các modul:

Modul Bổ sung Modul Biên mục Modul Lưu thông Modul Báo, tạp chí Modul Quản lý kho

Modul Quản trị hệ thống

+ Phần mềm quản lý dữ liệu số DLIB: giúp Thư viện xây dựng và quản lý tài nguyên số

Thư viện hiện nay áp dụng nhiều công nghệ hiện đại, bao gồm công nghệ Barcode và công nghệ RFID Những công nghệ này sử dụng sóng radio để hỗ trợ quản lý và thống kê tài liệu, giúp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý thư viện.

Nguồn lực thông tin

TT TT cung cấp một kho tài liệu phong phú với hơn 100.000 bản tài liệu truyền thống in trên giấy, bao gồm giáo trình, bài giảng, sách tham khảo, tạp chí, luận văn, luận án và nghiên cứu khoa học Tài liệu được biên soạn bằng tiếng Việt cũng như các ngôn ngữ khác như Anh, Nga, Pháp, Đức và Trung.

Thư viện điện tử hiện đại TT TT – TV cung cấp đa dạng tư liệu cho người đọc thông qua đĩa CD-ROM, các trang tài liệu điện tử miễn phí, nguồn tài liệu mua theo nhu cầu của người dùng, và cơ sở dữ liệu điện tử do Trung tâm tự xây dựng.

- Tài liệu truyền thống, bao gồm:

STT Dạng tài liệu Tên Cuốn

Bảng 1.1 Thống kê số lượng sách năm 2011

Báo - tạp chí: gần 200 tên

STT Dạng tài liệu Tên Cuốn

2 Tạp chí giải trí tiếng Việt 25

3 Tạp chí chuyên ngành tiếng Việt 15

Bảng 1.2 Thống kê số lượng Báo – tạp chí năm 2011

- Tài liệu điện tử, gồm có:

CSDL thư mục, tổng số hơn 18.962 biểu ghi, trong đó:

Cơ sở dữ liệu sách hiện có 14.971 biểu ghi, trong khi cơ sở dữ liệu báo và tạp chí đóng quyển ghi nhận 1.106 biểu ghi Ngoài ra, cơ sở dữ liệu về luận án, luận văn và đề tài nghiên cứu khoa học gần đạt 2.000 biểu ghi, và cơ sở dữ liệu sách lưu chiểu ghi nhận 732 biểu ghi.

CSDL toàn văn, gồm: 52 tên giáo trình và 150 tên Luận án, luận văn, đề tài nghiên cứu

CSDL trực tuyến: Ngoài một số CSDL trực tuyến do Trung tâm tự xây dựng,

Trung tâm cung cấp dịch vụ mua sắm và trao đổi các tài nguyên thông tin trực tuyến đa dạng, bao gồm CSDL Tiêu chuẩn Giao thông vận tải, CSDL Tiêu chuẩn Giao thông vận tải của Viện Tiêu chuẩn Anh (BSI), và các tạp chí điện tử từ Viện Điện - Điện tử - Kỹ thuật Mỹ Ngoài ra, trung tâm còn cung cấp một số sách điện tử, nguồn tin CSDL Offline và thông tin từ Internet.

+ Hệ thống đĩa CD-Rom gồm: trên 2.200 đĩa CD-ROM

1.5.2 Các dịch vụ thông tin – thƣ viện

Trung tâm Thông tin – thư viện Đại học Giao thông Vận tải cung cấp cho bạn đọc các loại hình dịch vụ sau:

- Dịch vụ cho mượn tài liệu về nhà :

Thư viện cung cấp cho bạn đọc quyền truy cập vào giáo trình và sách tham khảo trong một thời gian nhất định, theo quy định của Trung tâm.

Kho sách giáo trình tại tầng 4 của Thư viện được tổ chức theo hình thức kho đóng, chiếm khoảng 1/3 tổng số tài liệu của thư viện Nơi đây lưu trữ nhiều loại giáo trình và sách tham khảo từ các tác giả trong và ngoài nước, chủ yếu được in tại NXB Giao thông vận tải cùng với các NXB khác.

Bạn đọc có thẻ thư viện được sử dụng dịch vụ mượn tài liệu về nhà theo đúng quy định của Trung tâm

Cán bộ, giảng viên và công nhân viên có thể mượn tối đa 3 cuốn sách tham khảo và 7 cuốn sách giáo trình Sinh viên được phép mượn tối đa 2 cuốn sách tham khảo, trong khi số lượng sách giáo trình mượn sẽ được quy định theo thời khóa biểu của Phòng đào tạo.

Thời gian mượn sách cho cán bộ, giảng viên và sinh viên được quy định như sau: Sách giáo trình phải được trả trong vòng 10 ngày sau khi thi môn cuối cùng của học kỳ, theo lịch thi do Phòng đào tạo ban hành Đối với sách tham khảo, thời gian trả là 15 ngày kể từ ngày làm thủ tục mượn.

Khi mượn sách giáo trình, bạn đọc cần nộp 25% giá bìa sách để khấu hao cho một học kỳ, ngoại trừ cán bộ, giảng viên và công nhân viên.

Quy trình mượn tài liệu tại thư viện rất đơn giản: Bạn đọc chỉ cần tra cứu tài liệu cần thiết, điền phiếu yêu cầu, và sau đó cán bộ thư viện sẽ lấy sách, quét thẻ mượn qua phần mềm iLib để xác nhận thông tin và hoàn tất thủ tục mượn.

- Dịch vụ đọc tài liệu tại chỗ:

Với 4 phòng đọc mở bao gồm phòng đọc sách tiếng Việt, phòng đọc sách ngoại văn, phòng đọc báo – tạp chí, phòng đọc điện tử, bố trí tại tầng 5, tầng 6, tầng 7 đảm bảo đáp ứng tốt nhất nhu cầu của bạn đọc

Thư viện tổ chức theo hình thức kho mở, nơi tài liệu được sắp xếp theo chỉ số phân loại DDC Bạn đọc có thể tra cứu tài liệu cần thiết qua hệ thống OPAC, giúp xác định chỉ số phân loại và chỉ số Cutter để tìm vị trí tài liệu trên giá Người dùng được phép tự chọn tài liệu, tối đa 02 tài liệu mỗi lần, và cần trả lại đúng vị trí cũ sau khi sử dụng.

Dịch vụ tham khảo tại Trung tâm cung cấp thông tin cần thiết cho nhu cầu học tập và nghiên cứu, đồng thời hỗ trợ bạn đọc trong việc khai thác hiệu quả tài liệu và thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.

Dịch vụ cung cấp thông tin chọn lọc giúp độc giả tiếp cận những thông tin hữu ích theo chủ đề từ sách, báo, tạp chí, đĩa từ, CD-ROM và thông tin trực tuyến, đáp ứng nhu cầu tìm kiếm của họ một cách hiệu quả.

Trung tâm cung cấp dịch vụ Internet với hai phòng được đặt tại Ký túc xá Láng và khu vực Cầu Giấy Các phòng mở cửa từ thứ Hai đến thứ Bảy, cho phép người dùng truy cập Internet theo nhu cầu và quy định của Trung tâm.

Người dùng tin và nhu cầu tin

Trung tâm phục vụ tất cả cán bộ, giảng viên, công nhân viên, cán bộ nghiên cứu khoa học và sinh viên hệ chính quy đang công tác và học tập tại trường ĐH GTVT, cho phép họ làm thẻ thư viện và sử dụng các dịch vụ của Trung tâm Ngoài ra, sinh viên thuộc hệ tại chức, chuyên tu, bằng II, cao học và nghiên cứu sinh cũng có thể làm thẻ và truy cập các dịch vụ tại phòng đọc.

Có thể phân chia thành các nhóm đối tượng người dùng tin như:

Nhóm NDT bao gồm cán bộ lãnh đạo quản lý như Ban Giám hiệu, trưởng khoa và trưởng bộ môn, chỉ chiếm khoảng 5% tổng số NDT mà Thư viện phục vụ Mặc dù số lượng ít, nhóm này đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của Nhà trường Họ không chỉ tham gia giảng dạy mà còn thực hiện công tác quản lý, trực tiếp đưa ra quyết định và xác định mục tiêu cũng như định hướng phát triển của trường.

Do tính chất công việc kết hợp giữa quản lý và giảng dạy, đội ngũ này sở hữu chuyên môn cao và cung cấp thông tin chủ yếu dưới dạng tổng quan, tổng luận và bản tin chọn lọc Họ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin giá trị, góp phần phát triển nguồn lực thông tin phù hợp với lĩnh vực đào tạo của trường.

+ Nhóm NDT là giảng viên và cán bộ nghiên cứu Đây là nhóm người có trình độ chuyên môn và khả năng sử dụng ngoại ngữ cao

Giảng viên và nghiên cứu viên là những người tham gia trực tiếp vào quá trình đào tạo tại trường, đồng thời là nguồn thông tin và người sử dụng thường xuyên của thư viện Họ cần cập nhật kiến thức và công nghệ mới liên quan đến lĩnh vực giảng dạy và nghiên cứu của mình Do đó, thông tin phục vụ cho nhóm này thường là các dữ liệu chuyên sâu, cập nhật về khoa học công nghệ trong các lĩnh vực đào tạo, bao gồm thông tin chọn lọc về khoa học và công nghệ, danh mục tài liệu chuyên ngành mới hoặc sắp xuất bản, cũng như thông tin chuyên sâu về các lĩnh vực cụ thể.

+ Nhóm NDT là học viên cao học

Nhóm NDT bao gồm những người đã tốt nghiệp đại học và đang nghiên cứu chuyên sâu về một lĩnh vực cụ thể Họ chủ yếu sử dụng các tài liệu chuyên ngành như sách, báo, tạp chí, cơ sở dữ liệu và tài liệu điện tử phù hợp với chương trình học hoặc đề tài nghiên cứu của mình.

Nhóm nhà đầu tư chủ yếu tại thư viện là sinh viên, với nhu cầu thông tin phong phú và đa dạng Họ chủ yếu tìm kiếm các nguồn tài liệu như sách giáo trình, sách tham khảo và sách tra cứu, đặc biệt tại các phòng đọc sách tiếng Việt và sách ngoại văn của thư viện.

- Nhu cầu tin của bạn đọc tại Thư viện rất phong phú, đa dạng và chủ yếu có xu hướng chuyên sâu theo ngành đào tạo

Người dùng tin có trình độ học vấn cao và tương đối đồng đều.

Vai trò của công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin - thư viện của

Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Giao thông Vận tải đã sớm áp dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của mình từ năm đầu triển khai, nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ và đáp ứng nhu cầu thông tin của người dùng.

Quá trình ứng dụng công nghệ thông tin đã chứng minh vai trò quan trọng trong hoạt động thông tin – thư viện của Trung tâm và đóng góp đáng kể vào sự phát triển giáo dục của trường Đại học Giao thông Vận tải.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thư viện đã tự động hóa nhiều hoạt động, giúp tiết kiệm thời gian và công sức của cán bộ Công nghệ này cung cấp cho người dùng các sản phẩm và dịch vụ thông tin hiện đại, đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả, từ đó tối đa hóa sự hài lòng của người dùng.

Công nghệ thông tin đã trở thành một công cụ thiết yếu và mạnh mẽ, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự đổi mới giáo dục tại Nhà trường.

Công nghệ thông tin đã mang lại cơ hội to lớn cho việc cải cách phương pháp dạy và học trong trường học Các hình thức dạy học như dạy đồng loạt, dạy nhóm và dạy cá nhân đã có những thay đổi đáng kể nhờ vào sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông Ví dụ, học sinh có thể tự học với máy tính và Internet, tham gia vào lớp học phân tán qua mạng, hoặc tham gia các buổi học qua cầu truyền hình.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của hình thức đào tạo từ xa, mang lại hiệu quả kinh tế và xã hội đáng kể Phương thức này cho phép sinh viên học tập hoàn toàn từ xa qua Internet, linh hoạt về thời gian và địa điểm, phù hợp với điều kiện cá nhân Công nghệ thông tin không chỉ nâng cao chất lượng học tập mà còn tạo ra môi trường giáo dục tương tác, khuyến khích sinh viên chủ động tìm kiếm tri thức và tự rèn luyện, vượt qua phương pháp học tập truyền thống.

Công nghệ thông tin đã cách mạng hóa phương thức đào tạo, cung cấp những công cụ và phương pháp giảng dạy hiện đại, đa dạng Nó cho phép truyền tải nhanh chóng và hiệu quả những kiến thức mới nhất đến từng người học.

Công nghệ thông tin và truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, cung cấp thí nghiệm và tài liệu qua nhiều kênh như hình ảnh, chữ viết và âm thanh sống động Điều này giúp học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức và phát triển khả năng suy luận, từ đó đưa ra những dự đoán về các tính chất và quy luật mới.

Công nghệ thông tin đã làm cho việc thiết kế giáo án và giảng dạy trở nên sinh động và hiệu quả hơn, tiết kiệm thời gian so với phương pháp truyền thống Chỉ với vài cú “bấm chuột”, nội dung bài giảng với hình ảnh và âm thanh hấp dẫn sẽ hiện lên ngay lập tức, thu hút sự chú ý của học sinh Giáo án điện tử cũng giúp giáo viên có thêm thời gian để đặt câu hỏi gợi mở, khuyến khích học sinh tham gia tích cực hơn trong giờ học Những ưu việt của công nghệ thông tin và truyền thông đã nhanh chóng thay đổi cách sống, làm việc, học tập, tư duy và ra quyết định của con người.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phổ biến tri thức một cách nhanh chóng Công nghệ thông tin không chỉ hỗ trợ giảng viên mà còn giúp sinh viên nâng cao và cập nhật kiến thức chuyên môn trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Các ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa dạng được kết nối với người dùng thông qua các mạng máy tính, tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc học tập tự giác, tích cực và sáng tạo.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng hệ thống thông tin - thư viện tự động hóa đã trở thành yêu cầu khách quan và là xu thế phát triển tất yếu cho tất cả các cơ quan thông tin - thư viện hiện nay.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM

THÔNG TIN – THƢ VIỆN ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

2.1 Thực trạng ứng dụng Hệ quản trị thƣ viện tích hợp iLib

2.1.1 Giới thiệu về Hệ quản trị thƣ viện tích hợp iLib iLib là Hệ quản trị thư viện điện tử tích hợp dành cho các Trung tâm Thư viện lớn tại Việt Nam do Công ty CMC nghiên cứu và phát triển Đây là giải pháp dành cho các cơ quan Thông tin thư viện lớn nhằm tin học hóa toàn bộ hoạt động nghiệp vụ thư viện Bằng việc đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn ngành, iLib không chỉ giúp tự động hóa tối đa các hoạt động thư viện mà còn tạo tính liên thông với các cơ quan thông tin thư viện bên ngoài

Phần mềm thư viện tích hợp các công cụ mạnh mẽ và linh hoạt, giúp cán bộ thư viện nhanh chóng xử lý và đáp ứng các yêu cầu chuyên biệt trong nghiệp vụ thư viện.

Hình 2.1 Giao diện chính của iLib

 Các tính năng nổi bật của iLib

- Khả năng lưu trữ lớn lên tới hàng triệu biểu ghi

- Công cụ tìm kiếm mạnh, linh hoạt

- Khả năng tùy biến cao, nhiều tiện ích, thân thiện với người dùng

- Chia sẻ thông tin với các thư viện khác

- Hỗ trợ xuất/nhập dữ liệu với tiêu chuẩn quốc tế

- Đa hệ điều hành, đa môi trường

- Hỗ trợ đa ngôn ngữ

- Tích hợp Barcode – Mã vạch, Thiết bị từ, Sóng radio – RFID

 Cấu trúc của iLib, gồm các Modul chính sau:

- Dịch vụ công cộng trực tuyến OPAC

- Bổ sung và trao đổi (Acquisitions)

- Quản lý lưu thông tài liệu (Circulation control)

- Quản lý kho (Inventory control)

- Quản lý xuất bản phẩm nhiều kỳ (Serial control)…

 Quá trình phát triển của iLib theo thời gian

Từ khi ra đời iLib đã từng bước phát triển với nhiều phiên bản khác nhau

- Trước năm 2004, iLib 3.0 đáp ứng cơ bản về tự động hóa công tác thư viện

- Tháng 8 năm 2004, iLib 3.5 hỗ trợ biên mục sách bộ/tập, nhan đề cũ/mới, phiên bản và nguyên bản

Vào cuối năm 2004, phiên bản iLib 3.6 đã được nâng cấp với tốc độ và tính năng tiện ích cải tiến Phiên bản này còn bổ sung phần tùy biến Worksheet nhập tin, giúp các đơn vị có khả năng tự xây dựng và quản lý bộ sưu tập tài liệu một cách hiệu quả hơn.

Thực trạng ứng dụng công nghệ Barcode

2.2.1 Giới thiệu về công nghệ Barcode

 Công nghệ Barcode là gì?

Mã vạch là phương pháp mã hóa thông tin bằng các vạch đen trắng có độ rộng khác nhau, cho phép nhận dạng và giải mã bởi thiết bị đọc mã vạch Dữ liệu sau khi được giải mã dưới dạng chữ số và ký tự có thể dễ dàng nhập vào máy tính, phục vụ cho quản trị, tra cứu thông tin và tự động hóa quy trình quản lý.

 Lịch sử phát triển và ứng dụng của công nghệ Barcode

Mã vạch đã được triển khai trong công tác thông tin thư viện tại các nước công nghiệp phát triển, đặc biệt là Hoa Kỳ và Pháp, từ đầu những năm 1970.

Since 1980, the establishment of the International Standard Book Number (ISBN) and the International Standard Serial Number (ISSN) has played a crucial role in managing global book and periodical resources, closely linked to the process of library automation.

Vào cuối những năm 1980, các nước thành viên của hệ thống ISBN đã cải tiến việc tổ chức đối thoại máy tính và kiểm tra điện tử đơn hàng, với mã số được nâng cấp thành dạng đọc trên máy Mã vạch đã trở thành biểu tượng cho nhiều loại hàng hóa, bao gồm cả xuất bản phẩm, và ở nhiều nước, nó được sử dụng làm ký hiệu cho các kiện sách gửi qua bưu điện Tại Mỹ, tiêu chuẩn mã vạch trên kiện sách ghi rõ thông tin như ISBN, giá cả, số lượng bán và kiểu bìa Hệ thống đặt sách từ xa đầu tiên được triển khai tại Cộng hòa Liên bang Đức vào giữa những năm 1980, cho phép kiểm tra kho và nghiên cứu nhu cầu bạn đọc Tại Pháp, hệ thống tự động hóa thư mục sách phát hành và đơn đặt từ xa có thiết bị thống kê các thao tác và chuẩn bị nhãn mã vạch, giúp người bán giữ lại nhãn sách đã bán để nghiên cứu bổ sung mặt hàng.

Vào cuối những năm 1980, các thư viện Đại học ở bang Atlantic, Hoa Kỳ, đã bắt đầu sử dụng mã vạch để quản lý quá trình xuất tài liệu qua hệ thống mục lục công cộng online (OPAC) Đồng thời, nhiều cơ quan ISBN quốc gia ở Châu Mỹ Latinh, như Brazil và Chile, cũng đã nghiên cứu việc áp dụng mã vạch cho chỉ số này Tại Anh, thư viện Đại học Cambrit triển khai hệ thống kiểm tra tự động với 56 terminal và thiết bị quét mã vạch, kết nối với hệ thống mục lục điện tử Xu hướng này cũng lan rộng ra nhiều quốc gia khác, với nhiều thư viện ở Ấn Độ và Đông Nam Á áp dụng mã vạch trong phục vụ bạn đọc Tại Việt Nam, việc sử dụng mã vạch trong lưu thông tài liệu đang ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt tại Trung tâm thông tin.

Tư liệu khoa học và Công nghệ Quốc gia dẫn đầu trong việc ứng dụng mã vạch, tiếp theo là các thư viện của các trường Đại học như Giao thông vận tải, Khoa học tự nhiên, Sư phạm kỹ thuật và Nông lâm.

Các thư viện hiện nay áp dụng hệ thống lưu trữ và truy cập thông tin để quản lý bạn đọc và tài liệu cho mượn Hệ thống này sử dụng phần mềm với công nghệ nhận dạng mã vạch, được in trên nhãn đặc biệt gắn vào tài liệu và thẻ đọc của người mượn, nhằm tối ưu hóa quy trình cho mượn và trả tài liệu.

2.2.2 Ứng dụng Barcode tại Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Đại học Giao thông Vận tải

TT TT-TV ĐHGTVT đã sớm áp dụng công nghệ mã vạch trong các hoạt động của Thư viện, kết hợp với việc ứng dụng công nghệ thông tin Để triển khai công nghệ mã vạch hiệu quả, hệ thống mạng thư viện cần hoàn chỉnh, cùng với việc quản lý cơ sở dữ liệu và trang bị đầy đủ thiết bị chuyên dụng như máy đọc và máy in mã vạch.

TT TT-TV ĐHGTVT sở hữu hệ thống mạng cục bộ và hệ quản trị cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh, trang bị đầy đủ thiết bị chuyên dụng, giúp việc ứng dụng công nghệ mã vạch diễn ra thuận lợi Hiện tại, trung tâm đã áp dụng công nghệ mã vạch trong các lĩnh vực như in mã vạch, quản lý tài liệu, quản lý bạn đọc, và quy trình mượn/trả tự động.

- In mã vạch và quản lý tài liệu

Thư viện sử dụng cơ sở dữ liệu (CSDL) để lưu trữ thông tin chi tiết về tài liệu, bao gồm tên sách, tác giả, mã số sách (ký hiệu sách), nhà xuất bản và năm xuất bản Những thông tin này sẽ được mã hóa thành mã vạch và gắn trực tiếp lên sách, đảm bảo tính chính xác và dễ dàng quản lý trong hệ thống.

Việc phân chia mã vạch được thực hiện cho từng kho và từng loại tài liệu, với mỗi mã vạch có độ dài tối đa là 7 chữ số Phần đầu của mã vạch được ký hiệu bằng các chữ cái khác nhau, tương ứng với từng kho và loại tài liệu cụ thể.

Ví dụ: Sách tiếng Việt của Phòng đọc: Dv.0001234

Sách tiếng Việt của Phòng mượn: Mv.0000544 Sách ngoại văn : Dn.0005678

Luận văn : Lv.0008766 Luận án : La.0005433

In mã vạch dán vào sách cho từng kho, mã vạch được dán vào bìa trước của mỗi cuốn sách

Cán bộ thư viện sử dụng chương trình 3M Pad Conversion và máy quét mã vạch để quét mã vạch tương ứng với biểu ghi dữ liệu sách trong cơ sở dữ liệu (CSDL) Quy trình này được tích hợp với phần mềm iLib và công nghệ RFID, nhằm đưa tài liệu vào lưu thông và kiểm soát tài liệu hiệu quả.

Phần mềm iLib tích hợp chức năng quản lý bạn đọc, yêu cầu thông tin như mã số bạn đọc, số thẻ, địa chỉ, điện thoại, nơi công tác và nghề nghiệp Cán bộ thư viện sẽ nhập dữ liệu cho từng độc giả vào cơ sở dữ liệu theo biểu mẫu Mã số bạn đọc được mã hóa dưới dạng mã vạch và gắn vào thẻ bạn đọc Ảnh của mỗi sinh viên sẽ được quét và lưu vào cơ sở dữ liệu, với tên tập tin tương ứng là mã vạch của thẻ sinh viên.

Sinh viên VŨ XUÂN HƯNG sở hữu thẻ thư viện với mã vạch 1006067, và ảnh của sinh viên này được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu dưới tên tập tin 1006067.jpg Hệ thống sẽ tự động tìm kiếm tập tin hình ảnh tương ứng với mã vạch thẻ thư viện để gán vào thẻ.

In thẻ độc giả từ dữ liệu đã nhập, CSDL sẽ sinh mã vạch tự động theo từng thẻ

- Quản lý mƣợn/trả bán tự động

Khi bạn đọc mượn tài liệu cán bộ thư viện sẽ thực hiện các thao tác nghiệp vụ như sau:

+ Đưa thẻ bạn đọc vào máy đọc mã vạch, trên màn hình máy tính sẽ hiển thị đầy đủ các thông tin về bạn đọc

+ Đưa tài liệu mà bạn đọc muốn mượn vào máy quét để quét mã vạch tài liệu + Mặc định thời gian mượn và nhập dữ liệu mượn vào CSDL

Máy tính lưu trữ toàn bộ thông tin về bạn đọc, bao gồm loại sách đã mượn, tên sách, ký hiệu cuốn sách và thời gian mượn Khi trả tài liệu, quy trình cũng tương tự; chức năng trả sách cho phép xóa dữ liệu mượn của bạn đọc đó.

Thực trạng ứng dụng công nghệ RFID

2.3.1 Giới thiệu về hệ thống RFID 2.3.1.1 Những vấn đề chung về RFID

RFID (Radio Frequency Identification) là công nghệ định danh bằng sóng Radio

Công nghệ RFID là sự kết hợp giữa sóng radio và chip điện tử, mang lại nhiều ưu điểm vượt trội so với công nghệ mã vạch Khác với mã vạch, yêu cầu máy đọc phải tiếp xúc trực tiếp với đối tượng ở khoảng cách gần, RFID cho phép xác định đối tượng từ xa, lên tới hàng trăm mét trong môi trường không gian 3 chiều.

Thẻ RFID được gắn trên từng cuốn sách, giúp thư viện nâng cao hiệu quả công việc Công nghệ này hỗ trợ tự động hóa quy trình mượn trả, kiểm kê, chống trộm tài liệu và phân loại tài liệu một cách hiệu quả.

 Lịch sử phát triển của RFID

RFID được ứng dụng lần đầu tiên trong lĩnh vực quân sự Trong thế chiến thứ

Quân đội các nước như Mỹ, Nga và Đức đã sử dụng công nghệ RFID để xác định máy bay trên không phận của mình, phân biệt giữa bạn và kẻ thù, được gọi là IFF (Identify Friend or Foe) Tuy nhiên, công nghệ này chỉ bắt đầu được áp dụng trong lĩnh vực thương mại vào những năm 80.

Kể từ năm 1990, công nghệ RFID đã được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời sống, bao gồm kiểm soát động vật, giao thông với thẻ trả tiền tàu xe và cảm biến gắn vào lốp xe để đánh giá điều kiện đường xá, cũng như trong quản lý truy cập hệ thống, bảo mật và quản lý nhân viên.

Công nghệ RFID đang ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực thông tin - thư viện, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của các thư viện trên toàn thế giới So với công nghệ mã vạch, RFID là một công nghệ tiên tiến hơn, mặc dù chi phí hiện tại còn cao nhưng dự kiến sẽ giảm trong những năm tới, trở thành lựa chọn hàng đầu cho các thư viện nhờ vào những ưu điểm vượt trội Tại Việt Nam, một số trung tâm thông tin - thư viện lớn như Trung tâm Thông tin - thư viện trường Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội và Trung tâm Thông tin - thư viện Đại học Quốc Gia T.p HCM đã áp dụng công nghệ này như một giải pháp quản lý thư viện thông minh.

 Các tính năng của RFID

Công nghệ RFID không yêu cầu tiếp xúc trực tiếp với tài liệu như công nghệ mã vạch, cho phép máy đọc nhận dạng tài liệu từ khoảng cách xa, từ vài mét đến 100 mét tùy thuộc vào loại thẻ.

Hệ thống an ninh và nhận dạng tài liệu có thể được kết hợp hiệu quả thông qua việc sử dụng mã vạch và RFID Mã vạch chỉ cho phép nhận dạng tài liệu, trong khi chỉ từ được sử dụng để chống trộm Do đó, mỗi tài liệu cần được gắn cả nhãn mã vạch và chỉ từ Trong khi đó, thẻ RFID có khả năng đảm nhiệm cả hai chức năng này, nhưng theo khuyến cáo của 3M Việt Nam, công nghệ RFID vẫn đang trong quá trình hoàn thiện và chưa đảm bảo tốt chức năng an ninh Vì vậy, trong giai đoạn chuyển tiếp này, các thư viện nên sử dụng đồng thời cả chỉ từ và thẻ RFID để đảm bảo an toàn cho tài liệu.

Mượn và trả tài liệu trở nên nhanh chóng hơn nhờ vào khả năng đọc thông tin từ thẻ RFID, vượt trội hơn hẳn so với việc sử dụng mã vạch Điều này giúp tối ưu hóa quy trình mượn trả, tiết kiệm thời gian cho người dùng.

Hệ thống này tối ưu hóa quá trình mượn và trả tài liệu bằng cách tự động hóa hoàn toàn, cho phép bạn đọc thực hiện giao dịch mà không cần sự can thiệp của thủ thư Người dùng có thể dễ dàng mượn nhiều tài liệu cùng lúc, điều này không thể thực hiện được với hệ thống sử dụng mã vạch.

Phân loại tự động tài liệu sử dụng công nghệ RFID, với mỗi thẻ RFID chứa nhiều thông tin, bao gồm cả phân loại tài liệu Điều này đã dẫn đến sự phát triển của các thiết bị RFID chuyên dụng, giúp tự động hóa quá trình phân loại tài liệu một cách hiệu quả.

Hệ thống an ninh với cổng từ có khả năng chống trộm hiệu quả, nhưng chỉ phát hiện tài liệu trong khoảng cách ngắn và không gian hai chiều Nếu người đọc cầm sách cao hơn chiều cao của cổng từ, hệ thống sẽ không phát hiện được.

Hệ thống an ninh sử dụng công nghệ RFID có khả năng phát hiện tài liệu từ xa và trong không gian ba chiều, mang lại hiệu quả chống trộm an toàn và đáng tin cậy hơn so với hệ thống an ninh truyền thống sử dụng cổng từ.

Hệ thống RFID cho phép kiểm kê nhanh chóng bằng cách quét và nhận thông tin từ sách mà không cần di chuyển chúng Công nghệ không dây kết nối dữ liệu kiểm kê trực tiếp với máy chủ quản trị thư viện, giúp cập nhật thông tin và xác định vị trí chính xác của tài liệu trên giá sách.

Thẻ RFID có độ bền cao hơn so với mã vạch nhờ vào việc không tiếp xúc trực tiếp với các thiết bị khác Theo các nhà cung cấp RFID, mỗi thẻ có thể chịu được ít nhất 100.000 lượt mượn và trả trước khi bị hỏng.

2.3.1.2 Các thành phần của RFID và nguyên tắc hoạt động

 Các thành phần của RFID

Một hệ thống RFID cơ bản bao gồm 2 thành phần chính:

- Phần cứng: gồm có thẻ (con tem), anten, máy đọc thẻ, máy chủ

Phần mềm trong lĩnh vực thư viện bao gồm hai loại chính: phần mềm trung gian (middleware) và phần mềm ứng dụng, trong đó phần mềm ứng dụng chủ yếu là các hệ thống quản trị thư viện Bên cạnh đó, phần cứng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hoạt động của các phần mềm này.

NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG

Ngày đăng: 16/01/2022, 03:28

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w