1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu Nghiên cứu phát triển nguồn lực thông tin tại các Trung tâm Thông tin Thư viện trường đại học

107 80 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Phát Triển Nguồn Lực Thông Tin Tại Các Trung Tâm Thông Tin Thư Viện Trường Đại Học
Tác giả Trịnh Thị Thảo
Người hướng dẫn NCVC Phạm Văn Vũ
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Thông tin – Thư viện
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 1,52 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (7)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (8)
  • 3. Tình hình nghiên cứu theo hướng đề tài (8)
  • 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (8)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (9)
  • 5. Những đóng góp của đề tài (9)
  • 6. Bố cục của khóa luận (9)
  • CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NGUỒN LỰC THÔNG TIN VÀ VAI TRÕ CỦA NGUỒN LỰC THÔNG TIN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY (10)
    • 1.1 Khái niệm chung về nguồn lực thông tin (10)
    • 1.2 Vai trò của nguồn lực thông tin hiện nay (13)
      • 1.2.1 Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội (13)
      • 1.2.2 Đối với đào tạo đại học (14)
      • 1.2.3 Đối với nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (NCPT) (15)
    • 1.3 Người dùng tin và nhu cầu thông tin trong các trường đại học (15)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ NGUỒN LỰC THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ (17)
    • 2.1 Trung tâm Thông tin - Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông (17)
      • 2.1.1 Khái quát về Trung tâm Thông tin - Thư viện (20)
      • 2.1.2 Hiện trạng nguồn lực thông tin của Trung tâm Thông tin Thư viện (21)
    • 2.2 Trung tâm Thông tin Thƣ viện Đại học Công nghiệp Hà Nội (24)
      • 2.2.1 Giới thiệu về Trung tâm Thông tin Thư viện (26)
      • 2.2.2 Hiện trạng nguồn lực thông tin của Trung tâm Thông tin Thư viện (26)
    • 2.3 Trung tâm Thông tin Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội (30)
      • 2.3.1 Giới thiệu về Trung tâm Thông tin Thư viện ĐH QGHN (31)
      • 2.3.2 Hiện trạng về nguồn lực thông tin của Trung tâm TT-TV ĐHQGHN (31)
    • 2.4 Thư viện Tạ Quang Bửu trường Đại học Bách khoa Hà Nội (35)
      • 2.4.1 Giới thiệu về Thư viện Tạ Quang Bửu (37)
      • 2.4.2 Thực trạng về nguồn lực thông tin của Thư viện Tạ Quang Bửu (39)
    • 2.5 Nguồn lực thông tin của một số cơ quan thông tin KH&CN thuộc các bộ ngành (42)
      • 2.5.1 Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia (42)
      • 2.5.2 Thư viện Quốc gia Việt Nam (0)
      • 2.5.3 Trung tâm Thông tin –Tư liệu, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (0)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC (72)
    • 3.1 Xây dựng kế hoạch bổ sung mới các tài liệu (73)
    • 3.2 Hợp tác trao đổi chia sẻ nguồn lực thông tin (75)
    • 3.3 Hiện đại hóa hạ tầng cơ sở thông tin (77)
    • 3.4 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thƣ viện (77)
    • 3.5 Định hướng và đào tạo người dùng tin (78)
  • KẾT LUẬN (80)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ (KH&CN) đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng, tạo ra những thành tựu đột phá và ảnh hưởng sâu rộng đến mọi khía cạnh của xã hội Nhờ vào sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT), nhân loại đang chuyển mình từ nền văn minh công nghiệp sang thời đại thông tin, đồng thời chuyển đổi từ nền kinh tế dựa vào tài nguyên thiên nhiên sang nền kinh tế tri thức Điều này mở ra cơ hội cho các nước đang phát triển rút ngắn quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa Thông tin trở thành quyền lực, nơi ai nắm giữ thông tin sẽ có lợi thế và khả năng chiến thắng Ngoài ra, thông tin KH&CN cũng là động lực cho sự phát triển kinh tế, là cơ sở cho quyết định quản lý và đóng vai trò quan trọng trong giáo dục và đời sống.

Với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế - xã hội và khoa học công nghệ, nguồn thông tin KH&CN cũng gia tăng mạnh mẽ Để đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng của người dùng, các cơ quan thông tin cần thu thập đầy đủ và kịp thời các nguồn thông tin phù hợp, đồng thời xây dựng chiến lược phát triển nguồn lực thông tin hiệu quả.

Trong ngành giáo dục, các trường đại học đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ cho sự phát triển của đất nước Ngoài việc cung cấp kiến thức chuyên môn, các trường còn là trung tâm nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, góp phần vào tiến bộ xã hội và kinh tế.

Hoạt động giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc truyền bá và tiếp nhận thông tin khoa học và công nghệ (KH&CN) Mọi đề tài nghiên cứu và phát triển (NCPT) bắt đầu từ việc tiếp nhận thông tin KH&CN mới, do đó, thông tin này luôn liên quan chặt chẽ đến hoạt động giảng dạy của giảng viên và học tập của sinh viên Nhu cầu thông tin tại các trường đại học rất đa dạng, yêu cầu phải được đáp ứng một cách hiệu quả Các trường cần xây dựng hệ thống thông tin với nguồn lực tương thích để thỏa mãn nhu cầu thông tin trong giảng dạy, học tập và NCPT Trung tâm thông tin - thư viện (TT-TV) của trường đại học giữ vai trò then chốt trong việc cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết cho sinh viên, học viên và giảng viên trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Hiện nay, không phải tất cả các Trung tâm Thông tin - Thư viện (TT-TV) của các trường đại học đều có khả năng đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu thông tin của người dùng Điều này xuất phát từ những hạn chế về số lượng và chất lượng nguồn lực thông tin, cũng như cách thức định hướng cho người dùng tiếp cận thông tin Để hiệu quả trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin phong phú và đa dạng của người dùng trong học tập, nghiên cứu và giảng dạy, các cơ quan TT-TV cần có nguồn lực thông tin đủ lớn, đa dạng và phong phú.

Xuất phát từ thực tế hiện nay, tôi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu phát triển nguồn lực thông tin tại các Trung tâm Thông tin Thư viện trường đại học” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

Mục đích nghiên cứu

Việc xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin là nhiệm vụ then chốt trong hoạt động thông tin khoa học công nghệ và thông tin-thư viện, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cung cấp thông tin cho phát triển kinh tế - xã hội và KH&CN Nghiên cứu thực trạng nguồn lực thông tin tại các Trung tâm TT-TV trường đại học và cơ quan thông tin KH&CN ở Hà Nội, khóa luận này đưa ra đánh giá và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin, đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập, giảng dạy và nghiên cứu của sinh viên, học viên, giảng viên trong các trường đại học hiện nay.

Tình hình nghiên cứu theo hướng đề tài

Nghiên cứu nguồn lực thông tin tại các Trung tâm Thông tin Thư viện (TT-TV) của các trường đại học đã được thực hiện bởi một số tác giả trong những năm trước, nhưng chủ yếu chỉ dừng lại ở việc khảo sát thực trạng của một trung tâm cụ thể Các nghiên cứu trước đây chưa đề xuất giải pháp tổng thể và thiết thực để giải quyết những vấn đề cấp bách hiện nay tại các cơ quan thông tin thư viện Do đó, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu phát triển nguồn lực thông tin tại các Trung tâm Thông tin Thư viện trường đại học” cho khóa luận tốt nghiệp, với mong muốn khảo sát sâu hơn và đóng góp hiệu quả vào việc phát triển nguồn lực thông tin tại các TT-TV của các trường đại học hiện nay.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu chính của khóa luận này là phát triển nguồn lực thông tin, một vấn đề đang trở nên cấp thiết đối với các cơ quan thông tin thư viện tại các trường đại học hiện nay.

- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Khóa luận nghiên cứu về thực trạng nguồn lực thông tin của các cơ quan thông tin - thƣ viện sau:

Trung tâm Thông tin - Thư viện Học viện CNBCVT, Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội, Trung tâm Thông tin - Thư viện trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, Thư viện Tạ Quang Bửu trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, và Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia đều đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp tài nguyên và hỗ trợ nghiên cứu cho sinh viên và giảng viên trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

+ Thƣ viện Quốc gia Việt Nam + Trung tâm Thông tin tƣ liệu, Viện KH&CN Việt Nam

Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp luận của Chủ nghĩa Duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử;

Quán triệt tư tưởng chỉ đạo và đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước là rất quan trọng, đặc biệt trong việc thực hiện chiến lược phát triển công tác thông tin khoa học và công nghệ.

- Dựa trên lý luận cơ bản về thông tin học;

- Sủ dụng phương pháp khảo sát và trao đổi thực tế, thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh tài liệu và đánh giá khách quan.

Những đóng góp của đề tài

Bài viết này tập trung vào việc nghiên cứu thực trạng nguồn lực thông tin tại các cơ quan thông tin và thư viện của trường đại học, cũng như các cơ quan điển hình thuộc bộ ngành Qua việc phân tích số liệu cụ thể, bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình nguồn lực thông tin trong các cơ quan TT-TV của các trường đại học trong bối cảnh hệ thống thông tin KH&CN quốc gia Đồng thời, bài viết cũng đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm cải thiện và phát triển nguồn lực thông tin tại các trung tâm TT-TV của trường đại học hiện nay.

Bố cục của khóa luận

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, danh mục các từ viết tắt Khóa luận gồm các chương sau:

Chương 1: Khái niệm về nguồn lực thông tin và vai trò của nguồn lực thông tin trong giai đoạn hiện nay

Chương 2: Thực trạng về nguồn lực thông tin của một số cơ quan thông tin và thư viện đƣợc khảo sát

Chương 3: Một số giải pháp phát triển nguồn lực thông tin tại các Trung tâm Thông tin Thư viện trường đại học.

KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NGUỒN LỰC THÔNG TIN VÀ VAI TRÕ CỦA NGUỒN LỰC THÔNG TIN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Khái niệm chung về nguồn lực thông tin

Ngày nay, "thông tin" trở thành một yếu tố quan trọng trong đời sống hàng ngày, được coi là nguồn lực cho sự phát triển và là nền tảng của nền kinh tế thông tin Chúng ta đang sống trong thời đại thông tin, nơi mà xã hội thông tin đang dần hình thành Hoạt động hàng ngày của con người diễn ra trong môi trường giao lưu thông tin về những sự kiện đã xảy ra, những kiến thức đã được chia sẻ và những hành động đã thực hiện Điều này không chỉ xác định bản chất mà còn ảnh hưởng đến chất lượng mối quan hệ giữa con người.

Thông tin là nội dung mà con người tiếp nhận từ thế giới vật chất bên ngoài, được xác định qua cách người sử dụng nó và mang lại sự hiểu biết mới Sau khi tiếp nhận, thông tin có khả năng thay đổi hành vi, suy nghĩ và phương thức hành động của con người.

Thông tin là một phạm trù phức tạp, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố liên quan đến mối quan hệ giữa thông điệp và người tiếp nhận Giá trị của thông tin gia tăng khi nó được thể hiện phù hợp với vốn sống và khả năng của người nhận Hơn nữa, thông tin đóng vai trò là nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày của con người.

Nguồn lực thông tin trong một cơ quan thông tin hoặc thư viện được hiểu là khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của người dùng Đây là khái niệm tổng quát bao gồm bộ sưu tập nguồn tin, sản phẩm và dịch vụ thông tin, cũng như các công cụ tra cứu và tìm kiếm Nguồn tin có thể là con người, tổ chức, tài liệu, hình ảnh, âm thanh, và được tích lũy nhằm phục vụ người sử dụng Các loại tài liệu trong nguồn tin có thể chia thành cấp I, cấp II, cấp III, v.v.

Theo định nghĩa đơn giản, nguồn tin bao gồm tất cả các loại tài liệu Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) mô tả tư liệu là sự kết hợp của vật mang và các dữ liệu được ghi trên đó, mà không thay đổi về hình thức, giúp con người hoặc máy móc có thể đọc được Tư liệu có thể là bất kỳ dạng vật chất nào chứa thông tin, cho phép con người tiếp nhận và trích xuất thông tin cần thiết thông qua việc đọc trực tiếp hoặc bằng thiết bị.

Tư liệu là các đối tượng vật lý như giấy, phim, băng từ, và đĩa từ, chứa đựng dữ liệu và tri thức được sắp xếp theo trật tự nhất định nhằm mục đích lưu giữ lâu dài và truyền bá thông tin Mọi bài báo, tạp chí, sách, thư viện hay hệ thống thông tin đều có thể là nguồn tin, từ đó người dùng có thể thu nhận thông tin, dữ liệu và tri thức cần thiết.

Ngày nay, nguồn tin được phân chia thành hai loại chính: nguồn tin truyền thống và nguồn tin phi truyền thống Nguồn tin truyền thống bao gồm những vật thể vật lý có thể chạm vào, chứa đựng thông tin, còn nguồn tin phi truyền thống lại được thể hiện dưới dạng điện tử hoặc số hóa.

- là kết quả của quá trình số hóa các nguồn tin dưới dạng vật chất

Trong lĩnh vực thông tin khoa học và công nghệ, nguồn tin khoa học công nghệ (KHCN) được định nghĩa là một cấu trúc vật chất chứa đựng thông tin KHCN, đóng vai trò là thành phần chính trong hệ thống thông tin KHCN Thông tin KHCN bao gồm tin tức, dữ liệu, sự kiện và tri thức được tạo ra và thu thập trong quá trình nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, sản xuất kinh doanh, cũng như quản lý các hoạt động xã hội.

Nguồn lực thông tin là tài sản quý giá về tri thức của mỗi quốc gia, đóng vai trò then chốt trong việc tạo ra của cải cho xã hội Nó hỗ trợ trực tiếp cho các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, giúp các nhà lãnh đạo và quản lý hiểu rõ các vấn đề thực tiễn, từ đó đưa ra quyết sách hiệu quả để giải quyết các thách thức phát sinh.

Nguồn lực thông tin là yếu tố thiết yếu trong việc phát triển tiềm lực khoa học kỹ thuật (KHKT) của đất nước Nó không chỉ giúp giải quyết các vấn đề KHKT hiện tại mà còn định hướng cho tương lai, đóng vai trò quan trọng trong sự tiến bộ và phát triển bền vững.

Nguồn lực thông tin là tập hợp có hệ thống các xuất bản phẩm và vật mang tin, tồn tại dưới dạng tài liệu vật lý hoặc điện tử Những tài liệu này được lựa chọn dựa trên tính chất, loại hình và chức năng của cơ quan thông tin Nguồn lực thông tin không chỉ phục vụ nhu cầu tra cứu mà còn là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động của cơ quan thông tin đó.

Trong một cơ quan thông tin - thư viện, việc xây dựng nguồn lực thông tin là yếu tố then chốt cho mọi hoạt động Nguồn lực này bao gồm tài liệu dưới nhiều hình thức như sách, báo và các vật mang tin khác Bên cạnh đó, các công cụ hỗ trợ truyền tải thông tin đến người sử dụng cũng rất cần thiết Đặc biệt, con người là yếu tố quan trọng, quyết định sự thành công trong việc xây dựng tài nguyên thông tin và vận hành hiệu quả các hệ thống chuyên môn.

Nguồn lực thông tin chỉ phát triển khi có sự tương tác giữa người cung cấp và người sử dụng thông tin Người dùng tin cần có trình độ nhất định để khai thác và sử dụng nguồn lực thông tin hiệu quả Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, người dùng tin phải biết cách tìm kiếm, truy cập và khai thác nguồn lực thông tin một cách nhanh chóng và đa dạng.

Nguồn lực thông tin hiện nay cần đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và kịp thời, đồng thời phải thân thiện với người sử dụng Sự thân thiện này được thể hiện qua hình thức, phương thức tiếp cận và khai thác thông tin, với yêu cầu thông tin phải đa dạng, dễ sử dụng và dễ tiếp cận mọi lúc, mọi nơi Chỉ khi đáp ứng được những nhu cầu này, nguồn lực thông tin mới có thể trở thành nền tảng cho sự phát triển của các thông tin mới, làm phong phú thêm nguồn thông tin hiện có Hơn nữa, nguồn lực thông tin đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, khoa học công nghệ, giáo dục - đào tạo và quản lý xã hội của mỗi quốc gia.

Vai trò của nguồn lực thông tin hiện nay

Trong xã hội thông tin hiện đại, việc khai thác thông tin trở thành yếu tố then chốt trong mọi ngành nghề, giúp nâng cao hiệu quả công việc Thông tin khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng và đa dạng, ảnh hưởng sâu sắc đến nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội.

1.2.1 Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội

Thông tin hiện nay được xem như một nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh tế và sản xuất Các tổ chức kinh doanh sử dụng thông tin để nâng cao năng lực, hiệu quả và khả năng cạnh tranh thông qua cải tiến chất lượng sản phẩm Xu hướng này cho thấy các tổ chức xã hội đang tận dụng thông tin để gia tăng giá trị và mang lại lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế.

Việc sử dụng thông tin trong xã hội ngày càng gia tăng, giúp mọi người lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu và nâng cao chất lượng cuộc sống Trong bối cảnh kinh tế xã hội, việc tổ chức hiệu quả nguồn lực thông tin đóng vai trò định hướng cho các hoạt động thực tiễn, đồng thời phản ánh mối quan hệ trong cấu trúc xã hội, tạo ra những ưu thế về chính trị và kinh tế Thông tin có tính chất không giới hạn, có khả năng mở rộng và phát triển liên tục, bởi nó là sản phẩm của hoạt động trí óc và tinh thần con người, ngày càng phong phú và biến đổi theo thời gian.

Hiện nay, vật chất, năng lượng và thông tin đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế xã hội Cách mạng khoa học và công nghệ (KHCN) đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu, với KHCN trở thành lực lượng sản xuất chính Việc áp dụng các thành tựu KHCN tiên tiến là nhu cầu thiết yếu trong sản xuất và đời sống Những sáng chế và phát minh mới được triển khai nhanh chóng trong sản xuất, mang lại lợi ích lớn cho xã hội và trở thành nguồn lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội.

1.2.2 Đối với đào tạo đại học

Phát triển giáo dục và đào tạo đóng vai trò then chốt trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Đây là yếu tố quyết định để khai thác nguồn lực con người, từ đó thúc đẩy sự phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế bền vững.

Trong xã hội thông tin hiện nay, nhu cầu về thông tin của con người ngày càng tăng, yêu cầu thông tin phải chuyên sâu, chính xác và đa dạng Giáo dục và đào tạo là quá trình chuyển giao tri thức và sản xuất thông tin, vì vậy giáo viên cần đọc nhiều và liên tục cập nhật kiến thức mới cho bài giảng Đồng thời, học sinh cũng cần tự học và nghiên cứu để nắm vững kiến thức và chuẩn bị cho việc sản xuất thông tin trong tương lai.

Trong các trường đại học hiện nay, thư viện và trung tâm thông tin đóng vai trò thiết yếu, là điều kiện bắt buộc để mở trường và phát triển ngành học mới Học đại học chủ yếu dựa vào tự học và tự nghiên cứu, do đó, cần có các trung tâm thông tin thư viện chất lượng để hỗ trợ sinh viên Nguồn lực thông tin từ thư viện là cơ sở quan trọng cho quá trình học tập, nghiên cứu và giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu xã hội đang phát triển.

1.2.3 Đối với nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (NCPT)

Xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, buộc các quốc gia phải hòa nhập vào dòng chảy chung của thế giới Khoa học và công nghệ (KH&CN) đã trở thành lực lượng sản xuất quan trọng, đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.

Trong bối cảnh hiện nay, hợp tác khoa học và công nghệ (KH&CN) giữa các quốc gia đang gia tăng, mở ra cơ hội cho các nước đang phát triển khai thác nguồn lực nội sinh để KH&CN trở thành động lực cho phát triển kinh tế - xã hội Thông tin KH&CN không chỉ là yếu tố quan trọng của tiềm lực khoa học mà còn là nguồn lực quốc gia, đóng góp vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế Hiện nay, hoạt động thông tin KH&CN tại Việt Nam đã trở thành một lĩnh vực độc lập, với hệ thống thông tin KH&CN quốc gia đang tạo ra các sản phẩm và dịch vụ có giá trị, phục vụ cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cũng như phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Thông tin khoa học và công nghệ (KH&CN) đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu và phát triển, là nguyên liệu và sản phẩm của quá trình này Thiếu thông tin, hoạt động nghiên cứu không thể diễn ra Thông tin KH&CN cung cấp cơ sở lý thuyết và thực tiễn, giúp nhà nghiên cứu tìm ra giải pháp mới và tiến bộ công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật cải tiến và sản xuất hợp lý Nó cũng giúp nhà quản lý đưa ra quyết định đúng đắn trong đổi mới doanh nghiệp và ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất, cải thiện đời sống xã hội Việc sử dụng thông tin này còn tạo ra những thông tin mới, làm nền tảng cho các hoạt động nghiên cứu và ứng dụng thực tế sau này.

Người dùng tin và nhu cầu thông tin trong các trường đại học

Người dùng tin đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thông tin thư viện, với nhu cầu thông tin của họ là yếu tố định hướng cho hoạt động của các cơ quan thông tin – thư viện Việc nghiên cứu kỹ lưỡng đặc điểm và nhu cầu thông tin của người dùng tin, cùng với việc đáp ứng kịp thời, đầy đủ và chính xác những nhu cầu này, là nhiệm vụ thiết yếu của các cơ quan thông tin – thư viện.

Các trường đại học đào tạo nhiều chuyên ngành thông qua các môn học và khoa chuyên ngành, đồng thời thực hiện các chương trình và đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ, phản ánh nhu cầu thông tin đa dạng của trường và các chuyên ngành cụ thể Nhu cầu thông tin này không chỉ liên quan đến học viên, sinh viên, nghiên cứu sinh, giảng viên mà còn cả cán bộ nghiên cứu và quản lý Hoạt động học tập, giảng dạy và nghiên cứu là trọng tâm trong các trường đại học, không chỉ là tiếp nhận thông tin mà còn là quá trình sáng tạo và chuyển giao tri thức Để đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giảng dạy, giảng viên cần chủ động cập nhật thông tin và phương pháp giảng dạy, đồng thời khuyến khích sinh viên tìm hiểu tài liệu để mở rộng kiến thức Nhu cầu thông tin có thể được phân loại theo các nhóm người dùng trong môi trường đại học.

Sinh viên là nhóm người dùng và bạn đọc chủ yếu tại các trường đại học, chiếm hơn 90% tổng số lượt truy cập Thư viện Nhóm này bao gồm sinh viên từ tất cả các khóa, các khoa và các hệ đào tạo khác nhau như chính quy, tại chức và từ xa, với phần lớn là sinh viên hệ chính quy.

Sinh viên thường không có thời gian ổn định để sử dụng dịch vụ thư viện vì phải phụ thuộc vào chương trình học và các hoạt động ngoại khóa, dẫn đến việc họ ít sử dụng dịch vụ thông tin Hơn nữa, trình độ ngoại ngữ hạn chế khiến sinh viên gặp khó khăn trong việc tìm kiếm và tiếp cận các nguồn thông tin bằng ngoại văn.

Học viên cao học và nghiên cứu sinh là những đối tượng có trình độ chuyên môn và ngoại ngữ cao, thường xuyên sử dụng tài liệu từ các cơ quan thông tin thư viện trường đại học Với quỹ thời gian lớn và ổn định, họ cần hoàn thành đề tài nghiên cứu trong thời gian quy định, do đó, họ trở thành những người dùng tin tích cực và thường xuyên.

Đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khoa học đóng vai trò quyết định trong sự thành công của công tác đào tạo, nghiên cứu và phát triển công nghệ tại trường đại học Họ không chỉ là người tiêu thụ và truyền đạt thông tin mà còn là những người sáng tạo ra thông tin mới.

Các giảng viên và cán bộ NCPT đều có trình độ học vấn cao và thời gian ổn định để tiếp cận và thu thập thông tin phục vụ cho công việc giảng dạy và nghiên cứu Họ hiểu rõ nguồn tin cần thiết và có khả năng tự khai thác thông tin qua các công cụ tra cứu Với trình độ tin học và ngoại ngữ tốt, họ tích cực sử dụng các dịch vụ thông tin điện tử để tiếp cận nhiều nguồn tin, bao gồm cả thông tin điện tử và số hóa.

THỰC TRẠNG VỀ NGUỒN LỰC THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ

Trung tâm Thông tin - Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông

 Giới thiệu vài nét về Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông

Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông được thành lập theo Quyết định số 516/TTg của Thủ tướng Chính phủ vào ngày 11/7/1997, dựa trên việc sắp xếp lại bốn đơn vị.

Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện, Viện Kinh tế Bưu điện, Trung tâm Đào tạo Bưu chính Viễn thông I và II là các đơn vị thành viên của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông (BCVT) Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực bưu chính viễn thông.

Học viện không chỉ đảm nhiệm vai trò đào tạo mà còn hoạt động tích cực trong nghiên cứu khoa học, tư vấn và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ Thông tin, nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội cũng như yêu cầu của Tập đoàn BCVT Việt Nam.

Học viện có hai cơ sở đào tạo đại học tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, phục vụ 29.000 sinh viên Bên cạnh đó, Học viện còn sở hữu ba Viện nghiên cứu chuyên ngành về CNTT&TT, Khoa học kỹ thuật Bưu điện và Kinh tế Bưu điện, thực hiện hàng trăm đề tài KHCN hàng năm theo yêu cầu từ doanh nghiệp Ngoài ra, Học viện tổ chức hai trung tâm đào tạo ngắn hạn, thu hút khoảng 10.000 học viên mỗi năm.

Học viện có 6 chuyên ngành đào tạo chính ở các hệ đào tạo đại học và cao đẳng( xem phụ lục 1)

Học viện CNBCVT là cơ sở hàng đầu trong lĩnh vực nghiên cứu và đào tạo về bưu chính viễn thông (BCVT), với đội ngũ cán bộ hơn 1100 người, tạo nên một trong những đơn vị có mật độ tri thức cao nhất trong ngành này.

Đội ngũ giảng viên và nghiên cứu viên tại Học viện có nhu cầu thông tin cao trong hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học, đặc biệt là về các chuyên ngành đào tạo Mô hình dưới đây minh họa rõ ràng cơ cấu nguồn nhân lực của Học viện và thể hiện đặc thù nhu cầu thông tin của họ.

 Người dùng tin và nhu cầu tin của Học viện

Người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông (BCVT) bao gồm cán bộ công nhân viên, giảng viên, cán bộ nghiên cứu khoa học, nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên từ các hệ đào tạo chính quy, từ xa, tại chức và chuyên tu Qua khảo sát thực tế, tôi đã phân loại đối tượng người dùng tin và nhu cầu thông tin của họ thành những nhóm chính.

Học viện BCVT có số lượng sinh viên tương đối lớn, khoảng 29 nghìn người

Sinh viên là nhóm bạn đọc chiếm tỷ lệ cao nhất tại Thư viện, với khoảng 70-80%, bao gồm sinh viên từ tất cả các khóa, khoa và hệ đào tạo như chính quy, tại chức và từ xa, trong đó chủ yếu là sinh viên hệ chính quy.

Trong ba năm đầu học tập, sinh viên chủ yếu cần sách giáo trình cơ bản về các môn như Triết học, Lịch sử Đảng và Pháp luật Đến hai năm cuối, nhu cầu tin của sinh viên chuyển sang các tài liệu chuyên ngành như Công nghệ thông tin, Viễn thông, Điện tử và Quản trị kinh doanh, nhằm phục vụ cho việc học tập chuyên sâu.

Sinh viên thường phải đối mặt với thời gian không ổn định do chương trình học và các hoạt động ngoại khóa, dẫn đến việc họ ít có cơ hội tiếp cận với sách và tạp chí Hơn nữa, trình độ ngoại ngữ hạn chế khiến sinh viên gặp khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin từ các nguồn tài liệu nước ngoài.

Học viên cao học và nghiên cứu sinh là những người dùng tin có trình độ chuyên môn và ngoại ngữ, với nhu cầu sử dụng tài liệu đa dạng và rõ ràng Họ thường xuyên sử dụng thư viện và Trung tâm Thông tin – Thư viện để hoàn thành đề tài nghiên cứu trong thời gian quy định Tài liệu mà họ tìm kiếm bao gồm sách tham khảo, tạp chí chuyên ngành, tài liệu ngoại văn, và đặc biệt là các báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ Nhóm đối tượng này thể hiện sự tích cực trong việc khai thác thông tin nhằm phục vụ cho mục đích học tập và nghiên cứu của mình.

Đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu tại Học viện đóng vai trò then chốt trong quá trình đào tạo và nghiên cứu Họ không chỉ là những người tiếp nhận và sử dụng thông tin mà còn là những người sáng tạo và tái tạo thông tin, góp phần quan trọng vào sự phát triển của Học viện.

Cán bộ nghiên cứu và giảng viên tại Học viện sở hữu trình độ học vấn cao và có thời gian ổn định để thu thập thông tin Họ là những người có kỹ năng tin học và ngoại ngữ tốt, hiểu rõ các nguồn tin cần thiết cho công việc của mình Với khả năng tự xử lý và khai thác thông tin qua các công cụ tra cứu, họ có thể tiếp cận và thu thập nguồn tin, bao gồm cả tài liệu ngoại văn, phục vụ cho nghiên cứu và giảng dạy.

Nhu cầu thông tin của người làm công tác giáo dục rất đa dạng và phức tạp, nhưng tập trung vào những trọng điểm cụ thể Họ đặc biệt cần các tài liệu tham khảo, đặc biệt là sách tham khảo từ nước ngoài, vì đây là nguồn tài liệu quan trọng để biên soạn giáo trình, chuẩn bị bài giảng và thực hiện các đề tài nghiên cứu phát triển.

Nhóm đối tượng này có nhu cầu cao về việc tiếp cận tài liệu tại các phòng mượn và phòng đọc, bao gồm từ điển, sổ tay, sách tra cứu, băng hình, băng tiếng, CD-ROM và các cơ sở dữ liệu khác Để đáp ứng nhu cầu thông tin trong học tập của nghiên cứu sinh, sinh viên và học viên, cũng như hỗ trợ giảng dạy, nghiên cứu khoa học và quản lý, Trung tâm Thông tin – Thư viện (TTTV) của Học viện đóng vai trò quan trọng.

2.1.1 Khái quát về Trung tâm Thông tin - Thư viện

Trung tâm Thông tin – Thư viện Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông (

Information and Library Center - Posts and Telecommunications Institute of Technolory (ILC-PTIT) ) đƣợc thành lập theo quyết định số 397/TCCB ngày

Trung tâm Thông tin Thƣ viện Đại học Công nghiệp Hà Nội

 Giới thiệu vài nét về trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội (ĐHCNHN) là trường đại học trực thuộc

Bộ Công Thương được thành lập vào ngày 2 tháng 12 năm 2005, đánh dấu sự nâng cấp từ Trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội, vốn được thành lập năm 1999 từ Trường Trung học Công nghiệp I Trước đó, vào năm 1997, Trường Trung học Công nghiệp I đã được sáp nhập, tạo nền tảng cho sự phát triển của ngành công nghiệp tại Việt Nam.

2 trường: Công nhân Kỹ thuật I và Kỹ nghệ Thực hành Hà nội lấy tên là Trường Trung học Công nghiệp I

Trường hiện có hơn 1.700 cán bộ, viên chức, trong đó gần 1.400 là giáo viên và giảng viên, với 75% trong số đó sở hữu trình độ trên đại học, bao gồm Thạc sỹ và Tiến sỹ.

Trường sở hữu 03 cơ sở đào tạo với hơn 300 phòng học lý thuyết và 200 phòng thực hành, thí nghiệm, được trang bị đầy đủ máy móc, thiết bị Điều này phục vụ cho khoảng 60.000 học sinh, sinh viên đang theo học tại 16 khoa và 20 trung tâm chuyên ngành.

 Người dùng tin và Nhu cầu thông tin của trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Người dùng tin (NDT) của trường ĐH CN HN bao gồm các cán bộ lãnh đạo và quản lý, giảng viên và cán bộ NCKH, HS – SV

Nhóm người dùng tin gồm khoảng 300 cán bộ lãnh đạo và quản lý tại Trường ĐH CN HN, bao gồm Ban Giám hiệu, lãnh đạo Đảng, trưởng và phó các khoa, phòng ban, cũng như giám đốc các trung tâm và công ty Các cán bộ này không chỉ thực hiện chức năng quản lý tác nghiệp mà còn xây dựng chiến lược phát triển Nhà trường Nhu cầu thông tin của họ rất phong phú và đa dạng, bao gồm thông tin về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, Bộ Công thương, cũng như kiến thức về tổ chức, quản lý và các chuyên ngành, môn học được giảng dạy trong trường.

Nhóm cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khoa học bao gồm khoảng 1400 thành viên, chuyên thực hiện giảng dạy và nghiên cứu phát triển tại các khoa và trung tâm chuyên ngành như Kinh tế, Thời trang, Du lịch, Công nghệ thông tin và Điện tử Do đó, nhu cầu thông tin của nhóm này chủ yếu tập trung vào các môn học cơ bản, theo quy định chung của các trường đại học, cùng với các môn học chuyên ngành liên quan.

 Nhóm học sinh, sinh viên

Nhóm NDT này gồm khoảng 60.000 sinh viên chính qui; sinh viên tại chức và liên thông; học sinh cao đẳng, trung cấp và học nghề

Nhóm sinh viên NDT chiếm tỷ lệ lớn và có nhu cầu thông tin cao Sự chuyển đổi từ phương pháp dạy học niên chế sang tín chỉ đã dẫn đến những thay đổi trong cách học của họ Hiện nay, tự học và tự nghiên cứu đang được chú trọng, vì vậy sinh viên cần nhiều tài liệu, đặc biệt là sách giáo khoa, giáo trình và sách tham khảo để hỗ trợ cho quá trình học tập.

Nhóm NDT, gồm học sinh với nhu cầu thông tin đa dạng, không chỉ cần kiến thức chuyên ngành mà còn thông tin về văn hóa, xã hội và giải trí Trong khi đó, hệ đào tạo công nhân có nhu cầu thông tin ít hơn nhưng cần sự đa dạng, đặc biệt là tài liệu như bản vẽ và hình ảnh chi tiết Để nâng cao chất lượng đào tạo, trường ĐH CN HN đã thành lập Trung tâm TT-TV, nhằm cung cấp thông tin và tài liệu hỗ trợ cho học tập của học sinh, sinh viên cũng như cho hoạt động giảng dạy, nghiên cứu và quản lý của cán bộ, giảng viên.

2.2.1 Giới thiệu về Trung tâm Thông tin Thư viện

Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội được thành lập theo quyết định số 2036/QĐ - ĐHCN vào ngày 22 tháng 12 năm 2005 Trung tâm này không chỉ kế thừa mà còn phát triển các mô hình thư viện hiện đại trong nước và quốc tế, trang bị nhiều thiết bị tiên tiến Mục tiêu của Trung tâm là tạo điều kiện thuận lợi nhất cho cán bộ, giáo viên, sinh viên, học sinh và bạn đọc bên ngoài trong việc tiếp cận thông tin.

Trung tâm Thông tin – Thư viện có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nguồn thông tin – tư liệu, nhận lưu chiểu ấn phẩm do trường xuất bản Trung tâm nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học, quản lý và bảo vệ bộ sưu tập tư liệu, đồng thời khai thác hiệu quả các nguồn thông tin như sách báo, tạp chí, tài liệu và giáo trình phục vụ học tập của học sinh, sinh viên, cũng như hỗ trợ các hoạt động giảng dạy và nghiên cứu phát triển của giảng viên, cán bộ nghiên cứu khoa học và cán bộ lãnh đạo - quản lý trong trường.

Trung tâm có nhiệm vụ xây dựng hệ thống tra cứu thông tin hiện đại và nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin, nhằm hiện đại hóa thư viện Trung tâm cũng phối hợp với các tổ chức khoa học và công nghệ để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, nhân viên, từ đó nâng cao chất lượng phục vụ Ngoài ra, Trung tâm tham gia các hội nghề nghiệp và trao đổi nghiệp vụ với hệ thống thư viện trong nước và quốc tế, nhằm bổ sung tài liệu và chia sẻ nguồn lực thông tin Trung tâm mở rộng giao lưu hợp tác trong đào tạo, tư vấn nghiệp vụ, tiếp nhận viện trợ, và tổ chức hội thảo khoa học về thông tin - thư viện, nhằm nâng cao năng lực hoạt động Cuối cùng, Trung tâm tổ chức các hoạt động dịch vụ và thu lệ phí phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và các quy định pháp luật.

2.2.2 Hiện trạng nguồn lực thông tin của Trung tâm Thông tin Thư viện

 Cơ cấu tổ chức, hệ thống các phòng chức năng

Trung tâm hiện có 18 cán bộ, bao gồm 02 Thạc sỹ chuyên ngành, 03 cán bộ đang theo học Thạc sỹ, và 12 cử nhân chuyên ngành Thông tin thư viện Các cán bộ còn lại có chuyên môn khác và hiện đang theo học Đại học Thông tin Thư viện.

Các phòng thực hiện dịch vụ Thư viện - Thông tin bao gồm: phòng đọc tại chỗ với sức chứa 500 chỗ ngồi, phòng mượn về nhà, phòng đọc báo và tạp chí, phòng đọc tài liệu điện tử, phòng đọc tự chọn, phòng thảo luận nhóm, Thư viện Khu B và Thư viện Khu C tại cơ sở đào tạo ở Hà Nam.

Trung tâm có ba cơ sở:

- Cơ sở khu A - Xã Minh Khai, Từ Liêm, Hà Nội;

- Cơ sở khu B - Xã Tây Tựu, Từ Liêm, Hà Nội;

- Cơ sở Hà Nam - Phường Lê Hồng Phong, Phủ Lý, Hà Nam

Với tổng diện tích sử dụng hơn 6000m², hệ thống phòng của thư viện bao gồm: Phòng đọc tổng hợp với sức chứa trên 500 chỗ ngồi, phòng mượn tài liệu về nhà, phòng đọc báo và tạp chí, phòng đọc tài liệu điện tử, phòng đọc tự chọn, và phòng thảo luận nhóm.

Tại Trung tâm, tất cả các phòng đều được trang bị đầy đủ bàn ghế, tủ, kệ và giá sách, cùng với hệ thống ánh sáng và điều hòa nhiệt độ, tạo điều kiện thuận lợi cho bạn đọc trong quá trình sử dụng.

 Vốn thông tin – tư liệu

Khoảng 145.362 bản sách, chủ yếu là sách tiếng Việt, tiếng Nga và tiếng Anh, bao gồm các tài liệu giáo trình đào tạo công nhân kỹ thuật trình độ cao JICA-HIC, cùng với giáo trình và đề cương bài giảng do Trường in, được cung cấp cho nhiều lĩnh vực khác nhau.

Trung tâm Thông tin Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội

Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) là một trung tâm đào tạo và nghiên cứu hàng đầu tại Việt Nam, với 38 đơn vị thành viên bao gồm 6 trường đại học, 5 viện nghiên cứu, 5 khoa và 22 trung tâm ĐHQGHN sở hữu đội ngũ cán bộ khoa học đông đảo và chất lượng, với 3.426 cán bộ trong đó có 1.995 cán bộ khoa học, bao gồm 41 giáo sư và 254 phó giáo sư Tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ đạt 36,9%, trong khi tỷ lệ giáo sư và phó giáo sư là 15,9%, cao gấp ba lần so với mức trung bình cả nước Nhiều đơn vị trong ĐHQGHN có tỷ lệ cán bộ khoa học có trình độ tiến sĩ trở lên lên tới gần 60%, như Khoa Luật (58,8%) và Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (55,8%).

 Người dùng tin và Nhu cầu thông tin của Đại học Quốc gia Hà Nội

Với số lượng lớn sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh và giảng viên, cùng sự đa dạng trong các ngành đào tạo, bao gồm Khoa học xã hội và nhân văn, Khoa học tự nhiên và Khoa học công nghệ, chúng ta có một môi trường học tập phong phú và đa dạng.

Đối tượng sử dụng thông tin tại ĐHQGHN chủ yếu là sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh, giảng viên, cán bộ nghiên cứu, và lãnh đạo ĐHQGHN đã thành lập Trung tâm Thông tin – Thư viện để đáp ứng nhu cầu thông tin cho các đối tượng này về các môn học cơ bản và chuyên ngành trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, và khoa học công nghệ Trung tâm Thông tin – Thư viện đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ mà Nhà nước giao cho ĐHQGHN.

2.3.1 Giới thiệu về Trung tâm Thông tin Thư viện ĐH QGHN

Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội, hay còn gọi là Library and Information Center Vietnam National University, Hanoi, được thành lập theo quyết định số 66/TCCB ngày 14 tháng 2 năm 1997 của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội Trung tâm được hình thành từ việc hợp nhất các thư viện của các trường đại học thuộc ĐHQGHN, và hiện là một đơn vị sự nghiệp trực thuộc ĐHQGHN, có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.

Trung tâm có chức năng và nhiệm vụ chính sau:

- Chức năng thông tin và thƣ viện phục vụ các công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng và quản lý của ĐHQGHN

Nhiệm vụ chính của chúng tôi là nghiên cứu, thu thập, xử lý và quản trị thông tin về khoa học, giáo dục, ngoại ngữ và công nghệ, phục vụ cho mọi đối tượng bạn đọc trong ĐHQGHN Chúng tôi cũng tổ chức các hoạt động nghiên cứu và đào tạo bồi dưỡng trong lĩnh vực khoa học thông tin và thư viện.

2.3.2 Hiện trạng về nguồn lực thông tin của Trung tâm TT-TV ĐHQGHN

Trung tâm được thành lập theo quyết định số 947/TCCB của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội vào ngày 21/04/1998, với cơ cấu tổ chức bao gồm 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và các phòng ban hành chính - nghiệp vụ Trung tâm có 4 phòng phục vụ bạn đọc, tương đương với 4 thư viện con Đội ngũ cán bộ của Trung tâm hiện có 130 người, trong đó bao gồm 1 tiến sĩ và 9 thạc sĩ.

83 cử nhân, 37 cao đẳng và trung cấp

 Vốn thông tin – tư liệu

- Giáo trình và sách chuyên khảo: 200.000 tên sách với gần 700.000 bản

- Báo , tạp chi: 2.145 tên tạp chí với 450.000 cuốn

- Thác bản văn bia: 2000 bản

- Luận văn, luận án sau đại học: khoảng 12.000 bản

- Đề tài nghiên cứu khoa học: 1800 cuốn

 Cơ sở dữ liệu: với hơn 41.091 tên tạp chí và 14.200 sách điện tử, bao gồm:

- The Association for Computing Machinery (ACM) – chuyên ngành Khoa học máy tính

- IEEE Computer Society Digital Library- chuyên ngành Máy tính và Công nghệ thông tin

- Proquest – gồm nhiều lĩnh vực: Khoa học; Giáo dục; Kinh tế và hơn 18.000 luận văn toàn văn

- Sicence Direct Online (SDOL)- chuyên ngành Khoa hojcc Trái đất

- Springer E-journals-chuyên ngành: Khoa học đời sống; Khoa học Nhân văn; Công nghệ; Toán học; Hóa học; Kinh tế; Quản lý; Máy tính; Tin học;

Wilson OmniFile Complete trên nền tảng eBridge cung cấp tài nguyên phong phú cho các chuyên ngành như Khoa học ứng dụng và Công nghệ, Nghệ thuật, Sinh học, Kinh doanh, Giáo dục, Khoa học đại cương, Nhân văn và Khoa học Thư viện.

- Tạp chí Advances in Natural Sicences- chủ đề Công nghệ Nano và khoa học nano

- International Engineering Consortium (IEC): chủ đề khoa học ứng dụng và công nghệ thông tin; Viễn thông; Quản trị và Kinh tế…

- SIAM e Book, chủ đề: Toán học; Tin học; Khoa học xã hội và Nhân văn

Bộ sưu tập sách điện tử Springer từ các năm 2005, 2007, 2008 và 2009 bao gồm nhiều chủ đề phong phú như Khoa học và đời sống, Kinh doanh, Khoa học vật liệu, Hóa học, Khoa học Trái đất và Địa lý, Toán học và Thống kê, Vật lý, Thiên văn học và Nhân văn.

 Bộ giáo trinh học tiếng Anh trực tuyến LANGMaster English Elements Online:

 Các sản phẩm và dịch vụ

- Tài liệu điện tử do Trung tâm xây dựng: 12 cuốn giáo trình điện tử

Cơ sở dữ liệu thư mục của ĐHQGHN bao gồm các danh mục tài liệu học tập theo khung chương trình đào tạo, thư mục Hồ Chí Minh, thư mục luận văn và luận án, thư mục bài trích từ các tạp chí, cùng với thư mục các công trình nghiên cứu khoa học của ĐHQGHN trong các giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010.

 Dịch vụ thông tin (cung cấp tài liệu)

Trung tâm Thông tin - Thư viện ĐHQGHN cung cấp dịch vụ tài liệu đa dạng, bao gồm giáo trình, luận án, khóa luận và báo cáo nghiên cứu khoa học, phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu của sinh viên và giảng viên.

Các dịch vụ cung cấp tài liệu của Trung tâm TT-TV ĐHQGHN rất phong phú và đa dạng Cụ thể:

Sinh viên ĐHQGHN có thể mượn tối đa 11 tài liệu, bao gồm 3 cuốn sách tham khảo và 8 cuốn giáo trình, với thời gian mượn là 7 ngày cho tài liệu tiếng Việt, 10 ngày cho tài liệu tiếng nước ngoài, và 150 ngày cho giáo trình Cán bộ ĐHQGHN được mượn tối đa 7 cuốn trong thời gian 15 ngày Đối với cán bộ hợp đồng ngắn hạn, sinh viên tại chức, học viên cao học và nghiên cứu sinh, số lượng tài liệu mượn tối đa là 5 cuốn (3 cuốn sách tham khảo và 2 cuốn giáo trình), và cần ký cước tiền theo quy định của Trung tâm.

- Dịch vụ cung cấp tài liệu theo yêu cầu:

Tại Trung tâm dịch vụ này cũng phát triển (đặc biệt phục vụ đối tƣợng là các giảng viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh ĐHQGHN…)

- Dịch vụ đọc tài liệu tại chỗ:

Theo quy định của Trung tâm, bạn đọc cần xuất trình thẻ tại quầy thủ thư và không được mang mũ nón, túi xách hay tài liệu riêng vào phòng đọc Mỗi bạn đọc chỉ được mượn tối đa 3 cuốn sách hoặc 1 loại báo, tạp chí trong một lần sử dụng, và chỉ có thể mượn tài liệu mới khi đã trả tài liệu cũ đúng nơi quy định Để phục vụ nhu cầu của đông đảo bạn đọc, Trung tâm cung cấp cả hai phương thức: đọc tại chỗ và mượn về nhà với thời gian mượn là 7 ngày.

 Dịch vụ sao chụp tài liệu:

Hiện nay, Trung tâm cung cấp dịch vụ photocopy để đáp ứng nhu cầu của người dùng Nếu bạn phát hiện thông tin cần thiết trong quá trình tìm kiếm và đọc tài liệu, hãy trình bày yêu cầu với cán bộ thủ thư tại văn phòng và điền phiếu yêu cầu photocopy.

 Dịch vụ đa phương tiện:

Tại Trung tâm, các phòng phục vụ bạn đọc được trang bị phòng đa phương tiện hỗ trợ sử dụng tài liệu dưới dạng CD-Rom, VCD, DVD, video và cassette liên quan đến các môn học tại ĐHQGHN Người dùng sẽ nhận được sự hỗ trợ và hướng dẫn từ cán bộ thủ thư trong quá trình sử dụng thiết bị Tuy nhiên, dịch vụ này vẫn chưa phát triển mạnh do số lượng tài liệu hạn chế và nhu cầu của bạn đọc không cao.

 Dịch vụ phổ biến thông tin

Trung tâm thực hiện việc tìm kiếm và xác định các tài liệu mới phù hợp với nhu cầu của người dùng, bao gồm cả cá nhân và nhóm cá nhân Sau đó, trung tâm thông báo cho họ về những tài liệu này, đảm bảo cung cấp thông tin có chọn lọc và chính xác.

- Bản tin điện tử (gồm: điểm sách, giới thiệu sách mới, luận án, luận văn, đề tài NCKH …),

- Tổ chức triển lãm sách mới, phát tờ rơi

 Dịch vụ tra cứu tìm tin

Thư viện Tạ Quang Bửu trường Đại học Bách khoa Hà Nội

 Vài nét về trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội (ĐH BKHN), thành lập vào ngày 15 tháng 10 năm 1956, là một trong những trường đại học kỹ thuật hàng đầu tại Việt Nam Với đội ngũ cán bộ, giảng viên lên tới 1950 người, trong đó có 1192 giảng viên và 394 cán bộ quản lý, ĐH BKHN tự hào sở hữu một đội ngũ chuyên gia uy tín, giàu kinh nghiệm và nhiệt huyết trong công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.

Nhà trường hiện có 14 khoa và 7 viện chuyên môn, cung cấp 67 chuyên ngành đào tạo đại học và cao đẳng, 33 chuyên ngành cao học, cùng 57 chuyên ngành tiến sĩ Mỗi năm, Nhà trường thực hiện công tác tuyển sinh cho các chương trình đào tạo này.

Hệ đại học, cao đẳng

- 3.700 sinh viên đại học chính quy

- 2.000 sinh viên đại học tại chức

- 500 sinh viên chương trình hợp tác đào tạo quốc tế

 Người dùng tin và nhu cầu thông tin của trường ĐH BKHN

Thư viện Tạ Quang Bửu phục vụ đa dạng đối tượng người dùng, bao gồm sinh viên, nghiên cứu sinh, giảng viên, cán bộ NCKH, quản lý-lãnh đạo trong trường và bạn đọc bên ngoài Mỗi nhóm người dùng có nhu cầu thông tin riêng, phụ thuộc vào nhiệm vụ và sản phẩm khoa học mà họ đang thực hiện.

Nhóm người dùng chính của Thư viện là sinh viên, chiếm tỷ lệ lớn trong số độc giả Họ thường xuyên tìm kiếm các tài liệu như sách giáo trình, bài giảng, sách tham khảo và sách tra cứu để phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu của mình.

 Nhóm người dùng tin là giảng viên, NCS và cán bộ nghiên cứu

Giảng viên đóng vai trò quan trọng trong việc truyền đạt kiến thức cho sinh viên, vì vậy họ cần thường xuyên cập nhật và bổ sung kiến thức chuyên sâu về ngành cũng như các lĩnh vực liên quan Để hỗ trợ cho công việc giảng dạy, nhóm NDT-bạn đọc cần các tài liệu như sách tra cứu, sách chỉ dẫn, báo chí chuyên ngành, luận án, báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học, cùng với các sản phẩm thông tin truyền thống và điện tử, bao gồm cả CD-ROM.

Nhóm người dùng tin chủ yếu là cán bộ quản lý lãnh đạo trong trường học, có nhiệm vụ xác định chủ trương và phương hướng lãnh đạo cho các bộ phận Họ cần các tài liệu chỉ đạo từ Đảng và Nhà nước, bao gồm văn bản quy phạm pháp luật, thông tư, chỉ thị, quyết định, công báo, cũng như tài liệu về chiến lược phát triển và phân tích xu hướng.

2.4.1 Giới thiệu về Thư viện Tạ Quang Bửu

Thư viện trường Đại học Bách Khoa Hà Nội được thành lập cùng với sự ra đời của trường vào năm 1956, với 5.000 cuốn tài liệu và 2 cán bộ phụ trách Để đáp ứng nhu cầu đào tạo ngày càng tăng, vào tháng 4/2002, trường đã khởi công xây dựng Thư viện điện tử với tổng mức đầu tư khoảng 220 tỷ đồng, có diện tích sàn 36.860 m2 và cao 10 tầng Thư viện không chỉ đáp ứng nhu cầu giáo dục mà còn trở thành giảng đường quan trọng, góp phần khẳng định vai trò to lớn của mình đối với sinh viên, nghiên cứu sinh và giảng viên trong trường.

Thư viện điện tử Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội được thành lập với mục tiêu nâng cao chất lượng dạy và học, đồng thời trở thành nguồn cung cấp thông tin cho các trường đại học khu vực phía Bắc trong tương lai Khánh thành vào tháng 10/2006, Thư viện điện tử ĐHBK HN hiện là thư viện điện tử lớn nhất trong hệ thống thư viện đại học tại Việt Nam.

Thƣ viện điện tử Tạ Quang Bửu có chức năng và nhiệm vụ sau:

- Quản lý công tác thông tin - thƣ viện phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của nhà trường;

Khai thác và phát triển nguồn lực thông tin của Thư viện từ các nguồn tài nguyên trong và ngoài nước là cần thiết để đáp ứng nhu cầu đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của nhà trường Việc quản lý hiệu quả các nguồn lực này sẽ hỗ trợ tối đa cho công tác học tập và nghiên cứu.

- Tổ chức, quản lý và phát triển các dịch vụ thông tin - tƣ liệu trong Thƣ viện;

- Quản lý, vận hành trang thiết bị và hệ thống thông tin số của Thƣ viện

- Nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ và các chuẩn nghiệp vụ tiên tiến vào hoạt động thƣ viện;

- Tổng hợp, báo cáo về việc thực hiện nhiệm vụ của Thƣ viện

 Thực hiện chức năng quản lý công tác thông tin - thư viện của Nhà trường

Tham mưu cho Hiệu trưởng trong việc tổ chức, quản lý và triển khai các hoạt động thông tin-thư viện nhằm hỗ trợ đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.

- Xây dựng chiến lƣợc phát triển các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của Thƣ viện theo các chức năng, nhiệm vụ đã đƣợc phân công;

Xây dựng quy hoạch và kế hoạch đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ và tin học cho cán bộ thư viện là cần thiết để phát triển nguồn nhân lực chất lượng Việc này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác trong ngành thư viện.

 Thực hiện chức năng khai thác, bổ sung, quản lý và phát triển nguồn lực thông tin của Thƣ viện

Phối hợp chặt chẽ với tất cả các Khoa, Viện, Phòng ban và Trung tâm để lựa chọn và bổ sung tài liệu, nhằm tối ưu hóa hiệu quả công tác và phục vụ tốt nhất cho mục tiêu đào tạo của nhà trường.

Nhà trường thu nhận lưu chiểu các tài liệu xuất bản, bao gồm các công trình nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu, tài liệu hội nghị, hội thảo, luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ.

Liên kết hợp tác với các thư viện trong và ngoài nước nhằm phối hợp bổ sung và trao đổi tài liệu, đồng thời chia sẻ nguồn lực thông tin hiệu quả.

- Xử lý nghiệp vụ tất cả các tài liệu bổ sung vào Thƣ viện;

- Tổ chức hệ thống tra cứu thông tin đáp ứng nhu cầu của người dùng tin

 Thực hiện chức năng tổ chức, quản lý và phát triển các dịch vụ thông tin - tƣ liệu trong Thƣ viện

- Tổ chức xử lý, sắp xếp, lưu trữ, bảo quản thông tin - tư liệu trong Thư viện;

Tổ chức cung cấp hướng dẫn cho người dùng trong việc khai thác và tìm kiếm tài liệu, nhằm sử dụng hiệu quả các sản phẩm dịch vụ thông tin từ thư viện.

- Kiểm kê định kỳ vốn tài liệu của thƣ viện; tiến hành thanh lý và loại bỏ các tài liệu lạc hậu, hƣ nát theo quy định;

- Phối hợp với tất cả các Khoa, Viện, Phòng ban, Trung tâm trong công tác cấp thẻ và quản lý bạn đọc

 Thực hiện chức năng quản lý, vận hành trang thiết bị và hệ thống thông tin số của thƣ viện

- Quản lý, vận hành trang thiết bị của Thƣ viện;

- Quản lý, vận hành khai thác các phần mềm Thƣ viện;

- Kiểm kê định kỳ trang thiết bị của Thƣ viện;

- Xây dựng, quản lý các cơ sở dữ liệu của Thƣ viện;

- Triển khai các ứng dụng CNTT vào hoạt động thƣ viện;

 Thực hiện chức năng nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ và các chuẩn nghiệp vụ tiên tiến vào hoạt động thƣ viện

- Nghiên cứu, ứng dụng các tiêu chuẩn tiên tiến vào công tác nghiệp vụ thƣ viện;

- Nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ hiện đại vào công tác thƣ viện;

Nguồn lực thông tin của một số cơ quan thông tin KH&CN thuộc các bộ ngành

2.5.1 Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

 Vài nét về Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, được thành lập theo Nghị định 28/2008/NĐ-CP nhằm phát triển và quản lý thông tin khoa học và công nghệ trên toàn quốc.

Vào ngày 14/3/2008, Chính phủ ban hành CP quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ Đồng thời, các Nghị định 159/2004/NĐ-CP ngày 31/8/2004 về Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, cùng với Nghị định 30/2006/NĐ-CP ngày 29/03/2006 về Thống kê khoa học và công nghệ cũng được áp dụng để quản lý và phát triển lĩnh vực này.

Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia đƣợc thành lập nhằm mục tiêu:

- Tăng cường và hoàn thiện chức năng quản lý nhà nước về thông tin, thư viện, thống kê KH&CN;

Đẩy mạnh các hoạt động và dịch vụ công trong lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê khoa học và công nghệ, phát triển chợ công nghệ và thiết bị, cùng với việc nâng cao mạng thông tin tiên tiến là những nhiệm vụ quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững trong ngành này.

Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia có các nhiệm vụ cơ bản sau:

Xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê khoa học và công nghệ Đồng thời, phát triển chợ công nghệ và thiết bị, cũng như các mạng thông tin khoa học và công nghệ tiên tiến.

Xây dựng và ban hành các văn bản cá biệt cùng với văn bản quy phạm nội bộ trong lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê khoa học và công nghệ, phát triển chợ công nghệ và thiết bị, cũng như phát triển các mạng thông tin khoa học và công nghệ tiên tiến.

Xây dựng chiến lược và chính sách dài hạn cho cơ sở hạ tầng thông tin, bao gồm quy hoạch 5 năm và hàng năm, nhằm phát triển hệ thống thư viện và thống kê KH&CN Đề án cũng tập trung vào việc phát triển chợ công nghệ và thiết bị, cùng với trung tâm giao dịch thông tin công nghệ, nhằm đầu tư vào các mạng thông tin KH&CN tiên tiến.

Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn kỹ thuật, chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch và đề án sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành và phê duyệt.

 Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực thông tin, thƣ viện, thống kê KH&CN;

Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến thông tin, thư viện, thống kê khoa học và công nghệ (KH&CN), phát triển chợ công nghệ và thiết bị, cùng với việc xây dựng các mạng thông tin KH&CN tiên tiến.

 Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin và các thành tựu KH&CN tiên tiến;

 Đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;

Đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin về kết quả các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) là rất quan trọng Đồng thời, việc quản lý và cấp mã số chuẩn quốc tế cho các xuất bản phẩm kế tiếp (ISSN) cũng cần được thực hiện một cách chính xác và hiệu quả.

 Hoạt động hợp tác quốc tế

Phối hợp trong việc thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê khoa học và công nghệ (KH&CN), phát triển chợ công nghệ và thiết bị, cùng với các mạng thông tin KH&CN tiên tiến, phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.

Tổ chức và phát triển Thư viện Khoa học và Công nghệ Quốc gia cùng với Liên hiệp Thư viện Việt Nam nhằm quản lý và phát triển các nguồn thông tin khoa học và công nghệ Đơn vị này chủ trì việc cập nhật, bổ sung và phát triển nguồn thông tin KH&CN cho toàn quốc.

Tổ chức và thực hiện việc phân tích, tổng hợp thông tin nhằm hỗ trợ lãnh đạo và quản lý nhà nước trong các lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế-xã hội tại nông thôn và miền núi Cập nhật và phát triển Cổng điện tử thông tin KH&CN Việt Nam, đồng thời xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về KH&CN và CSDL thống kê KH&CN Xuất bản các tài liệu KH&CN, bao gồm sách, Tạp chí Thông tin và Tư liệu cùng các ấn phẩm thông tin KH&CN khác.

Chúng tôi tổ chức và phát triển dịch vụ giao dịch thông tin công nghệ tại Chợ Công nghệ và Thiết bị Việt Nam Đồng thời, chúng tôi tham gia và tổ chức các triển lãm, hội chợ trong nước và quốc tế Chúng tôi cung cấp thông tin công nghệ thiết thực để hỗ trợ các doanh nghiệp.

 Tổ chức và thực hiện công tác thống kê KH&CN;

 Tổ chức, vận hành và phát triển Mạng Nghiên cứu và đào tạo Việt Nam (VinaREN)

2.5.1.1 Nguồn lực thông tin của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia

Cục Thông tin KH&CN QG, cùng với Thư viện Khoa học và Công nghệ Quốc gia, đã phát triển một bộ sưu tập thông tin KH&CN phong phú, phục vụ hiệu quả cho nghiên cứu, đào tạo và phát triển Cục đã xây dựng và quản lý nguồn tin KH&CN lớn nhất Việt Nam, với kho dữ liệu phong phú, có thể truy cập cả tại chỗ và trực tuyến Đây là minh chứng cho việc xây dựng nguồn lực thông tin quốc gia, góp phần nâng cao nhận thức về nguồn lực thông tin của cơ quan thông tin-thư viện, đồng thời tạo điều kiện cho việc tiếp cận, hợp tác phát triển và chia sẻ nguồn lực này.

 Vốn tư liệu (nguồn tin gốc) tại Thư viện khoa học và công nghệ quốc gia

- Thƣ viện hiện có hơn 350.000 cuốn sách, trong đó sách Tiếng Việt chiếm 10%, sách ngôn ngữ gốc Slavơ chiếm 30%, sách ngôn ngữ gốc Latinh chiếm 60%

Thư viện hiện có 32% vốn sách thuộc các ngành khoa học cơ bản, 45% thuộc các ngành khoa học và công nghệ, và 23% còn lại thuộc các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, y tế, kinh tế, quản lý và thông tin thư viện.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC

Ngày đăng: 15/01/2022, 23:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Nghị quyết 37/NQTW của Bộ chính trị “ về chính sách KHKT” Sách, tạp chí
Tiêu đề: về chính sách KHKT
6. Nghị quyết 89/CT ngày 4/5/1972 về việc “Tăng cường công tác thông tin khoa học và kỹ thuật” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường công tác thông tin khoa học và kỹ thuật
1. Chỉ thị 95/CP ngày 4/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng về công tác thông tin KH&CN 2. Đoàn Phan Tân.Thông tin học.-H.: Đại học Quốc gia Hà Nội,2001; 337tr Khác
3. Hệ thống đảm bảo thông tin cho hoạt động đổi mới: các nguồn lực thông tin/ TC Thông tin và Phát triển.-2009, No7 Khác
4. Nghị định số 159/2004/NĐ-CP ngày 31/8/2004 của Chính phủ về Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ Khác
7. Lê Quỳnh Chi.Các yếu tố cần thiết để phát triển dịch vụ thông tin – thƣ viện trong các trường đại học/Lê Quỳnh Chi, Phạm Thị Hiền Hoa// TC Thông tin và Phát triển.-2011, No10 Khác
8. Nguyễn Hữu Hùng. Vấn đề chia sẻ nguồn lực thông tin số hóa/Nguyễn Hữu Hùng//TC Thông tin tƣ liệu.-2006, No1 Khác
9. Nguyễn Thị Lê.Phát triển nguồn lực thông tin Khoa học và Công nghệ ở nước ta- thực trạng và giải pháp.(Khóa luận tốt nghiệp).H.:KHXH&NV,2004 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w