CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP
Nguồn nhân lực
1.1 Khái niệm nguồn nhân lực
Trong nhiều năm qua, đã có rất nhiều khái niệm về nhân lực và nguồn nhân lực đƣợc đƣa ra
Theo Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực trường Đại học Kinh tế:
Nhân lực là sức mạnh tiềm ẩn trong mỗi con người, thúc đẩy hoạt động và phát triển của họ Sức lực này gia tăng theo sự trưởng thành của cơ thể, và đến một thời điểm nhất định, con người đủ khả năng tham gia vào quá trình lao động, từ đó hình thành nên sức lao động.
Nguồn lực con người, hay nguồn nhân lực, được xem xét qua hai khía cạnh chính Thứ nhất, nguồn gốc của nguồn lực, nơi mà mỗi cá nhân chính là một nguồn nhân lực độc đáo, khác biệt so với các loại nguồn lực khác Thứ hai, nguồn nhân lực bao gồm tổng thể nguồn lực của từng cá nhân Với vai trò quan trọng trong quá trình phát triển, nguồn nhân lực được định nghĩa là khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội, thể hiện qua hai yếu tố về lượng và chất tại một thời điểm nhất định.
Khái niệm nguồn nhân lực đã trở nên phổ biến ở các nước phát triển từ giữa thế kỷ XX, nhấn mạnh tầm quan trọng của yếu tố con người trong sự phát triển kinh tế Nguồn nhân lực không chỉ bao gồm những người trong độ tuổi lao động và khả năng lao động, mà còn mang ý nghĩa sâu rộng hơn về giá trị và chất lượng của con người trong quá trình phát triển.
Trước đây, nghiên cứu về nguồn nhân lực chủ yếu tập trung vào chất lượng và vai trò của nó trong phát triển kinh tế xã hội Theo lý thuyết tăng trưởng kinh tế, con người được xem là phương tiện quan trọng để đảm bảo tốc độ tăng trưởng bền vững và được coi là nguồn vốn đặc biệt cho sự phát triển, gọi là vốn nhân lực Liên Hợp Quốc cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong bối cảnh này.
Nguồn lực con người bao gồm tất cả kiến thức, kỹ năng và năng lực của con người liên quan đến sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia Hiện nay, khái niệm nguồn nhân lực không chỉ giới hạn ở số lượng người trong độ tuổi lao động mà còn mở rộng đến cả những cá nhân ngoài độ tuổi lao động.
Tại Việt Nam, khái niệm nguồn nhân lực đã trở nên phổ biến từ khi bắt đầu công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Nghiên cứu về nguồn nhân lực cho thấy sự quan trọng của yếu tố này Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc, nguồn lực con người được đánh giá qua số lượng dân cư và chất lượng con người, bao gồm thể lực, trí lực và phẩm chất Do đó, nguồn nhân lực không chỉ phản ánh chất lượng hiện tại mà còn bao gồm cả nguồn cung cấp nhân lực trong tương lai.
Nguồn nhân lực được hiểu là sức mạnh tiềm ẩn của dân cư, thể hiện khả năng tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội Sức mạnh này được đánh giá qua số lượng, chất lượng và cơ cấu dân số, đặc biệt là số lượng và chất lượng của những người đủ điều kiện tham gia vào nền sản xuất xã hội, ảnh hưởng đến sự phát triển hiện tại và tương lai.
Nhân lực được định nghĩa là tổng hợp tất cả tiềm năng của con người trong một tổ chức hay xã hội, bao gồm cả các thành viên trong ban lãnh đạo doanh nghiệp Mỗi cá nhân trong doanh nghiệp đóng góp kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo đức, từ đó giúp thành lập, duy trì và phát triển tổ chức.
Nguồn nhân lực bao gồm cả thể lực và trí lực của mỗi con người Thể lực phụ thuộc vào sức khỏe, mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống và làm việc, trong khi trí lực thể hiện tài năng, năng khiếu, quan điểm, lòng tin và nhân cách Sự kết hợp giữa hai yếu tố này tạo nên nguồn lực quan trọng cho sự phát triển cá nhân và xã hội.
- Các hoạt động sử dụng và phát triển sức tiềm tàng của nguồn nhân lực: hoạch định, tuyển dụng, đào tạo, bồi dƣỡng v…v
Mục đích chính của tổ chức là đạt được các mục tiêu đề ra và duy trì sự phát triển tiềm năng của con người Tổ chức có thể là nhiều hình thức khác nhau, bao gồm hãng sản xuất, công ty bảo hiểm, cơ quan nhà nước, bệnh viện, viện đại học, liên đoàn lao động, nhà thờ, hãng hàng không hoặc quân đội Các tổ chức này có thể có quy mô lớn hoặc nhỏ, cấu trúc đơn giản hay phức tạp Hiện nay, tổ chức cũng có thể bao gồm các tổ chức chính trị hoặc các nhóm vận động tranh cử.
1.2 Vai trò của nguồn nhân lực
Phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia phụ thuộc chủ yếu vào công tác quản lý và khai thác hiệu quả các nguồn lực Nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng và phát huy tiềm năng của đất nước.
6 định i Do i đó, i việc i đào i tạo i và i không i ngừng i nâng i cao i chất i lƣợng i nguồn i nhân i lực i là i vấn i đề i quan i tâm i hàng i đầu i của i xã i hội i i i
Con người có khả năng phát minh và sáng chế ra nhiều loại tư liệu lao động khác nhau, ngày càng cải tiến và nâng cấp để mang lại hiệu quả cao trong công việc Điều này khác hẳn với máy móc và thiết bị sản xuất đồng loạt, chỉ tạo ra những sản phẩm có giá trị sử dụng và hiệu quả giống nhau Nguồn lực con người là yếu tố quan trọng để tạo ra các nguồn lực khác, đóng vai trò là nguồn "nội lực" quý giá nếu được khai thác và phát huy tốt.
Nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định trong sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước, đặc biệt trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
1.3 Các đặc trưng cơ bản của nguồn nhân lực
1.3.1 Số lượng nguồn nhân lực
Quy mô và tốc độ tăng trưởng dân số là yếu tố quan trọng phản ánh nguồn nhân lực trong một quốc gia Quy mô dân số thể hiện tổng số dân của một vùng, quốc gia hoặc khu vực trên thế giới, và thường xuyên biến động theo thời gian do các yếu tố như tỷ lệ sinh-tử và tỷ lệ di dân Mối quan hệ giữa dân số và nguồn nhân lực được thể hiện qua độ tuổi lao động, khi con người đạt đến độ tuổi nhất định mới có khả năng lao động và ký kết hợp đồng lao động Trong phạm vi một quốc gia, nguồn nhân lực xã hội được định nghĩa là dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động.
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), lực lượng lao động được định nghĩa là số người trong độ tuổi lao động thực tế, bao gồm cả những người có việc làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu làm việc Các quốc gia có sự khác biệt về quy định độ tuổi lao động Theo Công ước số 5 và số 138 của ILO, tuổi tối thiểu để bắt đầu làm việc không được thấp hơn độ tuổi hoàn thành chương trình giáo dục bắt buộc, nhằm bảo vệ quyền lợi và sự phát triển của trẻ em.
7 cũng i không i được i dưới i 15 i tuổi, i còn i tuổi i tối i đa i vẫn i có i nhiều i quy i định i khác i nhau” i
Có i nước i quy i định i tuổi i tối i đa i là i 60, i có i nước i là i 65, i thậm i chí i có i nước i quy i định i là i 70, i
Quản trị nguồn nhân lực
Khái niệm về quản trị nguồn nhân lực được trình bày từ nhiều góc độ khác nhau, tương tự như các khái niệm về nhân lực và nguồn nhân lực Từ đầu thập kỷ, các cách tiếp cận và quan điểm về quản trị nguồn nhân lực đã có sự phát triển đa dạng, phản ánh sự thay đổi trong nhu cầu và chiến lược của các tổ chức.
Kể từ năm 1990, nhiều quốc gia đã áp dụng khái niệm "quản lý tài nguyên nhân lực", với nhiều thuật ngữ như "quản lý nhân lực", "quản lý nguồn nhân lực", "quản trị nhân lực" và "quản trị nhân sự" Mặc dù các khái niệm này có sự khác biệt về nội dung và hình thức, chúng đều tập trung vào việc quản lý con người trong doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội, coi con người là nguồn lực chủ yếu và quan trọng nhất cho hoạt động sản xuất và kinh doanh Quản trị nguồn nhân lực không chỉ liên quan đến các tổ chức có bộ phận quản trị nhân sự mà còn là một yếu tố thiết yếu trong chức năng quản trị của mọi tổ chức, với sự hiện diện rộng rãi trong toàn bộ cấu trúc tổ chức.
Một i số i khái i niệm i khác: document, khoa luan16 of 98.
Quản trị nguồn nhân lực là tổng thể các hoạt động, chính sách và quyết định quản lý có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên Để quản trị nguồn nhân lực hiệu quả, cần có tầm nhìn chiến lược và sự gắn kết với chiến lược hoạt động của công ty Danh từ "Quản trị" bao gồm các khía cạnh liên quan đến cơ cấu, điều hành và phát triển nguồn nhân lực.
Cấu trúc lãnh đạo hiệu quả cho nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng giúp điều khiển quá trình phát triển của doanh nghiệp Việc xây dựng hệ thống phù hợp với các yếu tố nội bộ và ngoại bộ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nguồn nhân lực, từ đó nâng cao hiệu suất làm việc và đạt được mục tiêu của tổ chức.
Điều hành nhân lực có nghĩa là chỉ đạo và quản lý cách ứng xử của nhân viên thông qua quá trình lãnh đạo và kiểm soát hệ thống nhân sự.
- i Phát i triển: i Là i cách i lãnh i đạo i để i khuyến i khích i khả i năng i học i hỏi i hoàn i thiện i liên i tục i việc i tạo i dựng i cơ i cấu i tổ i chức i và i điều i hành i tổ i chức
Các doanh nghiệp cần có các nguồn lực như tiền bạc, vật chất, thiết bị và con người để sản xuất hàng hóa và dịch vụ Để đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu và thiết bị đầy đủ khi cần thiết, hầu hết doanh nghiệp đều xây dựng các thủ tục và quy trình cụ thể Bên cạnh đó, quản lý nguồn nhân lực cũng là một yếu tố quan trọng mà các doanh nghiệp cần chú ý.
Quản lý nguồn nhân lực là quá trình quyết định và hoạt động ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đội ngũ nhân viên, với mục tiêu đảm bảo đủ số lượng lao động có trình độ và kỹ năng phù hợp Điều này bao gồm việc bố trí nhân viên vào đúng công việc và thời điểm để đạt được các mục tiêu doanh nghiệp Câu hỏi đặt ra là ai phụ trách quản trị nhân sự? Câu trả lời là mọi nhà quản lý trong doanh nghiệp Từ góc độ tổ chức, quản lý nhân lực theo dõi, điều chỉnh và kiểm tra sự trao đổi chất giữa con người và các yếu tố vật chất tự nhiên trong quá trình tạo ra sản phẩm, nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người và xã hội, đồng thời duy trì, bảo vệ và phát triển tiềm năng con người.
Quản trị nhân lực là một trong những chức năng cơ bản của quá trình quản trị, bao gồm các hoạt động như hoạch định, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát.
Quản trị nhân lực là quá trình tuyển dụng, sử dụng, duy trì và phát triển nguồn lao động trong các tổ chức, đồng thời cung cấp các tiện nghi cho người lao động Vấn đề mấu chốt của quản trị là quản lý nguồn nhân lực, bởi vì một doanh nghiệp dù có tài chính dồi dào hay trang thiết bị hiện đại cũng sẽ trở nên vô ích nếu không biết cách quản lý nguồn nhân lực hiệu quả Cách quản trị nhân sự không chỉ ảnh hưởng đến văn hóa tổ chức mà còn tạo ra bầu không khí đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau, tránh căng thẳng và bất ổn định trong môi trường làm việc.
Quản trị nhân lực là tổng thể các hoạt động quản lý và tổ chức liên quan đến con người trong các tổ chức kinh tế xã hội, đặc biệt là trong doanh nghiệp Nó bao gồm việc hoạch định nguồn nhân lực, tuyển dụng, sử dụng, duy trì, đãi ngộ, đào tạo và phát triển, cùng với việc xử lý các mối quan hệ lao động Mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực là đạt được kết quả tối ưu cho cả tổ chức và người lao động.
2.2.1 Mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực
Quản trị nguồn nhân lực tập trung vào việc giải quyết các vấn đề liên quan đến quản lý con người trong các tổ chức ở cấp độ vi mô, với mục tiêu chính là nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững của tổ chức (Amstrong & Taylor 2014, p5).
Hỗ trợ tổ chức đạt được mục tiêu thông qua việc phát triển và thực hiện các chiến lược nguồn nhân lực kết hợp chặt chẽ với chiến lược kinh doanh, nhằm tối ưu hóa quản trị nguồn nhân lực.
- Đóng góp vào sự phát triển của một nền văn hóa hiệu năng cao;
- Đảm bảo rằng các tổ chức có những nhân viên tài năng, có tay nghề và trung thành;
- Tạo ra một mối quan hệ lao động tích cực giữa ban lãnh đạo và nhân viên và một môi trường tin cậy lẫn nhau;
- Khuyến khích tiếp cận quản l con người nguồn nhân lực
2.2.2 Vai trò của quản trị nguồn nhân lực Đầu i tiên i phải i nói i tới i vai i trò i của i nguồn i nhân i lực, i đây i là i nhân i tố i chủ i yếu i tạo i lợi i nhuận i cho i doanh i nghiệp, i nguồn i nhân i lực i đảm i bảo i mọi i nguồn i sáng i tạo i trong i tổ i document, khoa luan18 of 98.
Con người là yếu tố sáng tạo ra hàng hóa và dịch vụ, đồng thời kiểm tra quá trình sản xuất kinh doanh Dù thiết bị, tài sản và nguồn tài chính là những tài nguyên cần thiết, nhưng tài nguyên nhân văn, hay con người, lại đặc biệt quan trọng Nếu không có những nhân viên làm việc hiệu quả, tổ chức sẽ không thể đạt được mục tiêu của mình.
Nguồn nhân lực là yếu tố chiến lược quan trọng trong nền kinh tế tri thức hiện nay, khi mà vai trò của công nghệ, vốn và nguyên liệu đang dần giảm Nhân tố tri thức của con người ngày càng chiếm ưu thế, với khả năng năng động, sáng tạo và hoạt động trí óc trở nên thiết yếu Nguồn nhân lực này không chỉ vô tận mà còn là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội và doanh nghiệp Nếu được khai thác đúng cách, nguồn nhân lực sẽ tạo ra nhiều cải cách vật chất cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
Hiệu quả là tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá các hoạt động kinh tế - xã hội, giúp xác định phương án tối ưu nhất trong mọi lĩnh vực Đây là chỉ số tổng hợp cần thiết để lựa chọn giải pháp hoạt động hiệu quả nhất.
Hiệu quả sử dụng lao động là tiêu chí quan trọng để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp Việc đánh giá này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa cách thức sử dụng lao động, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và đạt được kết quả kinh doanh tốt nhất.
3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá
Hiệu suất sử dụng lao động
Công thức tính: đơn vị tính (đồng/người) Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết doanh thu mà một lao động tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định Chỉ tiêu cao phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tốt.
Năng suất lao động bình quân
Công thức tính: đơn vị tính (sản phẩm/người) document, khoa luan45 of 98.
39 Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết một lao động làm ra bao nhiêu sản phẩm trong một thời kỳ nhất định
Tỉ suất lợi nhuận lao động
Công thức tính lợi nhuận trên mỗi lao động là đơn vị tính (đồng/người), phản ánh số tiền lợi nhuận mà một lao động tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định.
3.3 Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, việc sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào như vốn và công nghệ là rất quan trọng Tuy nhiên, nguồn nhân lực hiện có cũng đóng vai trò quyết định, vì con người là nguồn lực quý giá nhất Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực không chỉ giúp tối ưu hóa hoạt động mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
- Doanh i nghiệp i có i thể i xây i dựng i kế i hoạch i sử i dụng i nguồn i nhân i lực i ở i hiện i tại i cũng i như i tương i lai
Giúp doanh nghiệp xác định lại mức lao động trong từng bộ phận và đơn vị sẽ giảm thiểu các hao phí không cần thiết Điều này không chỉ giúp giảm giá thành sản phẩm mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Tạo ra việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động là điều quan trọng, đồng thời cũng mở ra nhiều cơ hội thăng tiến hơn Doanh nghiệp cần chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực để đạt được mục tiêu này.
Để xây dựng mối quan hệ tốt hơn giữa những người làm việc trong doanh nghiệp, việc tạo ra một bầu không khí thoải mái là yếu tố cơ bản giúp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.