1. Trang chủ
  2. » Kinh Tế - Quản Lý

Giáo trình Quy hoạch sử dụng đất ĐH Lâm Nghiệp

157 30 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Quy Hoạch Sử Dụng Đất
Tác giả GS.TS. Trần Hữu Viên
Trường học Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Quản Lý Đất Đai
Thể loại Giáo Trình
Định dạng
Số trang 157
Dung lượng 1,49 MB

Cấu trúc

  • 1.1.1. Khái niệm về đất đai (14)
  • 1.1.2. Những chức năng chủ yếu của đất đai (15)
  • 1.2. Đất đai - môi trường tồn tại và phát triển của loài người (16)
    • 1.2.1. Đất đai - vật mang sự sống và không gian sống (16)
    • 1.2.2. Đất đai - môi trường tồn tại và phát triển của loài người (16)
  • 1.3. Đất đai là một tƣ liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu (0)
    • 1.3.1. Đất đai là một tƣ liệu sản xuất chủ yếu (17)
    • 1.3.2. Vai trò đặc biệt của đất trong nông - lâm nghiệp (18)
  • 1.4. Đặc điểm khác biệt của đất so với các tƣ liệu sản xuất khác (0)
  • 1.5. Những tính chất và điều kiện của đất cần nghiên cứu phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất (20)
    • 1.5.1. Tính chất không gian, địa hình (21)
    • 1.5.2. Tính chất địa chất - thổ nhƣỡng (22)
    • 1.5.3. Thảm thực vật (23)
    • 1.5.4. Điều kiện khí hậu thời tiết (23)
    • 1.5.5. Điều kiện thủy văn (0)
  • Chương 2 BẢN CHẤT VÀ QUY LUẬT PHÁT TRIỂN (14)
    • 2.1.1. Khái niệm về quy hoạch và quy hoạch sử dụng đất (25)
    • 2.1.2. Phân loại quy hoạch sử dụng đất (29)
    • 2.1.3. Quan hệ của quy hoạch sử dụng đất với các quy hoạch khác (30)
    • 2.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất (31)
      • 2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu (31)
      • 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu (32)
    • 2.3. Các quan điểm, nguyên tắc cơ bản của quy hoạch sử dụng đất (35)
    • 2.4. Quy luật phát triển của quy hoạch sử dụng đất (38)
      • 2.4.1. Quy hoạch sử dụng đất là một bộ phận của phương thức sản xuất xã hội (38)
      • 2.4.2. Quy hoạch sử dụng đất mang tính Nhà nước (40)
      • 2.4.3. Quy hoạch sử dụng đất mang tính lịch sử (41)
      • 2.4.4. Nội dung và phương pháp quy hoạch sử dụng đất được hoàn thiện một cách có hệ thống trên cơ sở khoa học và thực tiễn (41)
      • 3.1.1. Vị trí (46)
      • 3.1.2. Vai trò (46)
      • 3.1.3. Căn cứ (47)
    • 3.2. Nội dung cơ bản xây dựng quy hoạch sử dụng đất cấp vĩ mô (47)
      • 3.2.1. Nhiệm vụ quy hoạch sử dụng đất cấp vĩ mô (47)
      • 3.2.2. Nội dung lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (47)
      • 3.2.3. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất (48)
      • 3.2.4. Lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (49)
    • 3.3. Trình tự thực hiện các bước công việc xây dựng phương án (49)
      • 3.3.1. Công tác chuẩn bị và điều tra, đánh giá điều kiện cơ bản (49)
      • 3.3.2. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất (52)
      • 3.3.3. Thẩm định và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (55)
    • 3.4. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (56)
      • 3.4.1. Trình tự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (56)
      • 3.4.2. Trình tự điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất (56)
      • 3.4.3. Nội dung thẩm định điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (57)
      • 3.4.4. Trình tự lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (57)
    • 3.5. Kiểm tra và tổ chức chỉ đạo thực hiện (57)
  • Chương 4 NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN CÁC BƯỚC CÔNG VIỆC CHỦ YẾU TRONG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VI MÔ 4.1. Vị trí, vai trò, căn cứ và nội dung cơ bản của quy hoạch sử dụng đất vi mô (25)
    • 4.1.1. Vị trí (58)
    • 4.1.2. Vai trò (58)
    • 4.1.3. Căn cứ (58)
    • 4.1.4. Những nội dung công việc chủ yếu trong quy hoạch sử dụng đất vi mô (59)
    • 4.2. Công tác chuẩn bị và điều tra cơ bản (59)
      • 4.2.1. Công tác chuẩn bị (59)
      • 4.2.2. Công tác điều tra cơ bản (61)
    • 4.3. Hoạch định ranh giới đất đai (66)
      • 4.3.1. Ý nghĩa, nguyên tắc, yêu cầu hoạch định ranh giới đất đai (66)
      • 4.3.2. Nội dung công tác hoạch định ranh giới đất đai (68)
      • 4.3.3. Trình tự và thủ tục hoạch định ranh giới đất đai (70)
    • 4.4. Quy hoạch sử dụng các loại đất (71)
      • 4.4.1. Quy hoạch sử dụng đất khu dân cƣ nông thôn (71)
      • 4.4.2. Quy hoạch sử dụng đất chuyên dùng (86)
      • 4.4.3. Quy hoạch đất nông - lâm nghiệp (91)
    • 4.5. Lập kế hoạch sử dụng đất (103)
      • 4.5.1. Những căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đất (103)
      • 4.5.2. Nội dung của kế hoạch sử dụng đất (105)
      • 4.5.3. Trình tự kế hoạch thực hiện các nội dung biện pháp (108)
    • 4.6. Ước tính nhu cầu vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả của phương án (108)
      • 4.6.1. Ƣớc tính vốn đầu tƣ (0)
      • 4.6.2. Đánh giá hiệu quả của phương án (109)
    • 4.7. Đề xuất giải pháp thực hiện (111)
    • 4.8. Viết thuyết minh, hoàn thành hồ sơ thành quả, thẩm định, phê duyệt phương án quy hoạch sử dụng đất (112)
      • 5.1.1. Quyền và trách nhiệm của nhà nước đối với đất đai (116)
      • 5.1.2. Quyền và trách nhiệm của người sử dụng đất (118)
      • 5.1.3. Sự bảo đảm của nhà nước đối với người sử dụng đất (123)
    • 5.2. Hệ thống, nguyên tắc và nhiệm vụ quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất (123)
      • 5.2.1. Hệ thống và kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (123)
      • 5.2.2. Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất (125)
      • 5.2.3. Đối tƣợng, nhiệm vụ công tác quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất (126)
    • 5.3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia (126)
      • 5.3.1. Căn cứ, nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia (126)
      • 5.3.2. Căn cứ, nội dung lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia (128)
    • 5.4. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh (129)
      • 5.4.1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh (129)
      • 5.4.2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh (129)
      • 5.4.3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh (130)
      • 5.4.4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh (130)
    • 5.5. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện (130)
      • 5.5.1. Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện (130)
      • 5.5.2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện (130)
      • 5.5.3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện (131)
      • 5.5.4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện (131)
    • 5.6. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt, công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (132)
      • 5.6.1. Trình tự trong hoạt động quy hoạch (132)
      • 5.6.2. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (132)
      • 5.6.3. Lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (132)
      • 5.6.4. Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (133)
      • 5.6.5. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (134)
      • 5.6.6. Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (134)
      • 5.6.7. Tƣ vấn lập và công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (135)
  • Chương 6 XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG ĐẤT, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP VI MÔ THEO PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NÔNG THÔN CÓ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN 6.1. Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA) (46)
    • 6.1.1. Khái niệm về PRA (137)
    • 6.1.2. Những đặc điểm và ƣu điểm chủ yếu của PRA (0)
    • 6.1.3. Bộ công cụ của PRA và một số kỹ thuật cơ bản (139)
    • 6.2. Xây dựng phương án sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất cấp vi mô có người dân tham gia (141)
      • 6.2.1. Đặc điểm, tính chất của xây dựng phương án sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất cấp vi mô (141)
      • 6.2.2. Sự tham gia của người dân trong xây dựng phương án sử dụng đất, lập kế hoạch sử dụng đất cấp vi mô (142)
      • 6.2.3. Tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng phương án sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất cấp xã (149)
      • 6.2.4. Lập kế hoạch sử dụng đất cấp thôn bản có người dân tham gia (149)
  • Tài liệu tham khảo (152)

Nội dung

Khái niệm về đất đai

Có nhiều khái niệm, cách hiểu khác nhau về đất đai:

Theo định nghĩa của tổ chức FAO, đất đai được hiểu là một tổng thể vật chất, bao gồm sự kết hợp giữa địa hình và không gian tự nhiên của tổng thể đó.

Theo quan điểm này thì:

+ Đất đai là một phạm vi không gian;

Đất đai không chỉ mang giá trị kinh tế mà còn được thể hiện qua giá tiền trên mỗi đơn vị diện tích khi có sự chuyển nhượng quyền sở hữu và quyền sử dụng.

Có nhiều quan điểm khác nhau về đất đai, trong đó một số ý kiến cho rằng đất đai không chỉ là tài nguyên sinh thái mà còn là tài nguyên kinh tế - xã hội của một tổng thể vật chất Quan điểm này được củng cố bởi Hội nghị quốc tế về môi trường ở Rio de Janeiro, Brazil năm 1992, nơi đưa ra khái niệm về đất đai như một yếu tố quan trọng trong phát triển bền vững.

Đất đai là một phần cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các yếu tố của môi trường sinh thái trên và dưới bề mặt Điều này bao gồm khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình, các nguồn nước như sông, suối, hồ và đầm lầy, cùng với các lớp trầm tích, mạch nước ngầm, khoáng sản, cũng như hệ động thực vật và trạng thái sinh vật trong khu vực đó.

Đất đai được định nghĩa là một phần diện tích cụ thể trên bề mặt trái đất, bao gồm các yếu tố cấu thành môi trường sinh thái cả trên và dưới mặt đất.

+ Thổ nhưỡng, địa hình, địa mạo, nước mặt;

+ Địa chất, các lớp trầm tích sát bề mặt, nước ngầm;

+ Điều kiện khí hậu thời tiết;

+ Động vật, thực vật, vi sinh vật;

+ Trạng thái định cư của con người, các kết quả hoạt động của con người trong quá khứ và hiện tại.

Những chức năng chủ yếu của đất đai

Khái niệm về đất đai phản ánh nhận thức của con người về thế giới tự nhiên, và nhận thức này liên tục thay đổi theo sự phát triển của xã hội Vai trò và chức năng của đất đai ngày càng được hiểu rõ hơn, và hiện nay, trên nhiều diễn đàn, các chức năng chủ yếu của đất đai đã được thống nhất xác định.

Đất đai đóng vai trò quan trọng như môi trường sống cho tất cả các hình thái sinh vật trên trái đất, cung cấp không gian cho sự sống cả trên cạn và dưới nước Nó không chỉ là nền tảng cho hoạt động sản xuất và di chuyển của con người mà còn hỗ trợ sự di chuyển của động thực vật và các hệ sinh thái giữa các vùng Đất còn có khả năng tiếp thu và gạn lọc, giữ vai trò như môi trường đệm, giúp thay đổi hình thái và tính chất của các chất thải độc hại.

Chức năng cân bằng sinh thái của đất đai và sinh vật trên đó tạo ra trạng thái cân bằng năng lượng giữa Trái Đất và Mặt Trời Trái Đất hấp thụ, phản xạ và chuyển đổi năng lượng bức xạ mặt trời, từ đó sản sinh ra các loài sinh vật và hình thành nên hệ sinh thái phức tạp, đa dạng và phát triển một cách cân bằng.

3 - Chức năng sản xuất: Đất đai là cơ sở cho các hệ thống sản xuất, cung cấp lương thực, thực phẩm và các sản phẩm khác cho con người

4 - Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước:

Nước mặt, nước ngầm và nước trong các lớp đất đóng vai trò thiết yếu trong chu trình tuần hoàn nước tự nhiên, với chức năng điều tiết nước của đất vô cùng quan trọng.

Dự trữ khoáng sản, dự trữ diện tích không gian để phục vụ nhu cầu phát triển của con người

Chức năng bảo tồn và bảo tàng lịch sử của đất đai là rất quan trọng, vì nó giữ gìn các chứng tích về sự phát triển của Trái Đất và các loài sinh vật Đất đai không chỉ là môi trường chứa đựng thông tin về khí hậu, thời tiết, động thực vật và vi sinh vật trong quá khứ, mà còn phản ánh sự tồn tại và phát triển của con người cũng như cách thức sử dụng đất trong lịch sử.

7 - Chức năng phân vị lãnh thổ:

Các vùng đất khác nhau trên thế giới sở hữu những đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội riêng biệt Sự phát triển lịch sử đã hình thành nên các vùng sinh thái và lãnh thổ khác nhau, tạo ra những quốc gia với ranh giới được phân chia rõ ràng trên bề mặt trái đất.

Đất đai - môi trường tồn tại và phát triển của loài người

Đất đai - vật mang sự sống và không gian sống

Theo lý thuyết phổ biến của các nhà thiên văn học, vũ trụ của chúng ta hình thành sau vụ nổ lớn (Big Bang) cách đây khoảng 13,8 tỷ năm Trái Đất, một hành tinh trong Hệ Mặt Trời, được hình thành cách đây khoảng 5 tỷ năm Khoảng 4 tỷ năm trước, sự sống bắt đầu xuất hiện trên Trái Đất, với dự báo gần đây cho rằng thời điểm này có thể là khoảng 4,3 tỷ năm.

Khoảng 500 triệu loài sinh vật đã từng tồn tại trên Trái Đất kể từ khi sự sống bắt đầu Qua quá trình tiến hóa, nhiều loài đã bị diệt vong, chủ yếu do các yếu tố tự nhiên Tuy nhiên, tác động của con người đã trở nên rõ rệt hơn, đặc biệt trong 400 năm qua, bắt đầu từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất.

Bề mặt Trái Đất bao gồm đại dương và lục địa, trong đó có một phần ở Bắc Cực và Nam Cực bị băng tuyết bao phủ Sự sống phân bố rộng rãi ở hầu hết mọi nơi trên hành tinh này.

- Đất liền: Đồng bằng, rừng núi, sa mạc, hồ, ao, sông suối… trên bề mặt đất và cả dưới mặt đất;

- Đại dương, kể cả dưới đáy đại dương, các khu vực băng giá quanh năm ở Bắc cực và Nam cực;

- Ngoài ra trong bầu khí quyển, đặc biệt lớp khí quyển gần mặt đất

Sinh vật trên Trái Đất được hình thành và thích nghi qua quá trình tiến hóa, dựa vào các đặc tính sinh học và sinh thái học của chúng Đất đai không chỉ là môi trường sống mà còn là nơi cung cấp sự sống, hỗ trợ cho sự tồn tại, phát triển và phân bố của tất cả các loài sinh vật.

Đất đai - môi trường tồn tại và phát triển của loài người

Theo học thuyết tiến hóa, loài người xuất hiện cách đây khoảng 2 - 3 triệu năm, trong một thế giới mà bề mặt lục địa chủ yếu được bao phủ bởi rừng Trong thời kỳ đồ đá kéo dài này, con người chủ yếu sống dựa vào rừng và thiên nhiên hoang dã.

Sau khi con người phát minh ra nông nghiệp, họ bắt đầu rời xa rừng và thiên nhiên hoang dã trong khoảng 10 nghìn năm qua Điều này cho thấy rừng và thiên nhiên hoang dã đã là nơi cư trú của loài người trong khoảng 99,8% lịch sử phát triển của chúng ta.

Kể từ khi con người thoát ly khỏi môi trường tự nhiên, dân số đã gia tăng và năng lực sản xuất cũng ngày càng được cải thiện Việc khai thác đất đai trở nên phong phú và hiệu quả hơn, nhưng đi kèm với sự phát triển này là hiện tượng thu hẹp diện tích rừng.

Đất đai là một tƣ liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu

Đất đai là một tƣ liệu sản xuất chủ yếu

Đất đai, sản phẩm tự nhiên tồn tại trước con người, là nền tảng thiết yếu cho mọi quá trình sản xuất Mặt đất, lớp phủ thổ nhưỡng, lòng đất, rừng và mặt nước đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động sản xuất và đời sống con người.

Không có đất thì không thể có sản xuất, cũng như không có sự tồn tại của con người

Karl Marx đã chỉ ra rằng đất đóng vai trò quan trọng trong sản xuất xã hội, ví như "một phòng thí nghiệm vĩ đại" và "kho tàng cung cấp các tư liệu lao động" Ông nhấn mạnh rằng lao động không phải là nguồn duy nhất tạo ra của cải vật chất; trong khi lao động được coi là "cha" của của cải, thì đất chính là "mẹ" của chúng Điều này khẳng định tầm quan trọng của đất trong việc hình thành nền tảng kinh tế và xã hội.

Bất kỳ quá trình sản xuất xã hội nào cũng bao gồm ba yếu tố chính: sức sản xuất, đối tượng sản xuất và công cụ sản xuất Đối tượng sản xuất kết hợp với công cụ sản xuất tạo thành tư liệu sản xuất (TLSX), trong khi TLSX kết hợp với sức sản xuất (bao gồm người lao động, tri thức, phương pháp sản xuất và kỹ năng) hình thành lực lượng sản xuất (LLSX) Sự tương tác giữa LLSX và quan hệ sản xuất (QHSX) - tức là các mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, quản lý và phân phối sản phẩm - tạo nên phương thức sản xuất xã hội Đất đai, với vai trò là điều kiện lao động cơ bản, không chỉ là đối tượng chịu sự tác động của con người mà còn trở thành một phần quan trọng trong quá trình lao động khi kết hợp với lao động sống và lao động quá khứ, từ đó hình thành TLSX Vì vậy, đất đai được xem là tư liệu sản xuất chủ yếu trong mọi quá trình sản xuất xã hội.

Vai trò đặc biệt của đất trong nông - lâm nghiệp

Đất đai là tài nguyên thiết yếu cho sự phát triển của tất cả các ngành sản xuất như nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp, giao thông và xây dựng Tuy nhiên, vai trò của đất đối với từng ngành lại có sự khác biệt rõ rệt.

Trong các ngành công nghiệp chế tạo và chế biến, đất không chỉ là không gian sản xuất mà còn là nền tảng cho quá trình sản xuất sản phẩm Mặc dù quá trình này không bị ảnh hưởng bởi tính chất hay độ màu mỡ của đất, nhưng nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất lại có nguồn gốc từ đất và phụ thuộc vào nguồn cung cấp nguyên liệu.

Trong ngành công nghiệp khai khoáng, đất không chỉ đóng vai trò là cơ sở không gian mà còn là nguồn cung cấp nguyên liệu khoáng sản quý giá Chất lượng sản phẩm và quy trình sản xuất phụ thuộc vào chất lượng khoáng sản trong các lớp đất đá, không phải vào chất lượng của đất.

Trong ngành nông - lâm nghiệp, đất đóng vai trò quan trọng không chỉ là không gian sản xuất mà còn là yếu tố thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của hoạt động này Đất không chỉ cung cấp điều kiện vật chất cần thiết mà còn tích cực tham gia vào quá trình sản xuất Sự thành công của sản xuất nông - lâm nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất.

Trong nông - lâm nghiệp, ngoài vai trò là cơ sở không gian đất còn có 2 chức năng đặc biệt quan trọng là:

- Đất là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất (các biện pháp canh tác nông nghiệp)

Đất đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, cung cấp nước, không khí và các chất dinh dưỡng khoáng cần thiết cho sự phát triển của cây trồng Do đó, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất, với năng suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc nhiều vào độ phì nhiêu của nó Trong tất cả các loại tài nguyên sản xuất trong nông lâm nghiệp, chỉ có đất mới có chức năng này.

Nhƣ vậy, trong sản xuất nông - lâm nghiệp, đất vừa là đối tƣợng lao động vừa là công cụ sản xuất

Chính vì vậy, mà đất chính là TLSX chủ yếu và đặc biệt trong nông - lâm nghiệp

1.4 ĐẶC ĐIỂM KHÁC BIỆT CỦA ĐẤT SO VỚI CÁC TƯ LIỆU SẢN XUẤT KHÁC

Tuy cũng là một TLSX, nhƣng là TLSX đặc biệt, đất có những đặc tính khiến nó khác hẳn với những TLSX khác thể hiện ở những điểm sau đây:

1 Đặc tính quan trọng nhất của đất là độ phì, đây chính là tính chất khác biệt hẳn các TLSX khác Độ phì là khả năng của đất cung cấp cho cây trồng: nước, không khí, các chất dinh dưỡng khoáng và những điều kiện khác cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây Cần phân biệt 2 khái niệm độ phì: độ phì tự nhiên và độ phì kinh tế

Độ phì tự nhiên là kết quả của quá trình hình thành đất lâu dài, được đặc trưng bởi các tính chất lý học, hóa học và sinh vật học trong đất Nó có mối liên hệ chặt chẽ với đá mẹ (nền địa chất) và các điều kiện khí hậu, thời tiết.

Độ phì kinh tế là khả năng mà con người có thể khai thác và sử dụng đất dựa trên trình độ phát triển sản xuất và kỹ thuật canh tác Mặc dù độ phì tự nhiên là nền tảng của độ phì kinh tế, nhưng nó không phản ánh chất lượng thực tế của đất Trong đất có thể chứa nhiều chất dinh dưỡng, nhưng do các yếu tố như độ ẩm, nhiệt độ và không khí, các chất này có thể tồn tại ở dạng không hấp thu hoặc khó hấp thu đối với cây trồng.

Để sử dụng đất một cách hiệu quả, con người cần tác động đến các yếu tố lý, hóa và sinh học của đất, nhằm chuyển đổi độ phì tự nhiên thành độ phì kinh tế.

2 Mọi TLSX khác đều là sản phẩm của lao động, còn riêng đất là sản phẩm của tự nhiên Đất có trước lao động và là điều kiện tự nhiên của lao động Chỉ khi tham gia vào quá trình lao động đất mới trở thành TLSX

Tất cả tư liệu sản xuất đều do con người tạo ra, ngoại trừ đất, sản phẩm tự nhiên hình thành từ quá trình biến đổi của Trái Đất Trước khi con người xuất hiện, đất đã tồn tại và phát triển theo quy luật tự nhiên mà không tham gia vào sản xuất Khi con người bắt đầu tác động lên đất để tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của mình, đất mới trở thành tư liệu sản xuất.

3 Cùng với sự phát triển của sức sản xuất xã hội, các TLSX khác có thể tăng lên về mặt số lượng và tốt hơn về mặt chất lượng, riêng đất có số lượng giới hạn

Các tư liệu sản xuất do con người tạo ra có thể gia tăng về số lượng và chất lượng, nhưng đối với đất, việc mở rộng diện tích là không khả thi do giới hạn kích thước của trái đất Mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ đều có diện tích cố định, vì vậy con người chỉ có thể cải thiện độ phì nhiêu của đất và sử dụng nó một cách tiết kiệm và hiệu quả hơn.

4 Đất là TLSX có vị trí cố định không thể thay đổi trong không gian, đây là tính chất rất đặc thù của đất, làm cho giá trị sử dụng và giá trị của những mảnh đất nằm ở những vị trí khác nhau là rất khác nhau

Mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ đều có vị trí cố định trên bề mặt trái đất với tọa độ địa lý không thay đổi Những tọa độ này ảnh hưởng đến các điều kiện tự nhiên như địa chất, thổ nhưỡng, địa hình, khí hậu, và hệ sinh thái Bên cạnh đó, điều kiện kinh tế xã hội cũng khác nhau giữa các vị trí, bao gồm đô thị, nông thôn, các ngành kinh tế, và hạ tầng giao thông, thủy lợi, xây dựng.

Từ đó, mỗi mảnh đất ở vị trí khác nhau có giá trị sử dụng và giá trị rất khác nhau

Những tính chất và điều kiện của đất cần nghiên cứu phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất

BẢN CHẤT VÀ QUY LUẬT PHÁT TRIỂN

NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN CÁC BƯỚC CÔNG VIỆC CHỦ YẾU TRONG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VI MÔ 4.1 Vị trí, vai trò, căn cứ và nội dung cơ bản của quy hoạch sử dụng đất vi mô

XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG ĐẤT, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP VI MÔ THEO PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NÔNG THÔN CÓ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN 6.1 Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA)

Ngày đăng: 15/01/2022, 22:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Cục Kiểm lâm (1996). Giao đất lâm nghiệp. NXB. Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giao đất lâm nghiệp
Tác giả: Cục Kiểm lâm
Nhà XB: NXB. Nông nghiệp
Năm: 1996
2. Dự án phát triển lâm nghiệp xã hội Sông Đà - Chương trình hợp tác kỹ thuật CHXHCN Việt Nam - CHLB Đức (2004). Bộ tài liệu đào tạo lâm nghiệp cộng đồng. NXB. Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ tài liệu đào tạo lâm nghiệp cộng đồng
Tác giả: Dự án phát triển lâm nghiệp xã hội Sông Đà - Chương trình hợp tác kỹ thuật CHXHCN Việt Nam - CHLB Đức
Nhà XB: NXB. Nông nghiệp
Năm: 2004
3. Lê Cảnh Định (2006). Bài giảng Quy hoạch sử dụng đất. Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Quy hoạch sử dụng đất
Tác giả: Lê Cảnh Định
Năm: 2006
4. Hà Quang Khải, Trần Thanh Bình, Trần Hữu Viên (2000). Bài giảng Quản lý sử dụng đất. Trường Đại học Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Quản lý sử dụng đất
Tác giả: Hà Quang Khải, Trần Thanh Bình, Trần Hữu Viên
Năm: 2000
8. Nguyễn Bá Ngãi (2003). PRA cho nghiên cứu phát triển - Tài liệu giảng dạy Sách, tạp chí
Tiêu đề: PRA cho nghiên cứu phát triển
Tác giả: Nguyễn Bá Ngãi
Năm: 2003
11. Đoàn Công Quỳ, Nguyễn Quang Học (1999). Giáo trình quy hoạch sử dụng đất. Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quy hoạch sử dụng đất
Tác giả: Đoàn Công Quỳ, Nguyễn Quang Học
Năm: 1999
14. Lê Quang Trí (2005). Giáo trình Quy hoạch sử dụng đất đai. Trường Đại học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quy hoạch sử dụng đất đai
Tác giả: Lê Quang Trí
Năm: 2005
15. Lê Sỹ Việt, Trần Hữu Viên (1999). Giáo trình Quy hoạch lâm nghiệp. NXB. Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quy hoạch lâm nghiệp
Tác giả: Lê Sỹ Việt, Trần Hữu Viên
Nhà XB: NXB. Nông nghiệp
Năm: 1999
16. Trần Hữu Viên (2005). Cơ sở khoa học xây dựng các giải pháp quản lý bền vững rừng trên núi đá vôi ở Việt Nam. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở khoa học xây dựng các giải pháp quản lý bền vững rừng trên núi đá vôi ở Việt Nam
Tác giả: Trần Hữu Viên
Nhà XB: Nxb. Nông nghiệp
Năm: 2005
17. Trần Hữu Viên (2005). Giáo trình Quy hoạch sử dụng đất. NXB. Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quy hoạch sử dụng đất
Tác giả: Trần Hữu Viên
Nhà XB: NXB. Nông nghiệp
Năm: 2005
18. Hiram D. Dias và B.W.E Wickramayake (1983). Quy hoạch phát triển nông thôn. AII. Bangkok (bản tiếng Anh) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch phát triển nông thôn
Tác giả: Hiram D. Dias và B.W.E Wickramayake
Năm: 1983
5. Luật Đất đai - năm 1988, năm 1993, năm 2003, năm 2013. 6. Luật Quy hoạch - năm 2017 Khác
9. Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/04/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai Khác
10. Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017: Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật Đất đai Khác
12. Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 06 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

+ Có diện tích và hình dạng phù hợp với việc bố trí cây trồng; - Giáo trình Quy hoạch sử dụng đất  ĐH Lâm Nghiệp
di ện tích và hình dạng phù hợp với việc bố trí cây trồng; (Trang 83)
+ Lập hệ thống bảng, biểu số liệu phân tích, sơ đồ, biểu đồ, bản đồ; - Giáo trình Quy hoạch sử dụng đất  ĐH Lâm Nghiệp
p hệ thống bảng, biểu số liệu phân tích, sơ đồ, biểu đồ, bản đồ; (Trang 107)
- Tính hiệu quả kinh tế của các mô hình, loại hình sử dụng đất với 1 số chỉ tiêu theo phƣơng pháp tĩnh nhƣ sau:  - Giáo trình Quy hoạch sử dụng đất  ĐH Lâm Nghiệp
nh hiệu quả kinh tế của các mô hình, loại hình sử dụng đất với 1 số chỉ tiêu theo phƣơng pháp tĩnh nhƣ sau: (Trang 109)
Nếu một mô hình hoặc một phƣơng thức canh tác nào có BCR >1 thì đƣợc coi là có lãi và nếu BCR càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng caọ  - Giáo trình Quy hoạch sử dụng đất  ĐH Lâm Nghiệp
u một mô hình hoặc một phƣơng thức canh tác nào có BCR >1 thì đƣợc coi là có lãi và nếu BCR càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng caọ (Trang 110)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w