CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE TAXI
Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi
1.1.1 Khái niệm kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, kinh doanh được định nghĩa là hoạt động liên tục thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình đầu tư, bao gồm sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường với mục tiêu sinh lợi.
Theo Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014, kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được định nghĩa là việc sử dụng xe ô tô để vận chuyển hàng hóa và hành khách trên đường bộ với mục đích sinh lợi Hoạt động này bao gồm cả hình thức thu tiền trực tiếp và không thu tiền trực tiếp từ khách hàng.
Hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô là việc sử dụng xe ô tô để vận chuyển hành khách trên các tuyến đường bộ với mục đích tạo ra lợi nhuận.
Hiện nay, kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô bao gồm nhiều loại hình khác nhau, như vận tải theo tuyến cố định, xe buýt, taxi, hợp đồng và vận tải khách du lịch.
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi
- Về khái niệm hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi:
Theo Khoản 1 Điều 66 của Luật Giao thông Đường bộ năm 2008, việc kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phải tuân thủ lịch trình và hành trình theo yêu cầu của hành khách, với cước phí được tính theo đồng hồ tính tiền.
Tại Khoản 1 và 2 Điều 6 Nghị định số 86/2014/NĐ-CP quy định:
Kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi cho phép hành trình và lịch trình linh hoạt theo yêu cầu của khách hàng, với cước phí được tính dựa trên đồng hồ tính tiền, dựa vào khoảng cách di chuyển và thời gian chờ đợi.
2 Xe có hộp đèn với chữ "TAXI" gắn cố định trên nóc xe”
Hoạt động vận tải hành khách bằng xe taxi là một hình thức kinh doanh vận tải ô tô, trong đó xe taxi là phương tiện chính để vận chuyển hành khách Lịch trình và hành trình di chuyển được tài xế thực hiện theo yêu cầu của khách hàng, với cước phí được tính dựa trên đồng hồ tính tiền, căn cứ vào quãng đường di chuyển và thời gian chờ đợi.
Kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi có những đặc điểm riêng biệt, bên cạnh các quy định chung như đảm bảo an toàn giao thông và lắp đặt thiết bị giám sát hành trình Các phương tiện taxi thường được thiết kế đặc biệt để phục vụ nhu cầu di chuyển linh hoạt, với lịch trình hoạt động đa dạng và phương thức phục vụ khách hàng nhanh chóng, tiện lợi.
- Đặc điểm của kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi:
+ Thứ nhất, về phương tiện kinh doanh:
Theo quy định hiện hành, phương tiện kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và thiết bị cụ thể Xe taxi phải là ô tô dưới 09 chỗ ngồi, có thiết bị giám sát hành trình, niên hạn sử dụng không quá 08 năm tại đô thị đặc biệt và không quá 12 năm tại các địa phương khác Ngoài ra, xe phải được trang bị đồng hồ tính tiền đã qua kiểm định và gắn logo cùng số điện thoại của đơn vị vận tải.
Bảng 1.1 So sánh một số quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật và hình thức đối với các loại phương tiện tham gia vận tải hành khách 2
Vận tải hành khách bằng xe taxi
Vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
Vận tải hành khách bằng xe buýt
Kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô
Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
Từ 9 trở xuống Không quy định Từ 17 trở lên
(trừ trường hợp đặc biệt)
Không quy định Không quy định
Không quá 08 năm tại đô thị loại đặc biệt; không quá 12
Xe chở từ 10 người trở lên:
- Không quá 15 năm đối với xe
Không quá 20 năm Không quá 15 năm - Không quá 15 năm đối với xe chạy cự ly trên 300 km
1 Điều 17 Nghị định số 86/2014/NĐ-CP và Điều 37 Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm
2014 của Bộ Giao thông Vận tải Quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
2 Quy định tại Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT năm tại các địa phương khác chạy cự ly trên
- Không quá 20 năm đối với xe chạy cự ly từ 300 km trở xuống đối với xe chạy cự ly từ 300 km trở xuống
Yêu cầu về hình thức bên ngoài
- Có hộp đèn với chữ “TAXI” gắn trên nóc xe
- Phải đăng ký biểu trưng
(logo) và số điện thoại giao dịch trên phương tiện
Có phù hiệu XE CHẠY TUYẾN
- Phải đăng ký màu sơn đặc trưng
Có phù hiệu XE HỢP ĐỒNG
+ Thứ hai, về lịch trình và hành trình hoạt động:
Xe taxi chủ yếu hoạt động tại các khu vực đô thị với lịch trình và hành trình linh hoạt, không cố định theo thời gian hay tuyến đường như các phương tiện vận tải hành khách khác Khách hàng có thể yêu cầu tài xế chạy theo hành trình mong muốn mà không cần đăng ký trước Dịch vụ taxi có thể được sử dụng bất cứ lúc nào và tại bất kỳ địa điểm nào trong khu vực có dịch vụ, ngoại trừ những nơi xa xôi không có taxi.
+ Thứ ba, về cước phí:
Cước phí taxi được tính dựa trên số ki lô mét thực tế mà xe di chuyển theo yêu cầu của hành khách và thời gian chờ đợi, khác với giá dịch vụ vận tải hành khách theo tuyến cố định như xe buýt Điều này xuất phát từ việc hành trình và lịch trình taxi không cố định.
Cước phí taxi thường cao hơn so với các phương tiện vận tải hành khách khác do tính linh hoạt trong phục vụ khách hàng Taxi chỉ phục vụ một số lượng hành khách hạn chế trong mỗi chuyến, điều này khiến giá cước không thể giảm thông qua việc chở nhiều người cùng lúc Mặc dù giá cao hơn so với xe buýt hay phương tiện công cộng khác, nhưng taxi vẫn thu hút một bộ phận khách hàng có thu nhập khá nhờ vào sự linh hoạt về lộ trình và thời gian, phục vụ cho các chuyến đi như du lịch, mua sắm và khám chữa bệnh.
Quản lý nhà nước về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi
Quản lý nhà nước là hình thức quản lý xã hội đặc trưng, thể hiện quyền lực của nhà nước thông qua việc sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân và tổ chức Hoạt động này được thực hiện bởi các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân, đồng thời duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động vận tải hành khách bằng xe taxi là sự tác động có tổ chức và pháp luật của nhà nước lên các doanh nghiệp và hợp tác xã trong lĩnh vực này Mục tiêu là tổ chức, quy hoạch và điều hành các tuyến xe, phục vụ nhu cầu đi lại của người dân, đồng thời góp phần xây dựng và phát triển đất nước trong lĩnh vực giao thông vận tải một cách hiệu quả và công bằng.
Quản lý nhà nước về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi là một phần quan trọng trong hệ thống quản lý giao thông đường bộ và chính sách kinh tế - xã hội Để đáp ứng nhu cầu của xã hội, cần có sự can thiệp của nhà nước trong các lĩnh vực mà tổ chức tư nhân hoạt động Giao thông đường bộ, đặc biệt là vận tải hành khách bằng taxi, là một lĩnh vực cần được chú trọng và quản lý chặt chẽ để đảm bảo sự phát triển bền vững và an toàn cho người dân.
3 Học Viện Hành chính (2010), Giáo trình lý luận hành chính, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội
1.2.2 Đặc điểm của quản lý nhà nước về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi
1.2.2.1 Đặc điểm về chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý nhà nước về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi là cơ quan hành chính có thẩm quyền, đảm bảo hoạt động này tuân thủ pháp luật Qua đó, nhà nước điều tiết và định hướng cho hoạt động vận tải taxi, nhằm đạt được các mục tiêu quy hoạch, duy trì trật tự xã hội, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, bảo vệ sức khỏe và tính mạng người dân, cũng như bảo vệ lợi ích chung của xã hội.
Việc phân cấp quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô tô, bao gồm xe taxi, được quy định rõ ràng trong các văn bản pháp luật như Luật giao thông đường bộ số 23/2008/QH12, Nghị định số 86/2014/NĐ-CP về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, và các thông tư liên quan của Bộ Giao thông Vận tải Các văn bản này xác định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan nhà nước trong việc quản lý hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải.
- Bộ Giao thông Vận tải 4 :
+ Thống nhất quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
+ Quy định về trách nhiệm và xử lý vi phạm trong tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
Thanh tra và kiểm tra là hai hoạt động quan trọng nhằm đảm bảo việc tuân thủ các quy định pháp luật về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô Việc xử lý vi phạm trong lĩnh vực này là cần thiết để duy trì trật tự và an toàn giao thông, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải.
4 Điều 24 Nghị định số 86/2014/NĐ-CP
Bộ Giao thông Vận tải thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở cấp độ vĩ mô trên toàn quốc, áp dụng cho nhiều đối tượng tham gia hoạt động giao thông vận tải, bao gồm cả kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 5 :
Các cơ quan chức năng địa phương cần thực hiện quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo đúng quy định của pháp luật.
Hướng dẫn chi tiết về mức thu và cách sử dụng lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh, cùng với các phí và lệ phí liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo quy định hiện hành.
+ Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định pháp luật
- Sở Giao thông Vận tải 6 :
+ Quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ trên địa bàn địa phương và theo thẩm quyền
+ Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt quy hoạch mạng lưới vận tải hành khách bằng xe taxi
Thanh tra và kiểm tra các hành vi vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh vận tải ô tô là nhiệm vụ quan trọng Cơ quan chức năng có trách nhiệm xử lý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm, đồng thời yêu cầu các đơn vị kinh doanh vận tải tại địa phương thực hiện biện pháp xử lý đối với hành vi vi phạm của lái xe.
Hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi tại các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương được quản lý trực tiếp bởi Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Giao thông Vận tải Bên cạnh đó, các cơ quan nhà nước khác như Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi cục thuế cũng tham gia quản lý liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và nghĩa vụ thuế Các cơ quan này có quyền lực nhà nước, được pháp luật trao thẩm quyền để thực hiện quản lý, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động vận tải hành khách bằng taxi.
5 Điều 32 Nghị định 86/2014/NĐ-CP
6 Điều 5 Thông tư 10/2015/TT-BGTVT động đến hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách bằng xe taxi trong phạm vi thuộc thẩm quyền quản lý
Các cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi thực hiện chức năng quản lý thông qua các quyết định và hành vi hành chính, dựa trên quy định pháp luật Những quyết định này được đưa ra nhằm điều tiết và định hướng sự phát triển của ngành taxi, hoặc để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức, đơn vị kinh doanh taxi, từ đó bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khác và nhà nước.
1.2.2.2 Đặc điểm về đối tượng quản lý Đối tượng quản lý nhà nước là các cá nhân, tổ chức chịu sự tác động của chủ thể quản lý nhà nước 7 Đối với hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi thì đối tượng quản lý là đơn vị tham gia kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi (doanh nghiệp, hợp tác xã), phương tiện (xe taxi) và tài xế
Theo quy định tại Điều 67 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, chỉ doanh nghiệp và hợp tác xã đáp ứng đủ điều kiện mới được kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi Công tác quản lý nhà nước đối với các đơn vị taxi bao gồm quy định về thành lập, tuân thủ tổ chức và hoạt động, cũng như thực hiện nghĩa vụ thuế và chính sách đối với người lao động.
- Có đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật;
Để đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh vận tải, cần chú trọng đến số lượng, chất lượng và niên hạn sử dụng của phương tiện Đồng thời, các phương tiện này phải được trang bị thiết bị giám sát hành trình theo quy định của Chính phủ.
Nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
1.3.1 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi
Trong một xã hội dân chủ, nhà nước quản lý xã hội thông qua pháp luật, như quy định tại Điều 8 của Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 2013 Việc đầu tiên và quan trọng nhất trong quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi là tạo ra môi trường pháp lý và xây dựng hệ thống pháp luật Để quản lý hiệu quả, cần ban hành các văn bản quy phạm pháp luật đầy đủ, đồng bộ và khả thi, nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển lành mạnh của các quan hệ xã hội.
Hiện nay, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, bao gồm cả vận tải hành khách bằng xe taxi, đã được hoàn thiện đáng kể.
Hiến pháp năm 2013 khẳng định quyền tự do kinh doanh của mọi người trong các ngành nghề không bị cấm, đồng thời Nhà nước cam kết khuyến khích và tạo điều kiện cho doanh nhân và tổ chức đầu tư, sản xuất, kinh doanh Các ngành kinh tế được phát triển bền vững nhằm góp phần xây dựng đất nước Tài sản hợp pháp của cá nhân và tổ chức sẽ được pháp luật bảo vệ và không bị quốc hữu hóa Qua đó, Hiến pháp đã công nhận và bảo vệ quyền tự do kinh doanh của công dân, bao gồm cả quyền kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi.
Luật số 23/2008/QH12, ban hành ngày 13 tháng 11 năm 2008, quy định về giao thông đường bộ tại Việt Nam, áp dụng cho các tổ chức và cá nhân Văn bản này thiết lập các quy tắc chung nhằm quản lý và điều chỉnh các hoạt động giao thông trên lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
10 Điều 33 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
11 Điều 51 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
Việt Nam đang chú trọng phát triển hoạt động vận tải hành khách bằng taxi, với vai trò quan trọng của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc lập chính sách và quy hoạch giao thông đường bộ Công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật về giao thông cũng được nhấn mạnh Luật quy định rõ về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô, bao gồm taxi tại Điều 66, điều kiện kinh doanh tại Điều 67, quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh tại Điều 69, cùng với quy định về vận tải trong đô thị tại Điều 79.
Hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành luật về vận tải hành khách bằng xe taxi đã được ban hành, bắt đầu với Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 Nghị định này cụ thể hóa các quy định của Luật Giao thông đường bộ, làm rõ nội dung về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô, đặc biệt là xe taxi Điều 6 của Nghị định quy định chi tiết về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi, trong khi Điều 11 nêu rõ các yêu cầu đối với lái xe, người điều hành vận tải và xe ô tô Bên cạnh đó, từ Điều 20 đến Điều 23, Nghị định cũng quy định trình tự, thủ tục đăng ký và thu hồi giấy phép kinh doanh cho hoạt động này.
Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải ô tô, cùng với dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ Văn bản này nêu rõ các yêu cầu đối với hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô tô, bao gồm yêu cầu cho đơn vị kinh doanh, quản lý an toàn giao thông, lắp đặt và khai thác thông tin từ thiết bị giám sát hành trình, cũng như quy định về tập huấn nghiệp vụ và các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động vận tải.
Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT quy định về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi, cụ thể từ Điều 4 đến Điều 7, nhằm đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong ngành vận tải.
Các điều khoản từ 37 đến 43 quy định chi tiết về các vấn đề liên quan đến dịch vụ taxi, bao gồm yêu cầu niêm yết thông tin, trang bị thiết bị chữa cháy, biểu tượng và hộp đèn xe, đồng hồ tính tiền, cũng như lắp đặt thiết bị liên lạc Ngoài ra, các quy định cũng đề cập đến điểm đón, trả khách và nơi đỗ xe taxi, quyền hạn và trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi, cũng như quyền và trách nhiệm của tài xế và hành khách.
Ngoài các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý hoạt động vận tải đường bộ, còn có những thông tư quan trọng như Thông tư số 10/2015/TT-BGTVT về trách nhiệm và xử lý vi phạm trong vận tải ô tô, Thông tư số 58/2015/TT-BGTVT về đào tạo và cấp giấy phép lái xe, và Thông tư số 02/2014/TT-BGTVT về quy trình thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính Mặc dù các văn bản này không quy định cụ thể về quản lý taxi, nhưng chúng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động này thông qua việc đào tạo và cấp giấy phép cho tài xế, cũng như thanh tra hoạt động của các đơn vị kinh doanh taxi Tại tỉnh Khánh Hoà, hiện chưa có văn bản pháp luật cụ thể nào quy định về quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe taxi, chỉ có một số văn bản liên quan như Quyết định số 02/2012/QĐ-UBND.
Năm 2012, UBND tỉnh Khánh Hòa đã ban hành quy định về hoạt động vận tải đường bộ bằng xe ô tô trong đô thị, đồng thời đảm bảo nhu cầu đi lại cho người khuyết tật Quyết định số 2337/QĐ-UBND ngày 9 tháng 9 năm 2010 cũng đã phê duyệt Đề án tổ chức và phát triển giao thông đường bộ tại thành phố Nha Trang đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025 Trong khi đó, nhiều địa phương khác trên cả nước đã thực hiện quy hoạch phát triển vận tải taxi, chẳng hạn như Quyết định số 3704/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2015 tại Hà Tĩnh, Quyết định 2674/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2016 tại Cần Thơ, và Quyết định số 2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2015 tại Bà Rịa - Vũng Tàu, tất cả đều hướng tới việc phát triển vận tải hành khách bằng taxi đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
1.3.2 Quy hoạch mạng lưới vận tải hành khách bằng xe taxi
Trong quản lý nhà nước, lập quy hoạch là một công cụ thiết yếu bên cạnh pháp luật và thủ tục hành chính Quy hoạch giao thông vận tải đường bộ đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý, vì vậy pháp luật đã quy định cụ thể nội dung và trách nhiệm của các cơ quan, ngành, đơn vị liên quan trong việc xây dựng quy hoạch này.
Lập quy hoạch là yếu tố then chốt cho sự phát triển của lĩnh vực được quy hoạch, nhưng nếu không thể triển khai thực tế, quy hoạch sẽ trở nên vô nghĩa Do đó, việc lập quy hoạch cần phải gắn liền với ý chí của các cơ quan quản lý nhà nước, vì chính họ sẽ thực hiện quyền lực nhà nước để biến quy hoạch thành hiện thực Theo Điều 6 của Luật Giao thông Đường bộ năm 2008, quy định này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực thi quy hoạch trong việc phát triển lĩnh vực giao thông.
Quy hoạch giao thông vận tải đường bộ là một lĩnh vực chuyên ngành quan trọng, bao gồm việc quy hoạch kết cấu hạ tầng, phương tiện giao thông và hệ thống vận tải đường bộ.
2 Quy hoạch giao thông vận tải đường bộ được lập trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế, đồng bộ với quy hoạch ngành, lĩnh vực; gắn kết chặt chẽ với quy hoạch các chuyên ngành giao thông vận tải khác