CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI
Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng Khu đô thị mới
1.1.1 Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng Khu đô thị mới
* Khái niệm Khu đô thị mới :
Khu đô thị mới ở Việt Nam đã xuất hiện cùng với những dự án tiêu biểu như Khu đô thị mới Linh Đàm tại Hà Nội, Điện Nam - Điện Ngọc ở Đà Nẵng, và các khu đô thị tại Nam Thành phố Hồ Chí Minh và Nam Cần Thơ.
Theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP, "Khu đô thị mới" là khu vực xây dựng mới tập trung theo dự án đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật đồng bộ và nhà ở, gắn liền với đô thị hiện có hoặc đô thị mới đang hình thành, với quy hoạch được cơ quan Nhà nước phê duyệt Đến Nghị định số 02/2006/NĐ-CP, "Dự án Khu đô thị mới" được định nghĩa là dự án đầu tư xây dựng khu đô thị đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, xã hội và các công trình dịch vụ, có thể nối tiếp đô thị hiện có hoặc hình thành khu đô thị tách biệt, với quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, và có địa giới hành chính thuộc một tỉnh.
Theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009, "Đô thị mới" được định nghĩa là những khu vực đô thị dự kiến sẽ hình thành trong tương lai, với quá trình đầu tư và xây dựng diễn ra từng bước để đạt được các tiêu chuẩn đô thị theo quy định pháp luật.
Theo Luật Quy hoạch đô thị năm 2009, "Đô thị mới" là những đô thị dự kiến hình thành trong tương lai, dựa trên quy hoạch tổng thể của hệ thống đô thị quốc gia Những đô thị này được đầu tư xây dựng từng bước để đạt các tiêu chí theo quy định của pháp luật Trong khi đó, "Khu đô thị mới" là khu vực trong đô thị được đầu tư xây dựng mới, với hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở đồng bộ.
Theo các chuyên gia quy hoạch, Khu đô thị mới Nam Thành phố Hồ Chí Minh được xem là một khu đô thị phát triển song hành với nội thành cũ Đây là một khu hỗn hợp đa chức năng, bao gồm trung tâm tài chính, thương mại, dịch vụ, công nghiệp, khoa học, văn hóa, giáo dục, nghỉ ngơi và giải trí Dự kiến, khu đô thị này sẽ có quy mô dân số khoảng 500.000 người, hướng tới việc trở thành một khu đô thị hiện đại của thành phố trong thế kỷ 21.
Phạm Thị Huệ Linh (2009) đã biên soạn "Sổ tay hướng dẫn Quy hoạch chi tiết các Khu đô thị mới và các khu tái định cư", được phát hành bởi Viện Quy hoạch đô thị và Nông thôn quốc gia thuộc Bộ Xây dựng Tài liệu này cung cấp hướng dẫn chi tiết về quy hoạch các khu đô thị và khu tái định cư, nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quy hoạch đô thị.
Theo Tạp chí Quy hoạch đô thị, "Khu đô thị mới" ở Hà Nội được định nghĩa là khu nhà ở mới xây dựng theo quy hoạch được phê duyệt, với hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, bao gồm cả hệ thống nhà ở và các công trình công cộng khác.
Theo PGS.TS Trần Trọng Hanh, khu đô thị mới là khu vực phát triển tập trung với quy mô từ 10 ha trở lên, được xây dựng theo dự án đầu tư và có đầy đủ công trình hạ tầng, nhà ở, phù hợp với quy hoạch xây dựng được phê duyệt Trong khi đó, GS.TS Phạm Sĩ Liêm nhấn mạnh rằng khu đô thị mới không chỉ cần có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội mà còn phải phát triển các ngành kinh tế, thương mại và công nghiệp đặc trưng, nhằm thu hút lao động.
Theo Nghị định số 11/2013/NĐ-CP, "Khu vực phát triển đô thị" là khu vực được xác định để đầu tư phát triển đô thị trong một giai đoạn nhất định và bao gồm 6 loại: khu vực phát triển đô thị mới, khu vực phát triển đô thị mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu vực tái thiết đô thị, và khu vực có chức năng chuyên biệt Khu vực này có thể bao gồm một hoặc nhiều khu chức năng đô thị, thuộc địa giới hành chính của một hoặc nhiều tỉnh, thành phố, và có thể chứa một hoặc nhiều dự án đầu tư phát triển đô thị Đặc biệt, "Khu vực phát triển đô thị mới" là khu vực dự kiến hình thành đô thị mới trong tương lai theo quy hoạch đã được phê duyệt, với đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị đồng bộ.
Khái niệm Khu đô thị mới là tương đối và thay đổi theo thời gian và không gian Một khu đô thị hôm nay có thể được coi là mới, nhưng theo thời gian, nó sẽ không còn giữ được danh hiệu đó nếu không được kết nối đồng bộ với tổng thể đô thị Trong một giai đoạn nhất định, Khu đô thị mới có thể nổi bật với diện mạo hiện đại hơn so với các khu vực lân cận, nhưng đô thị luôn biến đổi; nếu các khu vực hiện tại được cải tạo tốt, chúng có thể trở nên đẹp và mới hơn các khu đô thị trước đó Do đó, Khu đô thị mới cần hài hòa với không gian chung của toàn đô thị và các khu vực xung quanh Các quy định pháp luật về Khu đô thị mới cũng chỉ ra những điểm chung quan trọng của khái niệm này.
Thứ nhất, khu đô thị mới đƣợc xây dựng mới, phát triển nối tiếp với một đô thị hiện c hoặc hình thành khu đô thị tách biệt
2 Ngô Xuân Tùng (2011), Chuyên mụ c Q&A số 3, Tạ p chí Quy hoạ ch Đô thị (số 6), tr 92
3 Lâm Quang Cường, Đỗ Thái Hà, Đào Hoài Nam (2002), “Quy hoạch các Khu đô thị mới tại Thủ đô Hà Nội”, Tạp chí Kiến trúc Việt Nam (số 5)
4 HNM (11/10/2004), “Quản lý Khu đô thị mới : Được và chưa được”, http://vietbao.vn/Nha-dat/Quan-ly-khu- do-thi-moi-Duoc-va-chua-duoc/45136947/511/
5 Khoản 1,2 Điều 2 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tƣ phát triển đô thị
Khu đô thị mới được phát triển đồng bộ, bao gồm hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khu dân cư và các dịch vụ khác, nhằm tạo ra một môi trường sống hoàn chỉnh và tiện ích cho cư dân.
Thứ ba, khu đô thị mới c chức năng đƣợc xác định phù hợp với quy hoạch đô thị đã được cơ quan nhà nước c thẩm quyền phê duyệt
* Khái niệm "Đầu tư và xây dựng Khu đô thị mới ":
Theo Luật Đầu tư năm 2005, đầu tư được định nghĩa là việc nhà đầu tư sử dụng vốn từ các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để tạo ra tài sản và thực hiện các hoạt động đầu tư theo quy định pháp luật Hoạt động đầu tư bao gồm các giai đoạn chuẩn bị, thực hiện và quản lý dự án đầu tư.
Theo Luật Xây dựng năm 2003, hoạt động xây dựng bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng như lập quy hoạch, dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát và quản lý dự án Ngoài ra, việc lựa chọn nhà thầu cũng là một phần thiết yếu trong quá trình xây dựng công trình.
Theo Nghị định số 11/2013/NĐ-CP, việc quản lý đầu tư phát triển đô thị bao gồm đầu tư xây dựng các khu đô thị mới Đầu tư này bao gồm xây dựng các công trình như nhà ở, hạ tầng kỹ thuật và công trình công cộng trên khu đất được giao theo quy hoạch đã được phê duyệt Nghị định cũng quy định rằng dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới là việc xây dựng một khu đô thị trên đất đã được chuyển đổi từ các loại đất khác sang đất xây dựng đô thị.
Đầu tư và xây dựng Khu đô thị mới là quá trình phát triển toàn diện, bắt đầu từ việc xác định chủ trương và mục tiêu phát triển, cho đến việc xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khu dân cư và các công trình dịch vụ Quá trình này còn bao gồm vận hành và khai thác nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra theo quy định pháp luật.
* Khái niệm quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng Khu đô thị mới:
Quản lý nhà nước được hiểu theo hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp
Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng Khu đô thị mới
1.2.1 Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật quản lý về đầu tư và xây dựng Khu đô thị mới Để thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng phát triển đô thị n i chung và khu đô thị mới n i riêng, Nhà nước đã xây dựng và ban hành một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan các lĩnh vực quy hoạch, xây dựng, đầu tư, đất đai, môi trường, nhà ở,… khu đô thị mới Đây cũng chính là cơ sở pháp lý cho việc quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng khu đô thị mới
* Về quy hoạch - xây dựng Khu đô thị mới
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003 (đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2009) và
Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 đã được Chính phủ ban hành cùng với hệ thống văn bản pháp luật chi tiết, nhằm quy định rõ các quy tắc liên quan đến quy hoạch và xây dựng đô thị, bao gồm cả khu đô thị mới Một trong những văn bản quan trọng là Nghị định số 37/2010/NĐ-CP.
Ngày 07/04/2010, Chính phủ ban hành CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị, cùng với Nghị định số 38/2010/NĐ-CP về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị Nghị định số 64/2012/NĐ-CP liên quan đến cấp giấy phép xây dựng và Nghị định số 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình cũng được ban hành Ngoài ra, Nghị định số 15/2013/NĐ-CP quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng Bộ Xây dựng đã phát hành các Thông tư và Quyết định hướng dẫn thực hiện các Nghị định này, như Thông tư 15/2008/TT-BXD về đánh giá khu đô thị mới kiểu mẫu, Thông tư 07/2008/TT-BXD về quy hoạch xây dựng, và Thông tư 10/2013/TT-BXD về quản lý chất lượng công trình Các văn bản khác như Thông tư 10/2014/TT-BXD về quản lý chất lượng nhà ở riêng lẻ và Thông tư 15/2010/TT-BXD về quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị cũng được ban hành nhằm đảm bảo hiệu quả trong quản lý xây dựng.
Theo quy định pháp luật hiện hành, UBND tỉnh, thành phố có trách nhiệm quản lý phát triển khu đô thị mới theo quy hoạch trong phạm vi địa giới hành chính Đầu tư xây dựng khu đô thị mới phải đảm bảo đồng bộ hạ tầng xã hội, kỹ thuật và dịch vụ công cộng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển Quy mô dự án cần phù hợp với yêu cầu phát triển thực tế, mục đích đầu tư và hiệu quả xã hội UBND thành phố, thị xã phải tổ chức đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án để kết nối thuận tiện với khu vực xung quanh Trong quá trình thực hiện dự án, cần dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội theo quy định Chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý hạ tầng kỹ thuật và không gian theo quy hoạch đã phê duyệt Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ban Quản lý phát triển đối với đô thị mới liên tỉnh.
Theo Điều 72 của Luật Quy hoạch đô thị năm 2009, Trung ương có quyền quyết định thành lập Ban Quản lý phát triển đô thị mới tại các tỉnh Bộ Nội vụ sẽ chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để quy định cụ thể về chức năng và nhiệm vụ của Ban Quản lý phát triển đô thị mới.
Pháp luật hiện hành quy định rõ ràng về các cơ quan tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ cũng như đồ án quy hoạch khu đô thị mới Điều này bao gồm thẩm quyền cấp phép quy hoạch, công bố công khai quy hoạch, và quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc khu đô thị mới Ngoài ra, cũng quy định thẩm quyền cấp phép xây dựng và trách nhiệm của Ban Quản lý phát triển đô thị mới.
* Về đầu tư Khu đô thị mới
Căn cứ Luật Đầu tƣ năm 2005, Luật Doanh nghiệp năm 2005 sửa đổi năm
Năm 2013, Luật Đấu thầu năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 đã dẫn đến việc Chính phủ ban hành nhiều Nghị định cụ thể hóa quy định của Luật, bao gồm Nghị định số 108/2006/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết Luật Đầu tư, Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP về thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng, và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng các Bộ ngành cũng đã phát hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các Nghị định này, như Thông tư số 14/2010/TT-BKHĐT về thủ tục đăng ký doanh nghiệp và Thông tư số 03/2009/TT-BKH về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư cho các dự án sử dụng đất.
Pháp luật hiện hành đã quy định rõ ràng về thẩm quyền chấp thuận và cấp giấy chứng nhận đầu tư, cùng với nội dung, quyền hạn và trách nhiệm trong quản lý nhà nước về đầu tư.
14 Điều 42 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
Điều 41 và 44 của Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 cùng với Điều 42 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP quy định về quy trình lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị Những điều khoản này nhằm đảm bảo tính minh bạch, hợp pháp và hiệu quả trong việc phát triển đô thị, đồng thời tạo điều kiện cho sự tham gia của cộng đồng trong quá trình quy hoạch Việc tuân thủ các quy định này là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững và hài hòa của các đô thị.
16 Điều 40 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ
17 Điều 53 Luật Quyhoạch đô thị năm 2009
18 Điều 7 Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ
19 Điều 14 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ
20 Điều 43 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ
21 Luật Đấu thầu năm 2005 đã đƣợc Quốc Hội thay thế bằng Luật Đấu thầu năm 2014 c hiệu lực bắt đầu từ ngày 01/01/2015
Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định về chủ trương đầu tư các dự án phát triển nhà ở, quy trình quản lý và thực hiện các dự án đầu tư, cũng như quyết định đầu tư cho các khu đô thị mới Nghị định này cũng nêu rõ thủ tục đăng ký đầu tư, điều kiện đầu tư và kinh doanh cho các dự án khu đô thị mới đối với nhà đầu tư trong nước, cùng với quy trình đăng ký đầu tư cho các dự án có vốn đầu tư nước ngoài Ngoài ra, nghị định còn đề cập đến việc kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện đầu tư dự án.
* Về quản lý đất đai
Theo đánh giá của Chính phủ, việc thực hiện Luật Đất đai năm 2003 đã gặp một số vấn đề cần điều chỉnh, bao gồm thời hạn sử dụng đất, chính sách phân chia lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người dân Cần có cơ chế chính sách để tạo quỹ đất phục vụ mục tiêu công ích, điều tiết thị trường đất đai và hỗ trợ tái định cư Đặc biệt, trong quá trình thu hồi đất và bồi thường cho các dự án đầu tư, đã xuất hiện nhiều bất cập trong công tác bồi thường cho người dân Luật Đất đai năm 2013 đã được Quốc hội ban hành nhằm thể chế hóa đầy đủ các quan điểm và định hướng theo Nghị quyết số 19/NQ-
Tại Hội nghị lần thứ 6 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, các đại biểu đã thảo luận và đưa ra giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại và hạn chế phát sinh trong quá trình thực hiện Luật Đất đai năm 2003.
Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2013 và điều chỉnh các quy định liên quan đến đất đai Các nghị định quan trọng bao gồm Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, quy định về giá đất; Nghị định số 45/2014/NĐ-CP, quy định về thu tiền sử dụng đất; và Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, quy định về thu tiền thuê đất và thuê mặt nước Các văn bản này thay thế các nghị định trước đó để phù hợp với quy định hiện hành.
Ngày 14/01/2005, Chính phủ ban hành Nghị định 121/2010/NĐ-CP vào ngày 30/12/2010, tiếp theo là Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, thay thế cho các Nghị định 197/2004/NĐ-CP, 84/2007/NĐ-CP và 69/2009/NĐ-CP Ngoài ra, Nghị định 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 cũng được ban hành để hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản.
23 Điều 71 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ
24 Điều 5,6 Thông tƣ số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng
25 Điều 13, 20, 21 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ
26 Điều 4, 5 Thông tƣ liên tịch số 30/2009/TTLT/BXD-BKH ngày 27/08/2009 của Bộ Xây dựng và Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
27 Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ
28 Điều 15 Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ
Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng các Bộ ngành đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ, bao gồm Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận sử dụng đất, Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT chi tiết việc lập và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT hướng dẫn trình tự thu hồi, giao và cho thuê đất, và Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng Khu đô thị mới
Theo Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001, Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội và là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có nhiệm vụ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính.
83 Điều 61, Điều 62, Điều 63, Điều 64, Điều 67, Điều 68 và Điều 69 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ
84 Điều 5 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ
85 Điều 41 Luật Thanh tra năm 2010 trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc ph ng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước (Điều
Chính phủ hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo hiệu quả thông qua sự phối hợp của tập thể Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và từng thành viên Thủ tướng Chính phủ, với vai trò là người đứng đầu, lãnh đạo và điều hành các hoạt động của Chính phủ, đồng thời quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền được quy định bởi Hiến pháp và pháp luật.
Theo Luật Quy hoạch đô thị năm 2009, Chính phủ quản lý quy hoạch đô thị trên toàn quốc Theo Nghị định số 11/2013/NĐ-CP, Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền quyết định các khu vực phát triển đô thị có quy hoạch chung, bao gồm các khu vực thuộc hai tỉnh trở lên, khu vực hình thành đô thị mới với quy mô dân số từ loại IV trở lên, và khu vực có ý nghĩa quan trọng về an ninh - quốc phòng Quyết định này cần có ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng để đảm bảo sự phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và các chiến lược phát triển ngành khác.
Bộ Xây dựng là cơ quan của Chính phủ có trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng, kiến trúc, đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, và hạ tầng kỹ thuật Bộ cũng quản lý các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, nhà ở, công sở, thị trường bất động sản, và vật liệu xây dựng Ngoài ra, Bộ thực hiện quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm quản lý phát triển đô thị trên toàn quốc, bao gồm việc xây dựng định hướng, chiến lược và quy hoạch tổng thể cho hệ thống đô thị quốc gia Bộ sẽ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chương trình và dự án trọng điểm về phát triển đô thị, đồng thời xác định các chỉ tiêu phát triển đô thị trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Ngoài ra, Bộ cũng sẽ xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách và văn bản pháp luật liên quan đến quản lý đầu tư phát triển đô thị, cũng như kiểm soát quá trình đô thị hóa và tổ chức thực hiện các mô hình quản lý phát triển đô thị Bộ sẽ phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương để đảm bảo sự phát triển đô thị tuân thủ quy hoạch tổng thể đã được phê duyệt, đồng thời tổ chức thẩm định các đồ án quy hoạch đô thị.
Theo Điều 1 Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ban hành ngày 25/6/2013 của Chính phủ, việc mở rộng ranh giới hoặc phát triển các khu vực đô thị có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại I trở lên phải được trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đồng thời, tổ chức có trách nhiệm thẩm định các đề xuất về khu vực phát triển đô thị và chấp thuận đầu tư cho các dự án phát triển đô thị thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Xây dựng đã thống nhất cho UBND cấp tỉnh phê duyệt các đồ án quy hoạch phân khu với quy mô dân số tương đương đô thị loại IV trở lên tại các đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I và các đô thị quy mô theo quy hoạch chung đã được phê duyệt Bộ cũng quyết định chấp thuận đầu tư cho các dự án phát triển đô thị và xây dựng công trình trong phạm vi thẩm quyền của UBND cấp tỉnh Đồng thời, tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về phát triển đô thị trên toàn quốc, cung cấp thông tin, hướng dẫn, kiểm tra, và xử lý các vi phạm liên quan đến phát triển đô thị theo thẩm quyền được giao.
1.3.3 Các Bộ, ngành khác có liên quan đầu tư, xây dựng Khu đô thị mới
(1) Bộ Kế hoạch và Đầu tư c chức năng chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng,
Bộ Tài chính lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư cho các dự án phát triển đô thị bằng nguồn ngân sách Trung ương và huy động vốn ODA cho các chương trình hỗ trợ phát triển, cải tạo, nâng cấp đô thị Bộ cũng chủ trì và phối hợp với các Bộ ngành liên quan để hướng dẫn các địa phương thực hiện các ưu đãi đầu tư cho các dự án phát triển đô thị.
Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các Bộ ngành liên quan để xây dựng và hướng dẫn thực hiện các ưu đãi về chính sách tài chính và thuế cho các dự án đầu tư phát triển đô thị.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn các địa phương trong việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất Đồng thời, Bộ cũng chuẩn bị quỹ đất cần thiết cho các dự án đầu tư phát triển đô thị, cung cấp hướng dẫn cụ thể về việc sử dụng quỹ đất, suất tái định cư tối thiểu và thực hiện các ưu đãi liên quan đến đất đai cho các dự án này.
Các Bộ ngành như Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công thương, và Bộ Y tế có trách nhiệm lập và quản lý quy hoạch ngành theo chức năng được Chính phủ giao Điều này nhằm tạo cơ sở cho phát triển đô thị và thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị.
(5) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp Bộ Xây dựng quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ Ban Quản lý phát triển đô thị mới 88
87 Điều 41 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ
88 Điều 42, 43, 44, 45, 48 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ
1.3.4 Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
UBND cấp tỉnh là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp, chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng khu đô thị mới tại địa phương Nhiệm vụ của UBND cấp tỉnh bao gồm quản lý phát triển đô thị, xây dựng bộ máy quản lý phù hợp với thực tế, và chỉ đạo rà soát, đánh giá các khu vực phát triển đô thị UBND cũng lập kế hoạch thực hiện các khu vực này, thành lập Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị, đảm bảo sự chuyển tiếp hợp lý và phát triển bền vững trong tương lai, đồng thời kêu gọi đầu tư cho các dự án phát triển đô thị tại địa phương.
UBND tỉnh có nhiệm vụ tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật, thành lập tổ chức quản lý quỹ đất đô thị và quỹ nhà ở tái định cư phục vụ cho các dự án sử dụng vốn ngân sách và nguồn vốn khác Đồng thời, tỉnh cần xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngoài ranh giới dự án để đảm bảo liên kết với hệ thống hạ tầng khung đô thị, tiếp nhận và tổ chức bộ máy quản lý hành chính cho các dự án đầu tư phát triển đô thị UBND tỉnh cũng phải xây dựng và quản lý hệ thống thông tin phát triển đô thị, thực hiện báo cáo định kỳ về tình hình phát triển đô thị cho Bộ Xây dựng Ngoài ra, UBND tỉnh phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng để rà soát và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm phát triển đô thị, đồng thời quy định cơ chế khuyến khích đầu tư và tổ chức thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Sở Xây dựng là cơ quan trực thuộc UBND cấp tỉnh, có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ UBND cấp tỉnh trong việc quản lý nhà nước về lĩnh vực xây dựng tại địa phương, theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền từ UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Sở Xây dựng hỗ trợ UBND cấp tỉnh trong việc quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng, kiến trúc, đầu tư xây dựng, phát triển đô thị và hạ tầng kỹ thuật Các lĩnh vực quản lý bao gồm cấp nước, thoát nước đô thị, quản lý chất thải rắn, chiếu sáng đô thị, phát triển công viên và cây xanh, cũng như quản lý nghĩa trang (ngoại trừ nghĩa trang liệt sĩ) Tuy nhiên, Sở không chịu trách nhiệm về quản lý khai thác, sử dụng và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị.
89 Điều 2 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003
90 Điều 46 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ