1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Địa vị pháp lý của tòa án trong thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã theo luật phá sản năm 2004

63 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Địa Vị Pháp Lý Của Tòa Án Trong Thủ Tục Phá Sản Theo Luật Phá Sản 2004
Tác giả Lữ Thị Hằng
Người hướng dẫn TS. Phan Huy Hồng
Trường học Trường Đại Học Luật Tp Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật Thương Mại
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp Cử Nhân Luật
Năm xuất bản 2009
Thành phố Tp Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 616,53 KB

Cấu trúc

  • Chương 1. (9)
    • 1.1 Những vấn đề lý luận về pháp luật phá sản (0)
      • 1.1.1 Khái niệm phá sản (9)
      • 1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật phá sản ở Việt Nam (10)
        • 1.1.2.1 Pháp luật phá sản của Việt Nam trước Luật Phá sản doanh nghiệp năm 1993 (10)
        • 1.1.2.2 Pháp luật phá sản của Việt Nam dưới hiệu lực của Luật Phá sản doanh nghiệp năm 1993 (11)
        • 1.1.2.3 Pháp luật phá sản của Việt Nam dưới hiệu lực của Luật Phá sản 2004 (12)
      • 1.1.3 Vai trò của Luật Phá sản 2004 (0)
        • 1.1.3.1 Luật Phá sản góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của chủ nợ (13)
        • 1.1.3.2 Luật Phá sản góp phần bảo vệ quyền, lợi ích của người lao động (14)
        • 1.1.3.3 Luật Phá sản góp phần bảo vệ lợi ích chính đáng của con nợ (14)
        • 1.1.3.4 Luật Phá sản góp phần làm lành mạnh nền kinh tế (15)
        • 1.1.3.5 Luật Phá sản góp phần đảm bảo trật tự, an toàn xã hội (15)
    • 1.2 Địa vị pháp lý của các chủ thể tham gia thủ tục phá sản theo LPS 2004 (16)
      • 1.2.1 Khái niệm địa vị pháp lý và địa vị pháp lý của các chủ thể tham gia thủ tục phá sản (16)
      • 1.2.2 Vị trí của Tòa án trong mối quan hệ với các chủ thể tham gia thủ tục phá sản. 13 (0)
        • 1.2.2.1 Vị trí của Tòa án trong mối quan hệ với các chủ nợ (18)
        • 1.2.2.2. Vị trí của Tòa án trong mối quan hệ với con nợ (18)
        • 1.2.2.3 Vị trí của Tòa án trong mối quan hệ với Tổ quản lý, thanh lý tài sản (18)
        • 1.2.2.4 Vị trí của Tòa án trong mối quan hệ với VKS trong thủ tục phá sản (18)
  • Chương II (0)
    • 2.1 Địa vị pháp lý của Tòa án trong thủ tục phá sản (20)
    • 2.2 Địa vị pháp lý của Tòa án khi nhận, thụ lý đơn và ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản (21)
      • 2.2.1 Nhiệm vụ của Tòa án khi nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (22)
      • 2.2.2 Nhiệm vụ của Tòa án khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (24)
    • 2.3 Địa vị pháp lý của Tòa án trong thủ tục phục hồi DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản (28)
      • 2.3.2 Địa vị pháp lý của Tòa án trong thủ tục phục hồi DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản (29)
    • 2.4 Địa vị pháp lý của Tòa án trong thủ tục quản lý, thanh lý tài sản và tuyên bố phá sản DN, HTX (31)
      • 2.4.1 Địa vị pháp lý của Tòa án trong việc quản lý tài sản của DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản (31)
      • 2.4.2 Địa vị pháp lý của Tòa án trong thủ tục thanh lý tài sản của DN, HTX (34)
      • 2.4.3 Địa vị pháp lý của Tòa án trong thủ tục tuyên bố phá sản DN, HTX (37)
    • 2.5 Địa vị pháp lý của Tòa án trong thủ tục phá sản theo pháp luật một số nước (39)
      • 2.5.1 Địa vị pháp lý của Tòa án trong thủ tục phá sản theo pháp luật Hoa Kỳ (39)
      • 2.5.2 Địa vị pháp lý của Tòa án trong thủ tục phá sản theo pháp luật Pháp (40)
      • 2.5.3 Địa vị pháp lý của Tòa án trong thủ tục phá sản theo pháp luật Úc (42)
  • Chương III (0)
    • 3.1 Thực tiễn thi hành pháp luật về địa vị pháp lý của Tòa án trong thủ tục phá sản (46)
    • 3.2 Định hướng hoàn thiện địa vị pháp lý của Tòa án trong thủ tục phá sản (53)
      • 3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện địa vị pháp lý của Tòa án trong thủ tục phá sản (53)
      • 3.2.2 Nguyên tắc hoàn thiện địa vị pháp lý của Tòa án trong thủ tục phá sản (54)
      • 3.2.3 Nội dung hoàn thiện địa vị pháp lý của Tòa án trong thủ tục phá sản (55)

Nội dung

Địa vị pháp lý của các chủ thể tham gia thủ tục phá sản theo LPS 2004

1.2.1 Khái niệm địa vị pháp lý và địa vị pháp lý của các chủ thể tham gia thủ tục phá sản:

Theo từ điển Luật học, "Địa vị pháp lý" là vị trí của chủ thể trong mối quan hệ với các chủ thể pháp luật khác, dựa trên các quy định của pháp luật Địa vị pháp lý của các chủ thể trong quan hệ pháp luật thể hiện tổng thể các quyền và nghĩa vụ của họ, từ đó xác lập và giới hạn khả năng hoạt động của từng chủ thể Qua địa vị pháp lý, có thể phân biệt các chủ thể pháp luật và đánh giá vị trí cũng như tầm quan trọng của họ trong các mối quan hệ pháp luật.

Địa vị pháp lý của các chủ thể trong thủ tục phá sản phản ánh vị trí của họ trong mối quan hệ với các bên liên quan, theo quy định của Luật Phá sản Điều này bao gồm tổng hợp các quyền và nghĩa vụ mà các chủ thể phải thực hiện khi tham gia vào quy trình giải quyết phá sản.

Trong thủ tục phá sản, có bốn chủ thể quan trọng tham gia, bao gồm Tòa án, chủ nợ, con nợ và người quản lý tài sản Ngoài ra, trong một số giai đoạn, Viện Kiểm sát cũng tham gia để kiểm soát việc tuân thủ pháp luật phá sản Nhà nước quy định các quy trình và quy định pháp lý liên quan đến thủ tục này nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan.

13 TS Nguyễn Thái Phúc ( 2005) “ Luật Phá sản năm 2004 – những tiến bộ và hạn chế”, Tạp chí khoa học pháp lý,

Các chủ thể tham gia thủ tục phá sản có quyền và nghĩa vụ khác nhau, giúp họ giải quyết mối quan hệ một cách hiệu quả nhất Điều này nhằm hạn chế khả năng xảy ra mâu thuẫn giữa các bên trong quá trình này.

Tùy thuộc vào mục đích tham gia thủ tục phá sản, các chủ thể có địa vị pháp lý khác nhau, dẫn đến quyền và nghĩa vụ của họ có thể đảo ngược Pháp luật các nước quy định về vấn đề này không hoàn toàn giống nhau, phụ thuộc vào việc ưu tiên quyền lợi của chủ nợ hay con nợ Các quốc gia theo định hướng ưu tiên con nợ thường có quy định nhân đạo hơn, tạo điều kiện cho con nợ phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh Ngược lại, các quốc gia bảo vệ chủ nợ thường hạn chế quyền của con nợ và tăng nghĩa vụ của họ để bảo vệ tối đa quyền lợi của chủ nợ.

Việc quy định địa vị pháp lý của các chủ thể tham gia thủ tục phá sản phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của từng quốc gia Ở các nước có nền kinh tế phát triển, phá sản được xem là một phần bình thường của quy luật cạnh tranh Do đó, các vụ phá sản cần được xử lý bởi Tòa chuyên trách để đảm bảo giải quyết hiệu quả số lượng lớn vụ việc hàng năm Các quy định này nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tất cả các bên liên quan trong quá trình thủ tục phá sản.

Địa vị pháp lý của các chủ thể trong thủ tục phá sản phụ thuộc vào khả năng tự giải quyết công việc phát sinh từ vụ việc Việc này có thể được thực hiện qua thỏa thuận giữa chủ nợ và con nợ mà không cần sự can thiệp của cơ quan tư pháp Trong trường hợp cần thiết, sự xuất hiện của cơ quan tư pháp chỉ nhằm công nhận sự hòa giải giữa các bên.

Theo quy định của Luật Phá sản (LPS) năm 2004, địa vị pháp lý của các chủ thể tham gia thủ tục phá sản là khác nhau Tòa án giữ vai trò trung tâm trong toàn bộ quá trình này, trong khi các chủ thể khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình dựa trên các quy định của LPS và sự công nhận của Tòa án Điều này thể hiện rõ mối quan hệ giữa Tòa án và các chủ thể tham gia thủ tục phá sản.

1.2.2 Vị trí của Tòa án trong mối quan hệ với các chủ thể khác tham gia thủ tục phá sản:

Trong quá trình giải quyết yêu cầu phá sản, Tòa án đóng vai trò chủ đạo, được pháp luật giao nhiệm vụ và quyền hạn để giám sát và tiến hành thủ tục phá sản.

Tòa án đóng vai trò chủ đạo trong việc xác lập và công nhận quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia thủ tục phá sản, thể hiện qua quyền hạn và trách nhiệm của mình Mối quan hệ giữa Tòa án và các chủ thể tham gia thủ tục phá sản là yếu tố quan trọng trong quá trình này.

1.2.2.1 Vị trí của Tòa án trong mối quan hệ với các chủ nợ

Tòa án, cụ thể là Thẩm phán hoặc tổ Thẩm phán, đóng vai trò quan trọng trong việc lập danh sách chủ nợ cho Tổ quản lý và thanh lý tài sản Họ có trách nhiệm giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách này và triệu tập, chủ trì Hội nghị chủ nợ Thẩm phán cũng kiểm tra sự có mặt của các chủ nợ và xác nhận tính hợp lệ của Hội nghị.

Thẩm phán phụ trách vụ phá sản có vai trò quan trọng trong việc công nhận nghị quyết của hội nghị chủ nợ và xem xét phương án phục hồi do doanh nghiệp hoặc hợp tác xã đề xuất Tòa án có trách nhiệm theo dõi tình hình thực hiện phục hồi hoạt động kinh doanh Trong quá trình này, thẩm phán có thể đình chỉ hợp đồng hiện có theo yêu cầu của chủ nợ để bảo toàn tài sản, đảm bảo khả năng thu hồi nợ Cuối cùng, thẩm phán quyết định thanh lý tài sản và chỉ định tổ quản lý thực hiện quy trình thanh lý để trả nợ cho chủ nợ theo thứ tự ưu tiên.

Tòa án đóng vai trò trung tâm trong mối quan hệ với các chủ nợ, với các quyết định của Tòa án có giá trị bắt buộc đối với tất cả các bên liên quan, bao gồm cả các chủ nợ.

1.2.2.2 Vị trí của Tòa án trong mối quan hệ với con nợ:

Tòa án tiếp nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với con nợ và xem xét căn cứ để quyết định thụ lý hay không Sau khi thụ lý, Tòa án có trách nhiệm giám sát hoạt động của con nợ, giúp họ tránh tình trạng bị đòi nợ bất hợp pháp Thẩm phán chỉ định đại diện cho con nợ tham gia hội nghị chủ nợ nếu không có đại diện hợp pháp Tòa án xem xét phương án phục hồi của con nợ để trình hội nghị chủ nợ và cho phép con nợ thực hiện các hoạt động nhằm gia tăng tài sản khi ra quyết định thanh lý Ngoài ra, Tòa án cũng giải quyết các khiếu nại của con nợ liên quan đến các quyết định của Tòa án.

Tổ quản lý, thanh lý tài sản trong quá trình tiến hành phá sản

1.2.2.3 Vị trí của Tòa án trong mối quan hệ với Tổ quản lý, thanh lý tài sản Đồng thời với quyết định mở thủ tục phá sản, Tòa án ra quyết định thành lập Tổ quản lý, thanh lý tài sản để thực hiện nhiệm vụ quản lý, thanh lý tài sản của con nợ và thi hành các quyết định của Tòa án trong quá trình tố tụng phá sản Trong quá trình hoạt động, Tổ quản lý thanh lý tài sản còn phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Tòa án trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của mình Tổ quản lý, thanh lý tài sản được quyền đề nghị Thẩm phán ra các quyết định cần thiết trong quá trình quản lý, thanh lý tài sản nhằm mục đích bảo toàn tài sản của con nợ và bảo vệ quyền, lợi ích của các bên

1.2.2.4 Vị trí của Tòa án trong mối quan hệ với VKS trong thủ tục phá sản

Địa vị pháp lý của Tòa án trong thủ tục phá sản

Địa vị pháp lý của Tòa án trong thủ tục phá sản phản ánh vị trí của Tòa án đối với các bên liên quan trong việc xử lý yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp hoặc hợp tác xã Điều này bao gồm tổng hợp các quyền và nghĩa vụ mà Tòa án phải thực hiện trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản.

Pháp luật của nhiều quốc gia quy định Tòa án đóng vai trò trung tâm trong quy trình giải quyết thủ tục phá sản doanh nghiệp và hợp tác xã Mặc dù mô hình tổ chức Tòa án khác nhau ở mỗi quốc gia dẫn đến sự khác biệt trong vị trí và vai trò của Tòa án trong thủ tục phá sản, nhưng điểm chung là Tòa án luôn hiện diện trong toàn bộ quá trình giải quyết phá sản Tòa án thực hiện nhiệm vụ thông qua một hoặc nhiều Thẩm phán phụ trách và Tổ quản lý, thanh lý tài sản được thành lập bởi Tòa án.

Theo Điều 1 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002, Tòa án có thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và các vụ việc khác theo quy định của pháp luật Luật Phá sản doanh nghiệp năm 1993 xác định TAND tỉnh, thành phố và TAND tối cao là cơ quan có thẩm quyền giải quyết phá sản Theo Điều 7 Luật Phá sản năm 2004, TAND cấp huyện và TAND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết phá sản, tùy thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã Cụ thể, TAND cấp huyện xử lý thủ tục phá sản đối với hợp tác xã đăng ký tại cấp huyện, trong khi TAND cấp tỉnh giải quyết thủ tục đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký tại cấp tỉnh Trong một số trường hợp cần thiết, TAND cấp tỉnh có thể tiếp nhận và xử lý thủ tục phá sản của hợp tác xã thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện Những trường hợp cần thiết này bao gồm hợp tác xã có chi nhánh, bất động sản, nhiều chủ nợ tại nhiều huyện khác nhau, hoặc có tranh chấp nợ phải giải quyết.

TAND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các vụ việc phá sản liên quan đến doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, miễn là doanh nghiệp đó có trụ sở chính tại địa bàn tỉnh.

Việc xác định thẩm quyền giải quyết phá sản của Tòa án là rất quan trọng, ảnh hưởng đến tính chất của thủ tục và khả năng giải quyết của TAND các cấp Khi nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Tòa án cần xem xét xem vụ việc có thuộc thẩm quyền của mình hay không, từ đó mới tiến hành các bước tiếp theo.

Địa vị pháp lý của Tòa án khi nhận, thụ lý đơn và ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản

Theo quy định của Luật Phá sản năm 2004, giai đoạn này bắt đầu khi TAND có thẩm quyền nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và kết thúc khi giải quyết xong khiếu nại về việc không mở thủ tục phá sản Trong giai đoạn này, TAND giữ vai trò trung tâm trong mối quan hệ với các bên tham gia tố tụng phá sản Nhiệm vụ của Tòa án bao gồm việc xem xét và giải quyết các yêu cầu liên quan đến thủ tục phá sản.

- Nhận và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

- Yêu cầu sửa đổi đơn, tài liệu

- Thông báo về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

- Trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

- Giải quyết khiếu nại về việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

- Chuyển việc giải quyết phá sản cho Tòa án khác, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền

- Tạm đình chỉ việc thực hiện các nghĩa vụ về tài sản của DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản

- Ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản

- Giải quyết khiếu nại quyết định không mở thủ tục phá sản

Các hành vi cản trở và gây khó khăn trong việc thực hiện quyền nộp đơn sẽ bị xử phạt hành chính Điều này bao gồm vi phạm nghĩa vụ nộp đơn, không cung cấp tài liệu hoặc xuất trình giấy tờ đúng quy định, cũng như không thực hiện trách nhiệm của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

2.2.1 Nhiệm vụ của Tòa án khi nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

Khi tiếp nhận đơn, Tòa án sẽ xem xét hồ sơ yêu cầu và kiểm tra thẩm quyền của người nộp đơn Nếu người nộp đơn không có quyền nộp đơn, tức là không thuộc một trong các trường hợp quy định, Tòa án sẽ từ chối xử lý đơn.

- Chủ nợ: bao gồm các chủ nợ không có bảo đảm hoặc chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn

- Người lao động: công đoàn hoặc đại diện của người lao động được cử hợp pháp được quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

- Chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp đó

Cổ đông hoặc nhóm cổ đông của công ty cổ phần có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định trong điều lệ công ty Nếu điều lệ không quy định, quyền này sẽ được thực hiện theo nghị quyết của đại hội đồng cổ đông Trong trường hợp không có điều lệ và nghị quyết, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 20% số cổ phần phổ thông trong ít nhất 6 tháng liên tục cũng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh được quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty đó

Chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã có trách nhiệm nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản Nếu không đáp ứng yêu cầu, Tòa án sẽ trả lại đơn theo khoản 2 điều 24 Luật Phá sản Ngược lại, nếu đơn hợp lệ, Tòa án sẽ yêu cầu người nộp đơn thanh toán tạm ứng phí phá sản theo quy định tại điều 41 NĐ 189/1994/NĐ-CP.

Theo Điều 34 Nghị định 70/1997/NĐ-CP về án phí, lệ phí Tòa án, nếu người nộp đơn không thanh toán tiền tạm ứng phí phá sản trong thời hạn Tòa án quy định, Tòa án có quyền trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (khoản 1 Điều 24 LPS) Bên cạnh việc xem xét thẩm quyền của người nộp đơn, Tòa án cũng cần xác định thẩm quyền của mình trong việc giải quyết yêu cầu này Trong trường hợp cần thiết, Tòa án cấp huyện sẽ chuyển đơn yêu cầu cùng các tài liệu liên quan đến Tòa án cấp tỉnh để tiến hành thủ tục phá sản và thông báo cho người nộp đơn (mục 3.3 Nghị quyết 03/2005/NQ-HĐTPTANDTC) Đồng thời, Tòa án cũng phải kiểm tra xem có Tòa án nào đã mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp hoặc hợp tác xã hay chưa; nếu đã có, Tòa án sẽ trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (khoản 3 Điều 24 LPS).

Tòa án cần xem xét các tiêu chí xác định doanh nghiệp đặc biệt, tổ chức tín dụng và doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính để thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền Các tiêu chí này được quy định tại Nghị định 67/2006/NĐ-CP và Nghị định 114/2008/NĐ-CP Sau khi nhận thông báo, cơ quan có thẩm quyền sẽ yêu cầu con nợ báo cáo về nguy cơ mất khả năng thanh toán Dựa trên báo cáo này, cơ quan sẽ quyết định áp dụng biện pháp phục hồi hoặc không Nếu quyết định áp dụng biện pháp phục hồi, Tòa án sẽ căn cứ vào đó để trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại Nghị định 114/2008/NĐ-CP.

Tòa án chỉ tiếp nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi có văn bản từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận không áp dụng thủ tục phục hồi hoặc quyết định chấm dứt các biện pháp phục hồi, theo quy định tại Điều 9 Nghị định 67/2006/NĐ-CP và Điều 3 Nghị định 114/2008/NĐ-CP.

Khi tiếp nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Tòa án cần xem xét tính khách quan và trung thực của đơn Nếu đơn không khách quan, gây ảnh hưởng xấu đến danh dự, uy tín hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hoặc có gian dối trong yêu cầu, Tòa án có thể quyết định trả lại đơn theo quy định tại khoản 4 điều 24 LPS Ngoài ra, việc nộp đơn không khách quan có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tối đa 15.000.000 đồng theo quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc huyện (Điều 11 Nghị định 10/2009/NĐ-CP) Tuy nhiên, việc xác định tính khách quan lại phụ thuộc vào ý chí chủ quan của Thẩm phán, dẫn đến khó khăn trong việc áp dụng quy định này, đặc biệt khi có sự nhập nhằng hoặc gian dối trong yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Khi Tòa án quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, người nộp đơn có quyền khiếu nại theo điều 25 LPS Trong vòng bảy ngày kể từ khi nhận được đơn khiếu nại, Chánh án Tòa án phải đưa ra một trong hai quyết định.

+ Giữ nguyên quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

Chánh án Tòa án có quyền hủy quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và thụ lý đơn theo quy định Nếu quyết định giữ nguyên việc trả lại đơn, doanh nghiệp (DN) hoặc hợp tác xã (HTX) sẽ không phải trải qua các bước tiếp theo trong quy trình giải quyết phá sản, đồng nghĩa với việc họ vẫn hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường và tiếp tục thanh toán nợ đến hạn Ngược lại, nếu Tòa án thụ lý đơn, quá trình giải quyết phá sản sẽ được tiến hành tiếp theo.

Trong quá trình xem xét đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, nếu phát hiện hành vi vi phạm hành chính như cản trở hoặc gây khó khăn trong việc nộp đơn, Tòa án có quyền xử phạt bằng tiền từ 500.000 đồng đến 3.000.000 đồng Ngoài ra, Tòa án còn có thể áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả nếu chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp không nộp đơn yêu cầu trong thời hạn quy định tại Điều 15 của Luật Phá sản (theo Điều 8, Điều 9 Nghị định 10/2009/NĐ-CP).

Sau khi hoàn tất các công việc cần thiết, nếu đủ điều kiện thụ lý, Tòa án sẽ tiến hành thụ lý đơn yêu cầu và thực hiện các bước tiếp theo trong quá trình giải quyết phá sản doanh nghiệp và hợp tác xã.

2.2.2 Nhiệm vụ của Tòa án khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

Việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được thực hiện theo Điều 22 Luật Phá sản Thời điểm Tòa án thụ lý đơn được xác định từ ngày người nộp đơn xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng phí phá sản, hoặc từ ngày Tòa án nhận được đơn trong trường hợp người nộp không phải nộp phí Sau khi thụ lý, Tòa án có trách nhiệm cấp giấy báo cho người nộp đơn xác nhận đã tiếp nhận.

Tòa án sẽ xem xét đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi người nộp đơn đã thanh toán tạm ứng phí phá sản Doanh nghiệp bị yêu cầu không thuộc loại doanh nghiệp đặc biệt, hoặc nếu có, Tòa án cần nhận được văn bản từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận không áp dụng hoặc đã chấm dứt các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán và hoạt động kinh doanh theo quy định tại điều 9 NĐ 67/2006/NĐ-CP.

Địa vị pháp lý của Tòa án trong thủ tục phục hồi DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản

Pháp luật phá sản hiện đại tập trung vào việc hỗ trợ con nợ tái tổ chức hoạt động kinh doanh thông qua thủ tục phục hồi Thủ tục này cho phép con nợ cải tổ cơ cấu sản xuất, loại bỏ các yếu tố không có lợi và được coi là cần thiết nếu khả thi Luật Phá sản năm 2004 đã quy định thủ tục phục hồi là một quy trình độc lập và quan trọng trong giải quyết phá sản của doanh nghiệp và hợp tác xã, thể hiện mục tiêu "hướng vào con nợ" Trong bài viết này, tác giả sẽ làm rõ vai trò của Tòa án trong việc áp dụng thủ tục phục hồi theo Luật Phá sản 2004, từ đó giúp hiểu rõ hơn về mục đích của pháp luật này.

2.3.1 Địa vị pháp lý của Tòa án trong thủ tục phục hồi doanh nghiệp đặc biệt và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính:

Theo NĐ 67/2006/NĐ-CP và NĐ 114/2008/NĐ-CP, việc phục hồi khả năng thanh toán và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền dựa trên báo cáo của doanh nghiệp về nguy cơ mất khả năng thanh toán Tòa án chỉ có trách nhiệm thông báo về đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và không can thiệp vào quyết định áp dụng biện pháp phục hồi Tòa án chỉ tiếp nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi có văn bản từ các cơ quan có thẩm quyền quyết định không áp dụng biện pháp phục hồi Đối với doanh nghiệp đặc biệt trong lĩnh vực tài chính, vai trò của Tòa án trong thủ tục phục hồi có thể được thực hiện hai lần, một lần do cơ quan quản lý nhà nước và một lần do Tòa án dựa trên nghị quyết của Hội nghị chủ nợ, cho thấy sự phân hóa trong vai trò của Tòa án theo từng giai đoạn trong quá trình giải quyết phá sản.

2.3.2 Địa vị pháp lý của Tòa án trong thủ tục phục hồi DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản

Theo quy định của LPS, Thẩm phán phụ trách vụ phá sản sẽ quyết định áp dụng thủ tục phục hồi khi Hội nghị chủ nợ đồng ý với các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh và kế hoạch trả nợ Thẩm phán có trách nhiệm xem xét phương án phục hồi trong thời hạn luật định, có thể đưa ra hội nghị xem xét hoặc yêu cầu sửa đổi nếu cần Nếu quá thời hạn mà doanh nghiệp không thực hiện phương án phục hồi theo Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ, Thẩm phán có quyền ra quyết định xử phạt hành chính từ 500.000 đến 1.000.000 đồng và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

Theo Điều 17 Nghị định 10/NĐ-CP, con nợ phải xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh và nộp cho Tòa án Thẩm phán chỉ xem xét tính hợp lệ về mặt hình thức của phương án, không đánh giá nội dung các giải pháp kinh tế Nếu phương án đáp ứng yêu cầu, Thẩm phán sẽ trình Hội nghị chủ nợ, ngược lại sẽ yêu cầu sửa đổi Trong vòng 10 ngày, Thẩm phán phải triệu tập Hội nghị chủ nợ để xem xét phương án phục hồi Quy định này cho thấy vai trò hạn chế của Thẩm phán trong quá trình tố tụng phá sản, nhưng lại bỏ qua sự giám sát của Tòa án đối với việc thực hiện phương án phục hồi Phương án phục hồi sẽ được thông qua nếu quá nửa số chủ nợ không có bảo đảm đồng ý Quyết định công nhận của Thẩm phán có giá trị bắt buộc và là cơ sở để thực hiện nghị quyết Sau đó, Tổ quản lý, thanh lý tài sản sẽ được thành lập hoặc không, tùy thuộc vào tính khả thi của phương án phục hồi Việc giám sát thực hiện phương án phục hồi thuộc về các chủ nợ, trong khi Tòa án chỉ nhận báo cáo định kỳ Tòa án có thể quyết định công nhận thỏa thuận sửa đổi phương án hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi khi các điều kiện được đáp ứng, dẫn đến việc doanh nghiệp không còn trong tình trạng phá sản và kết thúc quá trình tố tụng.

Trong trường hợp doanh nghiệp hoặc hợp tác xã rơi vào tình trạng phá sản mà không gửi báo cáo về tình hình thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh cho Tòa án trong thời hạn quy định, Thẩm phán phụ trách thủ tục phá sản có quyền ra quyết định tiếp theo.

Theo Điều 18 Nghị định 10/2009/NĐ-CP, mức phạt hành chính đối với vi phạm có thể dao động từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, đồng thời yêu cầu khắc phục hậu quả.

Trong quá trình giám sát thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh, Thẩm phán có quyền quyết định chuyển sang thủ tục thanh lý tài sản nếu con nợ không thực hiện đúng hoặc không thể thực hiện các phương án phục hồi (khoản 3 điều 80 LPS) Khi đó, tố tụng phá sản sẽ chuyển sang giai đoạn thực hiện thủ tục thanh lý và tuyên bố phá sản doanh nghiệp hoặc hợp tác xã.

Trong quá trình phục hồi doanh nghiệp và hợp tác xã, vai trò của Tòa án tuy không nổi bật nhưng lại vô cùng quan trọng Các quyết định của Tòa án đóng vai trò bảo đảm cho việc thực hiện các công việc liên quan đến tố tụng phá sản, giúp quá trình này được thực thi hiệu quả trong thực tế.

Địa vị pháp lý của Tòa án trong thủ tục quản lý, thanh lý tài sản và tuyên bố phá sản DN, HTX

Quản lý và thanh lý tài sản của con nợ là nhiệm vụ của Tổ quản lý, thanh lý tài sản, nhưng vai trò của Tòa án trong quá trình này là rất quan trọng Tòa án không chỉ hỗ trợ Tổ quản lý, thanh lý tài sản mà còn đưa ra các quyết định cần thiết để thực hiện quản lý và thủ tục thanh lý tài sản của doanh nghiệp (DN) và hợp tác xã (HTX).

2.4.1 Địa vị pháp lý của Tòa án trong việc quản lý tài sản của DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản

Khi quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán sẽ thành lập Tổ quản lý, thanh lý tài sản nhằm quản lý và thanh lý tài sản của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ này được quy định tại Điều 10 của Luật Phá sản.

- Lập bảng kê toàn bộ tài sản hiện có của DN, HTX

- Giám sát, kiểm tra việc sử dụng tài sản của DN, HTX

- Đề nghị Thẩm phán quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo toàn tài sản của DN, HTX trong trường hợp cần thiết

- Lập danh sách các chủ nợ và số nợ phải trả cho từng chủ nợ; những người mắc nợ và số nợ phải đòi của DN, HTX

- Thu hồi và quản lý tài sản, tài liệu, sổ kế toán và con dấu của DN, HTX bị áp dụng thủ tục thanh lý

- Thực hiện phương án phân chia tài sản theo quyết định của Thẩm phán

Phát hiện và đề nghị Thẩm phán thu hồi tài sản, giá trị tài sản hoặc phần chênh lệch giá trị của doanh nghiệp, hợp tác xã bị thanh lý, trong trường hợp các giao dịch bị coi là vô hiệu theo khoản 1 điều 43 LPS, bao gồm những tài sản đã bán hoặc chuyển giao bất hợp pháp.

Quyết định của Thẩm phán về việc bán đấu giá tài sản của doanh nghiệp và hợp tác xã bị thanh lý sẽ được thực hiện theo đúng quy định pháp luật về bán đấu giá.

- Gửi các khoản tiền thu được từ những người mắc nợ và từ việc bán đấu giá tài sản của DN, HTX vào tài khoản mở tại ngân hàng

- Thi hành các quyết định khác của Thẩm phán trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản

Trong trường hợp doanh nghiệp (DN) hoặc hợp tác xã (HTX) cho người khác vay tài sản mà chưa thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm, Tổ trưởng tổ quản lý và thanh lý tài sản sẽ có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm cho hợp đồng vay đó.

Tòa án đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài sản của doanh nghiệp (DN) và hợp tác xã (HTX) gặp khó khăn tài chính thông qua Tổ quản lý, thanh lý tài sản Nhiệm vụ của Tòa án bao gồm việc đảm bảo quá trình thanh lý diễn ra minh bạch và hiệu quả, nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.

Thành lập Tổ quản lý thanh lý tài sản nhằm thực hiện công tác quản lý tài sản hiệu quả Tổ này bao gồm sự tham gia của một cán bộ Tòa án có thẩm quyền trong việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

- Xác định phạm vi tài sản của DN, HTX để có phương án giải quyết phù hợp

Nếu tài sản của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã không còn hoặc không đủ để thanh toán phí phá sản, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố phá sản sớm theo quy định tại khoản 2 điều 87 Luật Phá sản.

Nếu người quản lý của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã không đủ khả năng điều hành, hoặc việc tiếp tục để họ quản lý sẽ gây bất lợi cho việc bảo toàn tài sản, cần xem xét các biện pháp thay thế.

DN, HTX thì Thẩm phán có thể quyết định cử người khác làm người điều hành

DN được thành lập theo đề nghị của hội nghị chủ nợ nhằm ngăn chặn thất thoát tài sản và bảo vệ doanh nghiệp, hợp tác xã trước nguy cơ phá sản Quy định này cũng tạo cơ chế đảm bảo thực hiện các phương án phục hồi hoạt động kinh doanh, đồng thời loại bỏ các yếu tố bất lợi cho sự phát triển của DN và HTX.

Giám sát và ngăn chặn các hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp (DN) và hợp tác xã (HTX) là rất quan trọng để bảo vệ lợi ích chung của các chủ nợ Các hành vi này bao gồm thanh toán nợ không có bảo đảm, từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ, và chuyển đổi các khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm bằng tài sản của DN, HTX.

Trước khi doanh nghiệp (DN) và hợp tác xã (HTX) thực hiện các giao dịch như cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng, bán, tặng, cho, cho thuê tài sản, nhận tài sản từ hợp đồng chuyển nhượng, hoặc vay tiền, họ cần có sự đồng ý bằng văn bản của Thẩm phán Nếu không có sự đồng ý này, DN và HTX sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 12 Nghị định 10/2009/NĐ-CP.

Các doanh nghiệp (DN) và hợp tác xã (HTX) sẽ bị tuyên bố vô hiệu đối với những giao dịch nhằm cất giấu hoặc tẩu tán tài sản, gây thiệt hại cho chủ nợ Điều này bao gồm các giao dịch như tặng cho tài sản, thanh toán hợp đồng với nghĩa vụ lớn hơn, thanh toán nợ chưa đến hạn, và cầm cố tài sản Đặc biệt, đối với DN trong lĩnh vực tài chính, bảo hiểm, chứng khoán, một số hành vi như thanh toán nợ cho chủ nợ đồng thời là bên nợ, mở tài khoản giao dịch chứng khoán, và thực hiện các hoạt động đầu tư liên quan đến tài khoản của khách hàng cũng bị nghiêm cấm Nếu DN, HTX vi phạm các quy định này trong thời gian mở thủ tục phá sản, Chánh án TAND sẽ xử phạt hành chính với mức phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng và yêu cầu khôi phục tình trạng ban đầu.

Quyết định đình chỉ thực hiện hợp đồng, dù đã thực hiện hay chưa, sẽ được xem xét nếu việc này có lợi cho việc bảo toàn tài sản của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã.

Thẩm phán được chỉ định giải quyết vụ phá sản theo đề nghị của Tổ quản lý và thanh lý tài sản sẽ áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo vệ tài sản của doanh nghiệp (DN) và hợp tác xã (HTX) Các biện pháp này bao gồm việc bán hàng hóa dễ hư hỏng và hàng hóa có nguy cơ khó tiêu thụ nếu không bán kịp thời, kê biên và niêm phong tài sản, niêm phong kho bãi và quỹ, cũng như thu giữ và quản lý sổ kế toán cùng tài liệu liên quan của DN, HTX.

DN, HTX, cá nhân, tổ chức khác có liên quan thực hiện một số hành vi nhất định

Địa vị pháp lý của Tòa án trong thủ tục phá sản theo pháp luật một số nước

Hoa Kỳ, quốc gia tư bản phát triển nhất thế giới, chứng kiến hàng triệu vụ phá sản hàng năm do tính cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế Tòa án liên bang Hoa Kỳ thụ lý hơn 2 triệu vụ phá sản công ty và cá nhân, và trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế hiện nay, số lượng doanh nghiệp phá sản chắc chắn sẽ gia tăng, dẫn đến quá tải tại các Tòa án liên bang Tuy nhiên, cấu trúc hợp lý của hệ thống Tòa án Hoa Kỳ giúp duy trì hiệu quả trong ngành tư pháp Thông qua thủ tục phá sản, cá nhân và doanh nghiệp gặp khó khăn có cơ hội thanh lý tài sản hoặc tổ chức lại tài chính để trả nợ Hệ thống Tòa án liên bang bao gồm hai cấp: Tòa án sơ thẩm và Tòa phúc thẩm, với 94 hạt tư pháp, mỗi hạt có Tòa phá sản thuộc Tòa án sơ thẩm liên bang Phá sản ở Hoa Kỳ là một vấn đề pháp lý phức tạp, vì vậy thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án liên bang, cụ thể là Tòa phá sản.

Thủ tục phá sản tại Hoa Kỳ bắt đầu khi con nợ nộp đơn tại Tòa án phá sản, có thể là cá nhân, cặp vợ chồng, công ty hoặc cơ quan Đơn có thể lấy tại văn phòng thư ký các Tòa án hoặc cửa hàng văn phòng phẩm Khi nộp đơn, con nợ phải trả phí phá sản cho Tòa án Sau khi nhận đơn và phí, Tòa án yêu cầu con nợ cung cấp bảng cân đối tài chính, liệt kê tài sản, thu nhập, chứng từ có giá và thông tin về các chủ nợ cùng khoản nợ Quy định này nhằm bảo vệ con nợ khỏi việc bị xiết nợ, các chủ nợ không được kiện cáo hay đòi nợ Thư ký Tòa án sẽ thông báo cho các chủ nợ về việc con nợ đã nộp đơn phá sản Quá trình giải quyết vụ phá sản có thể diễn ra qua các giai đoạn như điều tra, dàn xếp và hòa giải trong tố tụng dân sự.

Tòa phá sản sẽ giải quyết những vụ việc như sau:

Theo Điều 7 của Luật Phá sản Hoa Kỳ (LPSHK), việc thanh lý tài sản được thực hiện khi tòa án chỉ định một ban quản lý tài sản của con nợ Ban này có nhiệm vụ giám sát và quản lý tài sản của con nợ để đảm bảo quá trình thanh lý diễn ra đúng quy định.

17 Luật sư Tống Quang Minh ( 2009), “ Hoa Kỳ: Phá sản thuộc thẩm quyền duy nhất ở Tòa án liên bang”, Bản tin Đoàn Luật sư Tp HCM ngày 21/ 03/2009, Tr 10 và Tr 13

Luật sư Tống Quang Minh (2009) nêu rõ rằng trong quy trình phá sản, việc bán tài sản của con nợ để trả nợ cho các chủ nợ phải tuân theo các quy định của pháp luật Ban quản lý tài sản có quyền cho phép con nợ giữ lại một số tài sản nhất định, trong khi phần còn lại sẽ được phân chia theo quy định.

Điều chỉnh nợ cá nhân theo Điều 13 LPSHK cho phép con nợ cá nhân giữ lại tài sản của mình trong khi thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chủ nợ qua nhiều lần thanh toán từ thu nhập tương lai Tòa án yêu cầu con nợ trình bày kế hoạch thanh toán cụ thể, và một ban quản lý sẽ được chỉ định để giám sát hoạt động của con nợ cũng như việc chi trả thu nhập cho các chủ nợ.

Việc tổ chức lại hoạt động sản xuất kinh doanh theo điều 11 LPSHK yêu cầu con nợ phải tuân thủ sự giám sát của Tòa án Đây là cơ hội quan trọng giúp doanh nghiệp con nợ sắp xếp lại hoạt động nhằm khắc phục vấn đề tài chính.

+ Điều chỉ nợ của hộ nông dân ( điều 12 LPSHK): Tương tự như việc điều chỉnh nợ cá nhân, ngoại trừ một số đặc điểm chỉ có ở hộ nông dân

Điều 9 của Luật Phá sản Hợp tác xã quy định rằng các đơn vị hành chính như thành phố, thị trấn, quận, cũng như các cơ quan công quyền và thiết chế khác của tiểu bang có quyền nộp đơn yêu cầu khai phá sản để điều chỉnh nợ ở vùng đô thị.

Kháng cáo quyết định của Thẩm phán có thể được nộp lên Tòa án hạt, tuy nhiên một số Tòa phúc thẩm đã thành lập Hội đồng phúc thẩm phá sản với ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo Luật sư kháng cáo và Hội đồng Thẩm phán sẽ tập trung vào các nguyên tắc pháp lý liên quan đến tranh chấp Quyết định của Tòa phúc thẩm là quyết định cuối cùng, trừ khi có yêu cầu điều tra bổ sung, lúc đó vụ án sẽ được gửi về Tòa sơ thẩm hoặc Tòa án tối cao để xem xét lại Đối với các vụ phá sản phức tạp, quyết định của Tòa án có thể được xem xét lại bởi một nhóm lớn các Thẩm phán, thường là toàn bộ Thẩm phán của Tòa án phúc thẩm vùng.

Hầu hết các Tòa án liên bang đều trang bị hệ thống truy xuất thông tin tự động tại quầy công chúng, giúp người dân dễ dàng tiếp cận thông tin Ngoài ra, các Tòa phá sản và Tòa phúc thẩm cũng cung cấp dịch vụ thông tin qua điện thoại để hỗ trợ người gọi theo dõi tiến độ vụ việc Thư ký Tòa án sẵn sàng trả lời miễn phí mọi yêu cầu theo dõi tiến độ, nhưng sẽ thu phí cho việc tìm kiếm, truy xuất thông tin và sao chép tài liệu.

Như vậy, theo pháp luật Hoa Kỳ, Tòa phá sản có vị trí trung tâm trong việc giải quyết phá sản đối với mọi đối tượng

2.5.2 Địa vị pháp lý của Tòa án trong thủ tục phá sản theo pháp luật Pháp 19 Ở Pháp, thủ tục phá sản được giao cho Tòa thương mại giải quyết Tòa thương mại là một trong bốn Tòa án đặc biệt được thiết lập trong hệ thống Tòa án tư pháp của Pháp với các đặc trưng như Thẩm phán của Tòa là các Thẩm phán không chuyên, hoạt động trong lĩnh vực thương mại do các thương nhân bầu ra với nhiệm kỳ 2 năm và có thể tái bổ nhiệm hai lần; Tòa thương mại chỉ được thiết lập ở cấp sơ thẩm Theo quy định của Luật Phá sản doanh nghiệp Pháp, Thẩm phán được quyền chủ động mở thủ tục

19 Nhà Pháp luật Việt – Pháp ( 2001), Kỷ yếu hội thảo pháp luật về phá sản doanh nghiệp ngày 8, 9, và 10 tháng

Vào tháng 1 năm 2001, một quy định mới cho phép phá sản doanh nghiệp mà không cần đơn yêu cầu từ phía đương sự Ông Jérôme Deharveng, Thẩm phán Bộ Tư pháp, đã giải thích lý do cho sự thay đổi này.

Trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, thường thì doanh nghiệp mắc nợ không muốn thừa nhận thất bại, trong khi các chủ nợ thường muốn tự mình thu hồi nợ thay vì mở thủ tục phá sản với sự tham gia của các chủ nợ khác Họ lo ngại rằng chủ nợ khác có thể được ưu tiên thanh toán hơn mình Trong những tình huống này, Thẩm phán có thể tự mở thủ tục Tại Pháp, trước khi quyết định mở thủ tục xử lý phá sản, Tòa án có thể yêu cầu điều tra thực trạng doanh nghiệp thông qua việc huy động các chuyên gia Những chuyên gia này sẽ tiến hành điều tra và đưa ra kết luận về khả năng thanh toán của doanh nghiệp để Tòa án có thể ra quyết định phù hợp.

Sau khi Tòa án quyết định mở thủ tục phá sản doanh nghiệp, một Thẩm phán sẽ được chỉ định để giám sát quy trình và bảo vệ quyền lợi các bên liên quan Đồng thời, Tòa án cũng chỉ định một chuyên gia thanh lý doanh nghiệp, người này sẽ thực hiện nhiệm vụ thanh lý tài sản Nếu doanh nghiệp có khả năng phục hồi, Tòa án sẽ bổ nhiệm một quản trị viên tư pháp để thay thế chủ doanh nghiệp trong việc quản lý tài sản và hoạt động Nhiệm vụ đầu tiên của quản trị viên là lập bảng tổng kết về tình hình kinh tế, tài chính và công ăn việc làm của doanh nghiệp, nhằm đánh giá khả năng phục hồi Sau khi hoàn tất công việc điều tra, Tòa án sẽ đánh giá tình trạng doanh nghiệp và có thể cho phép doanh nghiệp tiếp tục hoạt động hoặc chuyển nhượng Nếu không có triển vọng phục hồi, Tòa án sẽ ra quyết định thanh lý doanh nghiệp.

Tòa án Pháp có quyền chỉ định người đại diện cho lợi ích tập thể của các chủ nợ, cho thấy mô hình giải quyết phá sản tại đây có sự can thiệp rõ ràng của các cơ quan tư pháp Các chủ nợ tham gia vào thủ tục phá sản với vai trò kiểm tra, giám sát hoạt động của người quản lý tài sản Quyền kiểm tra này bao gồm việc nhận thông tin và tham khảo ý kiến khi người quản lý tài sản đề xuất giảm hoặc xóa nợ.

20 Nhà Pháp luật Việt – Pháp ( 2001), tlđd, Tr 11

Tại Pháp, 21 chức năng bổ trợ tư pháp được giao cho những người hành nghề độc lập như thừa phát lại và nhân viên phát mãi tài sản, cho phép họ thực hiện một số hoạt động độc quyền Những chức năng này bao gồm việc bán phát mãi động sản công khai, thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ định của Thẩm phán và duy trì trật tự trong phiên tòa Tòa án có thể chỉ định một cá nhân đảm nhiệm công tác quản lý tài sản của doanh nghiệp, đồng thời giữ vai trò quản trị viên tư pháp, hoặc chỉ định riêng biệt một người quản lý tài sản và một người quản trị viên tư pháp độc lập.

Ngày đăng: 15/01/2022, 22:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
20. Phan Thị Thành Dương: Luật Phá sản doanh nghiệp và thực tiễn áp dụng tại Tp. HCM và một số tỉnh phía nam. Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật. Tp.HCM năm 1997 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Phá sản doanh nghiệp và thực tiễn áp dụng tại Tp. "HCM và một số tỉnh phía nam
21. Lê Thị Đào: Luật Phá sản năm 2004 – cơ sở pháp lý bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp cho các chủ nợ. Luận văn thạc sỹ luật học. Tp. HCM năm 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Phá sản năm 2004 – cơ sở pháp lý bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp cho các chủ nợ
22. Đinh Ngọc Thu Hương: Địa vị pháp lý của Tòa án trong thủ tục phá sản theo Luật Phá sản 2004. Luận văn thạc sỹ luật học. Tp.HCM năm 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Địa vị pháp lý của Tòa án trong thủ tục phá sản theo Luật Phá sản 2004
23. Dương Đăng Huệ: Pháp luật phá sản của Việt Nam. NXB Tư pháp năm 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật phá sản của Việt Nam
Nhà XB: NXB Tư pháp năm 2005
24. Nhà pháp luật Việt – Pháp: Hội thảo pháp luật về Phá sản doanh nghiệp, năm 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội thảo pháp luật về Phá sản doanh nghiệp
25. Nguyễn Trường Nhật Phượng: Chế độ pháp lý về phá sản – Thực tiễn thi hành và hướng hoàn thiện. Luận văn thạc sỹ luật học. Tp. HCM năm 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chế độ pháp lý về phá sản – Thực tiễn thi hành và hướng hoàn thiện
26. Viện khoa học pháp lý – Bộ tư pháp: Từ điển Luật học. NXB Tư pháp năm 2006. Báo, tạp chí và các tài liệu khác Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Luật học
Nhà XB: NXB Tư pháp năm 2006. Báo
30. Hà Thị Thanh Bình: “ Pháp luật về thanh toán công ty vì lý do vỡ nợ ở Úc”, Tạp chí khoa học pháp lý số 02/2003, Tr. 51 – 56 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật về thanh toán công ty vì lý do vỡ nợ ở Úc”, "Tạp chí khoa học pháp lý
31. Phan Huy Hồng: “Pháp luật vỡ nợ của CHLB Đức, một số nội dung cơ bản”, Tạp chí khoa học pháp lý, số 6/2004, Tr. 45 – 54 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật vỡ nợ của CHLB Đức, một số nội dung cơ bản”, "Tạp chí khoa học pháp lý
32. Dương Đăng Huệ: “ Pháp luật phá sản Việt nam và pháp luật phá sản của Úc: những nét tương đồng và khác biệt”, Tạp chí Luật học, số 3, tháng 5/1995, Tr.27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật phá sản Việt nam và pháp luật phá sản của Úc: những nét tương đồng và khác biệt”, "Tạp chí Luật học
33. Đinh Ngọc Thu Hương: “ Một số vấn đề về họat động của Tổ quản lý, thanh lý tài sản trong thủ tục giải quyết phá sản”, Bài tham luận tại hội thảo chuyên đề “Luật Phá sản: Thực tiễn – vướng mắc – kiến nghị” tổ chức tại tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ngày 08/12/2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về họat động của Tổ quản lý, thanh lý tài sản trong thủ tục giải quyết phá sản”, Bài tham luận tại hội thảo chuyên đề “Luật Phá sản: Thực tiễn – vướng mắc – kiến nghị
35. Tống Quang Minh: “ Hoa Kỳ: Phá sản thuộc thẩm quyền giải quyết duy nhất ở tòa án liên bang”, Bản tin đoàn luật sư thành phố Hồ Chí Minh ngày 21/3/2009, Tr 10 và Tr.13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoa Kỳ: Phá sản thuộc thẩm quyền giải quyết duy nhất ở tòa án liên bang”, "Bản tin đoàn luật sư thành phố Hồ Chí Minh
36. Nguyễn Thái Phúc: “ Luật Phá sản năm 2004 – những tiến bộ và hạn chế”, Tạp chí khoa học pháp lý số 6/2005, Tr.37 – 46 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Phá sản năm 2004 – những tiến bộ và hạn chế”, "Tạp chí khoa học pháp lý
37. Phạm Xuân Thọ: “ Giải quyết phá sản tại Tp. HCM – thực tiễn – vướng mắc và kiến nghị”, Bài tham luận tại hội thảo chuyên đề: “Luật Phá sản: Thực tiễn – vướng mắc – kiến nghị” tổ chức tại Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ngày 08/12/2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải quyết phá sản tại Tp. HCM – thực tiễn – vướng mắc và kiến nghị”, Bài tham luận tại hội thảo chuyên đề: “Luật Phá sản: Thực tiễn – vướng mắc – kiến nghị
38. Vũ Thị Hồng Vân: “ Quy định của Luật Phá sản về nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản”, Tạp chí Tòa án nhân dân tháng 11/2005, Tr.8 – 16.39. http://vneconomy.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định của Luật Phá sản về nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản”, "Tạp chí Tòa án nhân dân
1. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi bổ sung năm 2001 Khác
2. Luật số 47-LCT/HĐNN ngày 21 tháng 12 năm 1990 quy định về Công ty Khác
3. Luật số 48-LCT/HĐNN ngày 21 tháng 12 năm 1990 về Doanh nghiệp tư nhân Khác
4. Luật số 33/2002/QH 10 ngày 02 tháng 4 năm 2002 về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân Khác
5. Luật số 21/2004/QH 11 ngày 15 tháng 6 năm 2004 về phá sản đối với Doanh nghiệp, Hợp tác xã Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w