1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Địa vị pháp lý của ngân hàng 100 vốn nước ngoài

59 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Địa Vị Pháp Lý Của Ngân Hàng 100% Vốn Nước Ngoài
Tác giả Nguyễn Thị Hoài Thu
Trường học Trường Đại Học Luật TP. HCM
Chuyên ngành Luật Thương Mại
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2009
Thành phố TP. HCM
Định dạng
Số trang 59
Dung lượng 1,23 MB

Cấu trúc

  • 1.1 Lý luận chung về ngân hàng 100% vốn nước ngoài (0)
    • 1.1.1 Khái niệm ngân hàng 100% VNN (9)
    • 1.1.2 Đặc điểm của ngân hàng 100% VNN (11)
    • 1.1.3 Sự cần thiết ban hành quy chế pháp lý về ngân hàng 100% VNN (0)
      • 1.1.3.1 Sự cần thiết ban hành quy chế pháp lý về ngân hàng 100% VNN xuất phát từ yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế (15)
      • 1.1.3.2 Tính thiết yếu của điều chỉnh pháp luật xuất phát từ sự tác động của ngân hàng 100% VNN đến thị trường tài chính trong nước (16)
  • 1.2 Điều chỉnh pháp luật về địa vị pháp lý của ngân hàng 100% VNN (17)
    • 1.2.1 Thành lập, thay đổi và chấm dứt hoạt động của ngân hàng 100% VNN (18)
      • 1.2.1.1 Thành lập ngân hàng 100% VNN (0)
      • 1.2.1.2 Chuyển đổi hình thức tổ chức (25)
      • 1.2.1.3 Tổ chức lại ngân hàng 100% VNN (26)
      • 1.2.1.4 Phá sản, giải thể (27)
    • 1.2.2 Hoạt động của ngân hàng 100% VNN (29)
      • 1.2.2.1. Hoạt động tín dụng (29)
      • 1.2.2.2. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ (32)
      • 1.2.2.3. Hoạt động kinh doanh ngoại hối (32)
      • 1.2.2.4. Các hoạt động kinh doanh khác (32)
  • CHƯƠNG II: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI (8)
    • 2.1 Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật về ngân hàng 100% VNN (34)
      • 2.1.1 Thuận lợi, khó khăn trong việc áp dụng quy định của pháp luật (35)
        • 2.1.1.1 Thuận lợi của việc áp dụng pháp luật (35)
        • 2.1.1.2 Khó khăn của việc áp dụng pháp luật (0)
      • 2.1.2 Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về địa vị pháp lý của ngân hàng 100% (41)
        • 2.1.2.1 Yêu cầu đối với vấn đề hội nhập và thực hiện các cam kết quốc tế (42)
        • 2.1.2.2 Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về địa vị pháp lý của ngân hàng 100% (43)
        • 2.1.2.3 Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về ngân hàng 100% VNN, thực hiện đường hướng phát triển hệ thống ngân hàng nói chung của Đảng & Nhà nước (46)
    • 2.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật điều chỉnh đối với ngân hàng 100% VNN (47)
      • 2.2.1 Những điểm cần lưu ý khi xây dựng định hướng hoàn thiện pháp luật về ngân hàng 100% VNN (47)
      • 2.2.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về địa vị pháp lý của ngân hàng 100% (50)

Nội dung

Lý luận chung về ngân hàng 100% vốn nước ngoài

Khái niệm ngân hàng 100% VNN

Kể từ năm 2006, khi nghị định 22/2006 NĐ-CP được ban hành, khái niệm “Ngân hàng 100% VNN” đã trở thành một vấn đề thời sự quan trọng tại Việt Nam Sự "nóng" của khái niệm này không chỉ nằm ở tính mới mẻ mà còn ở tầm quan trọng của việc hiểu đúng và đầy đủ về ngân hàng 100% VNN, từ đó có thể thực hiện các điều chỉnh phù hợp.

Ngân hàng 100% vốn ngoại là hình thức hoạt động thương mại mới của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam Việc nhận diện và đánh giá vị trí của ngân hàng 100% vốn nước ngoài trong cấu trúc hệ thống ngân hàng quốc gia là vấn đề quan trọng cần được nghiên cứu và xem xét kỹ lưỡng.

Ngân hàng, bao gồm Ngân hàng nhà nước, ngân hàng thương mại trong nước và ngân hàng 100% vốn Việt Nam, đều được quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng Theo đó, đây là loại hình tổ chức tín dụng có quyền thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng cùng với các hoạt động kinh doanh khác liên quan.

Ngân hàng 100% VNN là một tổ chức tín dụng hoạt động toàn diện trong lĩnh vực ngân hàng Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005, tổ chức tín dụng phải có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch ổn định, đồng thời được đăng ký kinh doanh theo pháp luật Pháp luật áp dụng cho tổ chức này là pháp luật Việt Nam Ngân hàng 100% VNN được phép thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng mà không bị giới hạn, khác với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

Ngân hàng 100% VNN, như mọi ngân hàng khác, có những đặc điểm chung cơ bản Tuy nhiên, khi nghiên cứu sâu, mỗi loại hình ngân hàng đều có những đặc trưng riêng biệt, dẫn đến sự khác biệt trong quy định pháp luật điều chỉnh từng loại hình.

Ngân hàng 100% VNN là loại hình ngân hàng có 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài Theo khoản 1 Điều 21 Luật Đầu tư 2005, loại ngân hàng này phải tuân thủ các quy định liên quan đến vốn và quản lý đầu tư từ nước ngoài.

1 Ngân hàng 100% VNN chính thức được phép hoạt động tại Việt Nam từ 1/04/2007

100% VNN là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cho phép nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ toàn bộ vốn tại ngân hàng, mang lại quyền tự chủ cao hơn trong kinh doanh so với các hình thức như văn phòng đại diện hay chi nhánh Theo quy định hiện hành, nhà đầu tư nước ngoài trong ngân hàng liên doanh chỉ được sở hữu tối đa 50% vốn điều lệ, dẫn đến việc họ phải phụ thuộc vào đối tác Việt Nam trong việc quyết định chiến lược và hoạt động kinh doanh Mặc dù văn phòng đại diện và chi nhánh không chịu sự tham gia của phía Việt Nam, quyền kinh doanh của chúng vẫn bị giới hạn: văn phòng đại diện không được tham gia vào hoạt động sinh lợi trực tiếp, trong khi chi nhánh gặp phải nhiều hạn chế như không được nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và không được mở điểm giao dịch ngoài trụ sở.

Các ngân hàng 100% vốn Việt Nam (VNN) thường phải tuân thủ quy chế pháp lý nghiêm ngặt hơn so với các hình thức hiện diện khác trong kinh doanh, với nhiều ràng buộc về điều kiện thành lập và quy chế hoạt động Quốc gia tiếp nhận đầu tư có quyền áp dụng các rào cản kỹ thuật đối với ngân hàng 100% VNN mà không vi phạm nguyên tắc công bằng và đối xử quốc gia.

Ngân hàng 100% vốn ngoại là ngân hàng có toàn bộ vốn điều lệ do nước ngoài sở hữu, được thành lập và hoạt động theo quy định pháp luật của quốc gia nơi ngân hàng đó hoạt động, đồng thời là pháp nhân của quốc gia đó.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể tại khoản 6 Điều 7 Nghị định 22/

2006 NĐ-CP của Chính phủ được ban hành ngày 28/02/2006 về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% VNN,

2 Xem Điều 46 NĐ 22/ 2006 NĐ-CP

Theo nguyên tắc cam kết WTO, Việt Nam không cấm nhà đầu tư nước ngoài thành lập ngân hàng Tuy nhiên, bên cạnh các điều khoản cam kết, Việt Nam và hầu hết các quốc gia đều có quyền áp dụng các rào cản kỹ thuật và an toàn nhằm bảo vệ một lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm, từ đó ổn định hệ thống và đảm bảo điều kiện tốt nhất cho người tiêu dùng.

Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam được định nghĩa là đơn vị đại diện cho tổ chức tín dụng nước ngoài, thực hiện các hoạt động hỗ trợ, tư vấn và phát triển quan hệ với các đối tác trong nước, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật Việt Nam.

Ngân hàng 100% vốn nước ngoài là ngân hàng được thành lập tại Việt Nam, với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài, trong đó một ngân hàng nước ngoài phải sở hữu trên 50% vốn điều lệ (ngân hàng mẹ) Loại hình ngân hàng này hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, là pháp nhân Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam.

Theo cam kết gia nhập WTO, ngân hàng 100% vốn nước ngoài là một trong bốn hình thức hiện diện thương mại của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam Khi hoạt động tại Việt Nam, ngân hàng này trở thành một chủ thể kinh doanh hợp pháp, được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định tại Nghị định 22 Ngân hàng sẽ có tên, trụ sở và cơ cấu tổ chức theo quy định của luật doanh nghiệp dành cho công ty TNHH cùng các văn bản hướng dẫn liên quan.

Theo Nghị định 22, ngân hàng 100% vốn nước ngoài (VNN) có đặc trưng cơ bản về vốn điều lệ hoàn toàn thuộc sở hữu nước ngoài Bên cạnh đó, quy định yêu cầu trong cơ cấu vốn điều lệ, ngân hàng này phải có một ngân hàng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn, được gọi là ngân hàng mẹ Do đó, mô hình tổ chức của ngân hàng 100% VNN theo cấu trúc công ty mẹ - con.

Quy định pháp luật tại Việt Nam làm rõ khái niệm liên quan đến việc thành lập ngân hàng, bao gồm địa điểm thành lập và trụ sở chính Ngân hàng 100% vốn Việt Nam được công nhận là pháp nhân và có tư cách pháp nhân tại Việt Nam.

Đặc điểm của ngân hàng 100% VNN

Ngân hàng 100% VNN là một tổ chức tín dụng (TCTD) với đặc điểm chung của TCTD, hoạt động chủ yếu và thường xuyên trong lĩnh vực ngân hàng.

Bên cạnh đó, ngân hàng 100% VNN có những đặc điểm riêng biệt sau :

 Đặc trưng cơ bản nhất của ngân hàng 100% VNN là ở cơ cấu vốn điều lệ: 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài

Ngân hàng có đặc điểm dễ nhận diện, phân biệt rõ ràng với các loại hình ngân hàng khác trong nền kinh tế như ngân hàng trong nước và ngân hàng liên doanh.

Theo quy định, vốn điều lệ của tổ chức và cá nhân trong nước thuộc sở hữu hoàn toàn của họ Trong ngân hàng liên doanh, tỷ lệ sở hữu vốn của bên nước ngoài không vượt quá 50%, điều này hạn chế khả năng tự chủ trong kinh doanh Tuy nhiên, việc thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài giúp các nhà đầu tư khắc phục hạn chế này, tạo điều kiện để họ phát huy tính tự chủ và thâm nhập sâu hơn vào nền kinh tế Việt Nam.

Cơ cấu vốn nước ngoài 100% của ngân hàng nước ngoài khiến các quốc gia tiếp nhận đầu tư luôn dè chừng Nhà đầu tư nước ngoài được phép sở hữu toàn bộ vốn, dẫn đến việc Việt Nam chỉ có thể can thiệp ở mức quản lý vĩ mô mà không thể tham gia trực tiếp như một bên liên doanh Trong bối cảnh thị trường tài chính trong nước còn yếu, điều này có thể gia tăng nguy cơ bị chi phối, lũng đoạn và ảnh hưởng đến tự chủ cũng như an ninh quốc gia.

Trong thời gian dài, Việt Nam không cho phép các ngân hàng 100% vốn nước ngoài hiện diện hoàn toàn Ngay cả khi được phép, các ngân hàng này vẫn phải tuân thủ một số hạn chế theo cam kết quốc tế để bảo vệ thị trường tài chính trong nước Thông thường, quốc gia tiếp nhận áp dụng các yêu cầu nghiêm ngặt về vốn và năng lực tài chính nhằm loại bỏ những ngân hàng yếu kém và lựa chọn những ngân hàng lớn, có uy tín và kinh nghiệm hoạt động quốc tế vào thị trường Việt Nam.

 Ngân hàng 100% VNN được thành lập theo pháp luật của nước nơi ngân hàng tiến hành hoạt động

Ngân hàng 100% VNN có tư cách pháp lý độc lập với ngân hàng mẹ, khác với các chi nhánh và văn phòng đại diện phụ thuộc hoàn toàn vào ngân hàng mẹ Điều này thể hiện qua sự độc lập về tài chính, hoạt động kinh doanh và việc chịu trách nhiệm về các quyền và nghĩa vụ pháp lý Ngân hàng 100% VNN thường được thành lập dưới hình thức công ty và có tư cách pháp nhân, cho phép thực hiện các hoạt động kinh doanh tại quốc gia tiếp nhận đầu tư Việc thành lập ngân hàng này phụ thuộc vào quy định của quốc gia nơi ngân hàng dự định hoạt động, và pháp luật của quốc gia đó sẽ điều chỉnh quá trình thành lập và hoạt động của ngân hàng.

Tại Việt Nam, ngân hàng 100% vốn Việt Nam không chỉ tuân thủ các quy định pháp luật mà còn sở hữu những đặc điểm nổi bật khác.

Ngân hàng 100% vốn nước ngoài (VNN) tại Việt Nam phải được thành lập dưới hình thức công ty TNHH, điều này tạo ra một "thiệt thòi" lớn cho các ngân hàng này Các ngân hàng 100% VNN chỉ có thể lựa chọn giữa hai mô hình: công ty TNHH 1 thành viên hoặc công ty TNHH từ 2 đến 50 thành viên, trong khi các ngân hàng trong nước có nhiều lựa chọn hơn Theo quy định mới của luật đầu tư 2005, nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực khác không bị ràng buộc phải thành lập công ty TNHH, điều này càng làm nổi bật sự hạn chế mà các ngân hàng 100% VNN phải đối mặt.

Quy định yêu cầu ngân hàng phải thành lập dưới hình thức công ty TNHH hạn chế quyền tự chủ kinh doanh và linh hoạt trong lựa chọn mô hình doanh nghiệp của nhà đầu tư Tuy nhiên, mô hình này giúp quản lý các thành viên góp vốn dễ dàng hơn so với công ty cổ phần, đồng thời hạn chế chuyển nhượng vốn góp, tạo điều kiện cho Nhà nước kiểm soát vốn hiệu quả hơn Điều này cũng giảm thiểu rủi ro từ các ngân hàng 100% vốn nhà nước Mặc dù vậy, quy định này có thể gây bất lợi cho ngân hàng, đặc biệt là trong việc huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu công khai, một lợi thế mà mô hình công ty cổ phần sở hữu.

 Về cơ cấu vốn điều lệ:

Ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam không chỉ cần đáp ứng yêu cầu về việc sở hữu 100% vốn điều lệ mà còn phải đảm bảo có sự tham gia sở hữu của một ngân hàng nước ngoài.

TRÊN 50% vốn điều lệ Với yêu cầu về vốn như trên, có thể chia các ngân hàng 100%

 Nhóm các ngân hàng 100% VNN có một ngân hàng nước ngoài sở hữu từ trên

50% đến dưới 100% vốn điều lệ Các ngân hàng này sẽ có ít nhất hai thành viên góp vốn Hình thức tổ chức là công ty TNHH 2 đến 50 thành viên

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật Đầu tư 2005, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, quỹ đầu tư và các tổ chức tài chính khác đều phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư Những tổ chức này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và cung cấp dịch vụ tài chính đa dạng cho khách hàng.

Nhóm ngân hàng 100% vốn nhà nước (VNN) chỉ có một thành viên góp vốn duy nhất, nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ Các ngân hàng này được tổ chức dưới hình thức công ty.

Quy định pháp luật đảm bảo tính ổn định trong hoạt động ngân hàng, khi mỗi ngân hàng đều có một ngân hàng mẹ "đỡ đầu" Với các yêu cầu về năng lực kinh doanh, uy tín và quy mô tổng tài sản theo quy định của Việt Nam, ngân hàng mẹ sẽ là một tổ chức mạnh mẽ Điều này cũng giúp quản lý Nhà nước dễ dàng hơn, vì chỉ cần quản lý ngân hàng mẹ đã có thể kiểm soát trên 50% số vốn góp của các ngân hàng thành viên.

Mục tiêu của yêu cầu này là giảm thiểu tối đa các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của ngân hàng, nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng quốc gia.

 Ngân hàng 100% VNN có tư cách pháp nhân, là pháp nhân Việt Nam

Tư cách pháp nhân của doanh nghiệp tại Việt Nam được công nhận khi doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu luật định về tính hợp pháp, cơ cấu tổ chức, tài sản và khả năng tự chịu trách nhiệm bằng tài sản Pháp nhân là thực thể pháp lý có năng lực hoạt động độc lập và chịu trách nhiệm pháp lý Do đó, không phải doanh nghiệp nào cũng có tư cách pháp nhân.

Sự cần thiết ban hành quy chế pháp lý về ngân hàng 100% VNN

Ngân hàng 100% vốn Việt Nam chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, điều này có vẻ hiển nhiên nhưng lại mang ý nghĩa quan trọng Dù thực chất là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhưng cơ quan quản lý không phải là Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Ngành ngân hàng có tính chất đặc biệt, không thể hoạt động độc lập mà phải nằm trong một hệ thống có sự liên kết chặt chẽ Do đó, quản lý nhà nước trong lĩnh vực này cần đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ cao, nhằm duy trì sự an toàn cho toàn bộ hệ thống ngân hàng, bao gồm cả ngân hàng nội địa và nước ngoài Tất cả các vấn đề liên quan đến quy chế thành lập, giấy phép hoạt động và các hoạt động cụ thể của ngân hàng đều thuộc thẩm quyền điều chỉnh và quản lý của Ngân hàng Nhà nước.

Ngân hàng 100% VNN vẫn được coi là hình thức FDI, điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp Cần có sự hài hòa giữa các quy định của pháp luật ngân hàng và Luật đầu tư, cũng như các quy định pháp lý liên quan khác để đảm bảo tính nhất quán và hiệu quả trong quản lý.

1.1.3 Sự cần thiết ban hành quy chế pháp lý về địa vị của ngân hàng 100% VNN tại Việt Nam

Các ngân hàng nước ngoài đã có mặt tại Việt Nam từ đầu những năm 90, tuy nhiên, trước năm 2006, chúng vẫn chưa hiện diện dưới hình thức 100% vốn nước ngoài Điều này cho thấy sự phát triển chậm hơn so với nhiều quốc gia khác trên thế giới.

Việc gia nhập WTO vào năm 2006 cùng với các cam kết mở cửa thị trường tài chính đã đánh dấu sự xuất hiện của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam Điều này mở ra cơ hội mới cho đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, đồng thời tạo ra nhu cầu cấp thiết về việc ban hành khung pháp lý cho các ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

1.1.3.1 Sự cần thiết ban hành quy chế pháp lý về ngân hàng 100% VNN xuất phát từ yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế

9 Riêng việc đăng kí kinh doanh được tiến hành tại sở Kế hoạch và đầu tư

10 Theo David Cox, Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội 1997, tr 94, tại Anh, các ngân hàng nước ngoài đã xuất hiện từ năm 1860

Luật các tổ chức tín dụng năm 1997, được sửa đổi bổ sung năm 2004, quy định rằng ngân hàng nước ngoài có thể thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng với 100% vốn đầu tư nước ngoài, theo Điều 105, khoản 1, điểm b.

Theo các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng, từ ngày 01/04/2007, nhà đầu tư nước ngoài có thể thành lập ngân hàng 100% vốn tại Việt Nam, ngoại trừ các ngân hàng đến từ Mỹ Để thực hiện các cam kết này, Việt Nam cần xây dựng khung pháp lý cho việc thành lập và hoạt động của các ngân hàng 100% vốn ngoại, đảm bảo rằng các ngân hàng này có thể hoạt động tại Việt Nam theo đúng lộ trình đã cam kết.

1.1.3.2 Tính thiết yếu của điều chỉnh pháp luật xuất phát từ sự tác động của ngân hàng 100% VNN đến thị trường tài chính trong nước

Sự xuất hiện của các ngân hàng 100% vốn Việt Nam trên thị trường tài chính đã tạo ra những tác động đáng kể trong hệ thống ngân hàng Việt Nam Do đó, việc điều chỉnh pháp luật đối với các ngân hàng này là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững và ổn định của ngành tài chính.

 Ngân hàng 100% VNN xuất hiện - cơ hội phát triển thị trường tài chính trong nước:

Việc cho phép thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam được các chuyên gia đánh giá là có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế chung của đất nước và thị trường tài chính Việt Nam.

Những tác động tích cực đến thị trường tài chính Việt Nam có thể được nhìn nhận trên ba phương diện chính

Sự gia tăng các ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam không chỉ tạo ra thêm thành viên mạnh cho thị trường tài chính, mà còn nâng cao tính cạnh tranh và thúc đẩy sự phát triển của thị trường này Đồng thời, điều này cũng giúp thu hút nguồn vốn FDI vào thị trường tài chính trong nước.

Ngân hàng 100% vốn Việt Nam hoạt động và được đối xử bình đẳng như các ngân hàng nội địa, cho phép thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ ngân hàng Điều này không chỉ thúc đẩy đầu tư về vốn, công nghệ và quản trị mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của thị trường tài chính Việt Nam.

 Thứ ba, với vai trò độc lập hơn so với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại

Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam hoạt động phụ thuộc vào ngân hàng mẹ về kế hoạch, mục tiêu và chiến lược kinh doanh Trong khi đó, các ngân hàng con 100% vốn Việt Nam có tính độc lập hơn trong việc xây dựng và thực hiện các chiến lược của riêng mình.

Sau 9 năm thực thi hiệp định, các ngân hàng 100% vốn nước ngoài từ Mỹ đã chính thức xuất hiện tại Việt Nam Điều này cho phép họ tự chủ trong việc quyết định các hoạt động kinh doanh, thích ứng linh hoạt với biến động và phát triển của thị trường, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.

Việc ban hành địa vị pháp lý cho hoạt động của ngân hàng 100% vốn Việt Nam không chỉ đơn thuần là thực hiện cam kết quốc tế mà còn thể hiện sự cần thiết trong việc nâng cao tính cạnh tranh và phát triển bền vững của ngành ngân hàng trong nước.

 Ngân hàng 100% vốn ngoại xuất hiện – thách thức đối với thị trường tài chính nội địa:

Trên thực tế, cơ hội phát triển mở ra khi ngân hàng 100% vốn ngoại xuất hiện có thể theo kèm với nhiều nguy cơ

Trong bối cảnh ngân hàng nội địa đang gặp khó khăn với "sản phẩm dịch vụ nghèo nàn" và quản lý không đạt tiêu chuẩn quốc tế, nguy cơ thị trường bị chiếm lĩnh bởi các ngân hàng 100% vốn nước ngoài đang gia tăng Điều này không chỉ tạo ra sự cạnh tranh gay gắt cho các ngân hàng trong nước mà còn tiềm ẩn rủi ro bất ổn định cho thị trường tài chính, dẫn đến nguy cơ lệ thuộc kinh tế vào nước ngoài, khi mà hệ thống ngân hàng được coi là "huyết mạch" của nền kinh tế quốc gia.

Điều chỉnh pháp luật về địa vị pháp lý của ngân hàng 100% VNN

Thành lập, thay đổi và chấm dứt hoạt động của ngân hàng 100% VNN

1.2.1.1 Thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài:

Ngân hàng 100% vốn nước ngoài (VNN) là một lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, với các quy định thành lập nghiêm ngặt hơn so với ngân hàng nội địa Những quy định này bao gồm các yêu cầu về cấp giấy phép và quy trình khai trương hoạt động, nhằm đảm bảo tính minh bạch và an toàn trong hoạt động ngân hàng.

 Giấy phép thành lập và hoạt động - cơ sở hình thành ngân hàng 100% VNN:

Giấy phép thành lập và hoạt động là yếu tố quan trọng hàng đầu để ngân hàng có thể chính thức đi vào hoạt động Việc xin cấp giấy phép cho ngân hàng 100% vốn Việt Nam gặp nhiều vấn đề cần được giải quyết.

 Điều kiện cấp giấy phép

Ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ quy chế pháp lý nghiêm ngặt hơn so với ngân hàng nội địa, đặc biệt là về vốn điều lệ Điều này được quy định rõ trong Điều 8 Nghị định 22/2006, yêu cầu các ngân hàng này không chỉ đáp ứng các điều kiện chung của ngân hàng trong nước mà còn phải thỏa mãn một số điều kiện riêng biệt khác Để thành lập ngân hàng 100% vốn ngoại, ngân hàng nước ngoài cần thực hiện các điều kiện tiên quyết nhất định.

Ngân hàng nước ngoài muốn thành lập ngân hàng con 100% vốn tại Việt Nam cần đáp ứng điều kiện về uy tín và kinh nghiệm hoạt động Cụ thể, trong vòng 3 năm trước khi xin cấp giấy phép, ngân hàng mẹ không được vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động ngân hàng cũng như các quy định pháp luật khác tại nước sở tại.

Ngân hàng nước ngoài muốn hoạt động tại Việt Nam cần có kinh nghiệm quốc tế và được các tổ chức xếp hạng tín nhiệm đánh giá ở mức trung bình ổn định trở lên, đảm bảo khả năng thực hiện các cam kết tài chính ngay cả trong điều kiện kinh tế khó khăn Quy định này nhằm loại bỏ các ngân hàng yếu kém, thiếu kinh nghiệm, chỉ thu hút những ngân hàng có uy tín và năng lực thực sự vào thị trường Việt Nam.

 Điều kiện về tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu và các tỷ lệ an toàn khác theo thông lệ quốc tế, tình hình tài chính lành mạnh

Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu trong việc đánh giá các tổ chức tín dụng Ngoài chỉ tiêu này, còn có nhiều yếu tố khác cần xem xét như tỉ lệ nợ xấu, tỉ lệ sử dụng nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn, cùng với tỉ lệ nợ quá hạn.

Hiện nay, chuẩn Basel II được áp dụng để quy định tỷ lệ an toàn cho hoạt động ngân hàng, yêu cầu tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đạt ít nhất 8% và tỷ lệ nợ xấu (NPL) dưới 3% vào năm trước khi xin cấp giấy phép Ngoài ra, theo quy định pháp luật hiện hành, ngân hàng nước ngoài muốn thành lập ngân hàng con 100% vốn phải có hoạt động có lãi ít nhất ba năm liên tiếp trước năm xin cấp giấy phép.

 Điều kiện về khả năng giám sát hoạt động của ngân hàng:

Cần yêu cầu cơ quan giám sát và thanh tra có thẩm quyền của nước nguyên xứ giám sát toàn bộ hoạt động của ngân hàng 100% vốn nước ngoài (VNN) theo tiêu chuẩn quốc tế Đặc biệt, cần có "cam kết" hợp tác trong quản lý, giám sát hoạt động và trao đổi thông tin với Ngân hàng Nhà nước Cam kết này sẽ ràng buộc trách nhiệm quản lý giữa hai bên: phía đầu tư và phía nhận đầu tư, từ đó giúp Việt Nam thuận lợi hơn trong việc giám sát hoạt động của ngân hàng 100% VNN.

Ngân hàng nước ngoài muốn xin cấp giấy phép hoạt động cần đáp ứng điều kiện về quy mô tổng tài sản, cụ thể là phải đạt ít nhất 10 tỷ đôla Mỹ vào cuối năm tài chính trước năm nộp đơn xin cấp phép.

Ông Kiều Hữu Dũng, vụ trưởng vụ các ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước, cho biết quy định yêu cầu tổng tài sản của ngân hàng nước ngoài là 10 tỷ USD.

Yêu cầu về quy mô tổng tài sản từ 10-20 tỷ USD không quá cao, và hầu hết các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam đều đáp ứng được tiêu chuẩn này Tuy nhiên, khi hệ thống ngân hàng Việt Nam áp dụng yêu cầu vốn tối thiểu 1.000 tỷ đồng cho việc thành lập ngân hàng mới, các ngân hàng nước ngoài sẽ cần xem xét kỹ lưỡng nếu cũng phải tuân theo quy định này Để mở một ngân hàng mới với số vốn điều lệ khoảng 70 triệu USD, các ngân hàng sẽ phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định.

15 Đoạn 1 điểm c mục 5.1 TT03/2007 TT- NHNN ngân hàng nước ngoài sẽ thích đầu tư mua cổ phần của nhà băng trong nước 16 hơn 17

Quy định này sẽ giới hạn số lượng ngân hàng nước ngoài quy mô nhỏ có khả năng tham gia đầu tư vào thị trường Việt Nam.

Ngân hàng nước ngoài và các thành viên góp vốn là những tổ chức nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền tại quốc gia của họ cấp phép tham gia thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam.

Quy định này đảm bảo tính hợp pháp của ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, yêu cầu sự chấp thuận từ cả quốc gia đầu tư và quốc gia tiếp nhận Việc thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài liên quan đến ít nhất hai quốc gia, do đó, pháp luật Việt Nam yêu cầu ngân hàng nước ngoài và các tổ chức góp vốn nước ngoài phải được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia gốc cho phép tham gia vào quá trình thành lập ngân hàng tại Việt Nam.

 Ngân hàng nước ngoài và các thành viên góp vốn phải có văn bản cam kết với Ngân hàng Nhà nước

Văn bản cam kết này quy định về việc hỗ trợ tài chính, công nghệ, quản trị và hoạt động cho ngân hàng 100% vốn nước ngoài, nhằm đảm bảo giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định và tuân thủ đầy đủ các quy định về an toàn hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.

THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI

Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật về ngân hàng 100% VNN

Hai năm sau khi Thông tư 03/2007 TT-NHNN được ban hành, tạo hành lang pháp lý cho ngân hàng 100% vốn Việt Nam, thị trường tài chính đã chào đón sự xuất hiện của các ngân hàng 100% vốn VNN đầu tiên tại Việt Nam Hiện tại, các ngân hàng 100% vốn VNN đã được phép hoạt động tại Việt Nam.

 Ngân hàng HỒNG KÔNG THƯỢNG HẢI (HSBC) được phép thành lập và hoạt động ngày 08/09/2008 theo giấy phép số 235/GP-NHNN

 STANDARD CHARTERD (Ngân hàng của Anh) được phép thành lập và hoạt động ngày 08/09/2008 theo giấy phép số 236/GP-NHNN

 Ngân hàng AUSTRALIA VÀ NEW ZEALAND (ANZ) được phép thành lập và hoạt động ngày 09/10/2008 theo giấy phép số 238/GP-NHNN

 Ngân hàng TNHH SHINHAN (Hàn Quốc – SHB) được phép thành lập và hoạt động ngày 29/12/2008 theo giấy phép số 341/GP-NHNN

 Ngân hàng HONG LEONG BANK BERHAD (HLB) được phép thành lập và hoạt động ngày 29/12/2008 theo giấy phép số 342/GP-NHNN

Các ngân hàng hiện nay đang hoạt động hiệu quả trên thị trường tài chính, tuy nhiên, thực tế áp dụng pháp luật trong thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế bên cạnh những ưu điểm.

2.1.1 Thuận lợi, khó khăn trong việc áp dụng quy định của pháp luật

2.1.1.1 Thuận lợi của việc áp dụng pháp luật:

 Về cơ sở để áp dụng pháp luật:

Việc áp dụng pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam đang diễn ra thuận lợi nhờ vào khung pháp lý đã được thiết lập, cho phép các ngân hàng 100% vốn nước ngoài nhanh chóng hiện diện tại thị trường Các văn bản pháp luật được ban hành kịp thời, không rơi vào tình trạng chờ đợi giữa các nghị định và thông tư hướng dẫn Mặc dù chưa hoàn thiện hoàn toàn, các văn bản pháp lý hiện hành, đặc biệt là Nghị định 22 và Thông tư 03, đã cung cấp cơ sở pháp lý cần thiết cho ngân hàng và các cơ quan chức năng trong quá trình thực thi pháp luật.

Khi gia nhập WTO, hệ thống pháp luật, đặc biệt là pháp luật ngân hàng, đã được sửa đổi để hoàn thiện và phù hợp với thông lệ quốc tế Những thay đổi quan trọng bao gồm việc sửa đổi Luật ngân hàng nhà nước và Luật TCTD, cùng với sự ra đời của Luật Đầu tư mới 2005 và Luật Doanh nghiệp 2005 Những cải cách này tạo điều kiện cho pháp luật được áp dụng đồng bộ và hiệu quả Dự thảo Luật TCTD mới sẽ được trình bày tại kỳ họp Quốc hội cuối năm 2009, hứa hẹn mang lại nhiều đổi mới và hoàn thiện khung pháp lý cho môi trường đầu tư tại Việt Nam.

Việt Nam đã tích cực hội nhập vào thị trường toàn cầu thông qua việc tham gia nhiều hiệp định quốc tế song phương và đa phương trong lĩnh vực ngân hàng, đồng thời trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) Sự tham gia này đã góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Các quy định pháp luật tại Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng, đang ngày càng được điều chỉnh để phù hợp và hài hòa với các tiêu chuẩn quốc tế Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài trong việc tiếp cận hệ thống pháp luật Việt Nam.

Quy định pháp luật hiện nay ngày càng linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng phát triển và triển khai nhiều hoạt động mới, đa dạng và phong phú hơn.

Sự gần gũi và hợp nhất giữa các hệ thống pháp luật mang lại cơ hội cho các ngân hàng 100% vốn Việt Nam đầu tư và hoạt động hiệu quả hơn trên thị trường Việt Nam.

 Về phía cơ quan áp dụng pháp luật:

Ngân hàng 100% VNN là một mô hình mới tại Việt Nam, đòi hỏi trách nhiệm lớn từ phía Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Tuy nhiên, NHNN cùng các cơ quan liên quan đã chấp hành nghiêm túc các quy định pháp luật và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình Nhờ đó, các ngân hàng 100% VNN đầu tiên đã được thành lập và hoạt động tại Việt Nam.

Ngân hàng ngoại đang thể hiện sự tâm huyết và niềm tin vào tiềm năng phát triển của thị trường tài chính Việt Nam thông qua việc thành lập ngân hàng 100% vốn trực thuộc Ông Ray Ferguson, Giám đốc điều hành Khu vực Đông Nam Á của Ngân hàng Standard Chartered, nhấn mạnh rằng Việt Nam là một thị trường tăng trưởng chủ chốt ở châu Á, với sự sẵn sàng cho những bước phát triển mạnh mẽ trong tương lai Trước khi NĐ 22 và TT 03 được ban hành, nhiều ngân hàng đã ấp ủ ý tưởng thành lập ngân hàng con 100% vốn sở hữu của mình.

Sau khi văn bản pháp lý được ban hành, các ngân hàng nước ngoài đã tích cực đón nhận Mặc dù quy định về điều kiện cấp giấy phép cho ngân hàng 100% vốn nước ngoài theo pháp luật Việt Nam khá nghiêm ngặt, nhưng điều này không làm giảm sức hấp dẫn của thị trường tài chính Việt Nam.

2.1.1.2 Khó khăn của việc áp dụng quy định pháp luật:

Việc áp dụng pháp luật gặp khó khăn do những hạn chế trong quy chế pháp lý hiện hành, mặc dù có một số ưu điểm Các quy định pháp luật bộc lộ nhiều khuyết điểm, chưa tối ưu hóa quyền tự doanh của ngân hàng, và vẫn còn dấu vết của tư tưởng bao cấp Nhiều quy định chưa đảm bảo tính công khai, minh bạch và nguyên tắc đối xử công bằng, không đáp ứng yêu cầu của GATS cũng như các điều ước quốc tế và hiệp định mà Việt Nam tham gia.

 Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động ngân hàng nói chung:

Hệ thống pháp luật ngân hàng Việt Nam đã trải qua nhiều sửa đổi và bổ sung để thích ứng với tình hình mới, nhưng vẫn còn nhiều vướng mắc tồn tại Những vấn đề này ảnh hưởng chung đến toàn bộ hệ thống ngân hàng, bao gồm cả các ngân hàng 100% vốn nhà nước.

35 Hai ngân hàng 100% vốn ngoại đầu tiên được cấp giấy phép là Standard Charterd và HSBC vào ngày 8/9/2008

Đến cuối tháng 1 năm 2009, đã có khoảng 26 bộ hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập ngân hàng 100% vốn Việt Nam được gửi đến Ngân hàng Nhà nước.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) chưa thực sự đáp ứng tiêu chuẩn của một ngân hàng trung ương hiện đại, đặc biệt trong việc quản lý hệ thống ngân hàng và các ngân hàng 100% vốn ngoại Địa vị pháp lý và chức năng quản lý vĩ mô của NHNN ảnh hưởng lớn đến các chủ thể trên thị trường, bao gồm cả ngân hàng nước ngoài Những khiếm khuyết trong hoạt động của NHNN có thể tạo ra rào cản cho các ngân hàng này Chẳng hạn, chức năng quản lý hành chính của NHNN hiện nay còn quá nặng nề, dẫn đến sự can thiệp sâu, làm hạn chế khả năng tự chủ và tính linh hoạt trong kinh doanh của các ngân hàng.

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật điều chỉnh đối với ngân hàng 100% VNN

2.2.1 Những điểm cần lưu ý khi xây dựng định hướng hoàn thiện pháp luật về ngân hàng 100% vốn ngoại

Việc hoàn thiện pháp luật về địa vị pháp lý của các ngân hàng 100% vốn ngoại là cần thiết do yêu cầu từ cả bên ngoài và bên trong nền kinh tế Đường lối của Đảng và xu thế hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này Khi xây dựng định hướng hoàn thiện pháp luật cho các ngân hàng 100% vốn ngoại tại Việt Nam, cần chú ý đến các yếu tố liên quan để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả.

51 TS Ngô Quốc Kỳ (2005), Hoàn thiện pháp luật về hoạt động của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, Nxb Tư pháp, tr 203

 Tính hai mặt trong tác động của các ngân hàng 100% vốn ngoại đối với thị trường tài chính:

Tác động của ngân hàng 100% VNN có tính hai mặt, do đó cần cân nhắc giữa việc hạn chế và khuyến khích trong việc hoàn thiện pháp luật Cần quy định chặt chẽ về điều kiện cấp giấy phép để hạn chế ngân hàng nước ngoài yếu kém về tài chính, nhưng cũng cần thông thoáng trong thủ tục để thu hút ngân hàng đủ điều kiện đầu tư vào Việt Nam Việc nhận diện đúng và đầy đủ các yếu tố này là rất quan trọng để xây dựng định hướng pháp luật phù hợp, hiệu quả và có lợi cho nền kinh tế.

 Thực tế tình hình thị trường tài chính của quốc gia:

Sau khi nhận thức rõ về hình thức hiện diện của ngân hàng 100% vốn nước ngoài, cần đánh giá thực trạng thị trường tài chính Việt Nam, vốn còn non yếu Do đó, việc mở cửa ồ ạt cho các ngân hàng này là không khả thi Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là chúng ta nên đóng cửa hay bảo vệ quá mức theo cách bảo thủ và bao cấp.

 Các cam kết quốc tế của Việt Nam về ngân hàng nói chung, ngân hàng 100% VNN nói riêng

Pháp luật Việt Nam ưu tiên áp dụng các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng 100% VNN Khi hoàn thiện pháp luật, cần đảm bảo sự phù hợp giữa quy định cụ thể và các cam kết quốc tế Hạn chế sự hiện diện của ngân hàng 100% VNN chỉ được thực hiện qua các rào cản kỹ thuật, đồng thời không được vi phạm nguyên tắc đối xử quốc gia giữa ngân hàng trong nước và nước ngoài Do đó, các quy định pháp luật cần được điều chỉnh để phù hợp với những nguyên tắc này.

 Đảm bảo tính công khai, minh bạch, phù hợp với các yêu cầu mà các hiệp định thương mại đặt ra

Các hiệp định thương mại, đặc biệt là GATS, yêu cầu nghiêm ngặt về tính công khai và minh bạch trong pháp luật, buộc các quốc gia phải tuân thủ Việc áp dụng tính công khai minh bạch này có thể mang lại lợi ích lớn cho quốc gia Bài học từ Trung Quốc cho thấy, trước đây, họ xây dựng pháp luật trong môi trường “nước đục”, nhưng sau khi gia nhập WTO, đã chuyển sang tạo ra môi trường “nước trong” Mặc dù nước đục có nhiều cá, nhưng khó quản lý, trong khi nước trong cho phép các chủ thể tự do kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh, từ đó thúc đẩy phát triển Sau khi thực hiện các yêu cầu này, Trung Quốc đã đạt được thành tựu lớn trong thu hút đầu tư nước ngoài và phát triển kinh tế Điều này chứng minh rằng, đảm bảo tính công khai và minh bạch trong pháp luật là điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế.

 Tiếp nhận các giá trị pháp luật và tập quán quốc tế nhằm hoàn thiện pháp luật ngân hàng

Xu hướng hiện nay trong quá trình quốc tế hóa nền kinh tế thế giới là phi "chế định hóa" các hoạt động ngân hàng, điều này cho thấy sự chuyển dịch trong cách thức quản lý và điều hành các hoạt động tài chính toàn cầu.

Nhiều quốc gia đã công nhận các tập quán quốc tế như một nguồn quan trọng của pháp luật, ví dụ như Hoa Kỳ và Colombia chấp nhận UCP 500 là một phần của pháp luật trong nước, trong khi Liên bang Nga quy định điều này trong Bộ luật Dân sự 1996 Tại Việt Nam, chỉ có quy định cho phép áp dụng tập quán pháp một cách chung chung, dẫn đến thiếu các văn bản pháp lý cụ thể điều chỉnh quan hệ áp dụng nguyên tắc và tập quán quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng Hạn chế này đã gây ra vướng mắc trong thực tiễn, dẫn đến nhận thức và áp dụng pháp luật không thống nhất, thậm chí mâu thuẫn trong một số vụ án liên quan đến hoạt động quốc tế của ngân hàng Khi các ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động với 100% vốn nước ngoài, việc thừa nhận các tập quán quốc tế như một nguồn của pháp luật ngân hàng trở nên cần thiết để đảm bảo sự thống nhất trong việc hiểu và áp dụng pháp luật.

 Tham khảo kinh nghiệm của các quốc gia đi trước

Việt Nam, với vai trò là một quốc gia đi sau trong tiến trình hội nhập quốc tế, có cơ hội học hỏi từ kinh nghiệm của các nước tiên tiến, đặc biệt là Trung Quốc Việc nghiên cứu và rút ra bài học từ những thành công cũng như thất bại của các quốc gia này sẽ giúp Việt Nam xác định hướng đi đúng đắn trong việc hoàn thiện pháp luật một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Dĩ nhiên, khi tham khảo kinh nghiệm, cần lưu ý đến tình hình thực tế trong nước, tránh rập khuôn, máy móc, hoặc bị ảnh hưởng, lệ thuộc

Vào năm 2002, Trung Quốc đã trở thành quốc gia thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất thế giới Hiện nay, tổng sản phẩm quốc nội của Trung Quốc đã vượt qua tổng sản phẩm quốc nội của tất cả các nước Đông Á cộng lại, theo nghiên cứu của Kathie Krumm và Homi Kharas.

53 Nguyễn Đức Thảo (1995), Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, Nxb Mũi Cà Mau, tr 8,9

54 TS Ngô Quốc Kỳ (2005), Hoàn thiện pháp luật về hoạt động của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, Nxb Tư pháp, tr 232

2.2.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về địa vị pháp lý của ngân hàng 100% VNN

Dựa trên định hướng của Đảng và Nhà nước trong việc cải thiện thị trường tiền tệ ngân hàng, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy chế pháp lý cho ngân hàng 100% vốn ngoại Các giải pháp này sẽ tập trung vào việc xác định rõ địa vị pháp lý của loại hình ngân hàng này, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và sự minh bạch trong hệ thống ngân hàng.

Sửa đổi Luật Ngân hàng Nhà nước nhằm xây dựng NHNN thành ngân hàng trung ương hiện đại, có khả năng quản lý hiệu quả thị trường tài chính ngân hàng trong bối cảnh mới, khi các ngân hàng nước ngoài đã được phép hoạt động với 100% vốn đầu tư trực tiếp.

Trong quá trình phát triển chức năng của ngân hàng trung ương, NHNN cần giảm dần vai trò quản lý hành chính và tập trung vào việc sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ như dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ tái chiết khấu và nghiệp vụ thị trường mở Việc hạn chế các công cụ hành chính cứng nhắc sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý NHNN cũng nên giới hạn mức độ can thiệp ở tầm quản lý vĩ mô để bảo đảm tính tự chủ và linh hoạt trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng Khắc phục tình trạng này sẽ góp phần giải quyết một trong những hạn chế lớn của luật NHNN hiện hành.

Sửa đổi quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm mở rộng quyền tự doanh cho ngân hàng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng phát triển và triển khai các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại.

Luật các TCTD số 07/1997/QHX, được sửa đổi bởi Luật số 20/2004/QH11, đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế, nhưng nhiều quy định hiện tại đã trở nên lạc hậu và không còn phù hợp với thực tiễn Hạn chế lớn nhất của luật này là cản trở quyền tự do kinh doanh của các ngân hàng, như được quy định tại Điều 15, nơi khẳng định quyền tự chủ kinh doanh và trách nhiệm của các TCTD Hơn nữa, luật còn thiếu nhiều quy định cần thiết cho hoạt động của các ngân hàng, vì vậy cần thiết phải xem xét và điều chỉnh để phù hợp với sự biến chuyển của thị trường tài chính.

Dự thảo luật các TCTD mới đang xem xét việc giảm bớt các vấn đề cần sự cho phép của NHNN liên quan đến thay đổi nội bộ ngân hàng, đặc biệt là về thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, thành viên Ban kiểm soát, và tỷ lệ cổ phần của các cổ đông lớn.

Ngày đăng: 15/01/2022, 22:10

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w