1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đào tạo công chức trong cơ quan chuyên môn của uỷ ban hành chính tỉnh savannakhet nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

90 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đào Tạo Công Chức Trong Cơ Quan Chuyên Môn Của Uỷ Ban Hành Chính Tỉnh Savannakhet Nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào
Tác giả Viengmany Anouvong
Người hướng dẫn PGS.TS Vũ Văn Nhiêm
Trường học Trường Đại Học Luật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố TP. HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 1,76 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO CÔNG CHỨC TRONG CƠ (16)
    • 1.1. Khái quát về công chức trong cơ quan chuyên môn của Ủy ban hành chính cấp tỉnh (16)
      • 1.1.1. Khái niệm công chức (16)
      • 1.1.2. Các cơ quan chuyên môn của Ủy ban hành chính cấp tỉnh (18)
      • 1.1.3. Công chức và vai trò của công chức các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban hành chính cấp tỉnh (20)
    • 1.2. Khái niệm, vai trò, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến Đào tạo công chức (22)
      • 1.2.1. Khái niệm đào tạo công chức (22)
      • 1.2.2. Vai trò của đào tạo công chức (23)
      • 1.2.3. Nội dung về đào tạo công chức (31)
      • 1.2.4. Hình thức đào tạo công chức (33)
      • 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo công chức (35)
    • 1.3. Kinh nghiệm đào tạo công chức của một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm rút ra từ việc đào tạo công chức ở các nước có thể vận dụng và thực hiện ở tỉnh Savannakhet (38)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm đào tạo công chức của một số quốc gia trên thế giới (38)
      • 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc đào tạo công chức ở các nước có thể vận dụng và thực hiện ở tỉnh Savannakhet (40)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO CÔNG CHỨC TRONG CƠ QUAN CHUYÊN MÔN CỦA ỦY BAN HÀNH CHÍNH TỈNH SAVANNAKHET NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO (43)
    • 2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy trong cơ quan chuyên môn của Ủy ban hành chính tỉnh Savannakhet (43)
    • 2.1.2. Số lượng, độ tuổi, trình độ, ngạch của công chức trong cơ quan chuyên môn của Ủy ban hành chính tỉnh Savannakhet (43)
    • 2.1.3. Thực trạng đào tạo công chức trong cơ quan chuyên môn của Uỷ ban hành chính tỉnh Savanakhet (50)
    • 2.2. Công tác đào tạo công chức trong cơ quan chuyên môn của Ủy ban hành chính tỉnh Savannakhet giai đoạn 2016-2019 (52)
      • 2.2.1. Các quy định và định hướng quan điểm, nguyên tắc của Trung ương của tỉnh Savannakhet về đào tạo công chức (52)
      • 2.2.2. Việc triển khai và tổ chức thực hiện đổi mới cơ chế quản lý, xác định và quán triệt tiêu chuẩn cán bộ trong cơ quan chuyên môn của Ủy ban hành chính tỉnh theo yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế (53)
      • 2.2.3. Về xây dựng quy hoạch, đào tạo công chức (54)
      • 2.2.4. Xây dựng và thực hiện quy chế quản lý, sử dụng, đội ngũ công chức trong cơ quan chuyên môn của Ủy ban hành chính tỉnh (56)
      • 2.2.5. Kết quả đào tạo công chức trong cơ quan chuyên môn của Ủy ban hành chính tỉnh giai đoạn 2016-2019 (57)
      • 2.2.6. Đánh giá kết quả công tác đào tạo công chức trong cơ quan chuyên môn của Ủy ban hành chính tỉnh Savannakhet giai đoạn 2016-2019 (59)
  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG (65)
    • 3.1.1. Phương hướng (65)
    • 3.1.2. Mục tiêu (66)
    • 3.2. Mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo công chức trong cơ quan chuyên môn của Ủy ban hành chính tỉnh Savannakhet giai đoạn 2020 – 2025 (67)
    • 3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo công chức trong cơ (69)
      • 3.3.1. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, xác định rõ và quán triệt tiêu chuẩn cán bộ cơ quan cấp tỉnh theo yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế (69)
      • 3.3.2. Nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch, đào tạo công chức (70)
      • 3.3.3. Xây dựng và sử dụng có hiệu quả, đội ngũ công chức trong cơ quan chuyên môn của Ủy ban hành chính tỉnh (73)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO CÔNG CHỨC TRONG CƠ

Khái quát về công chức trong cơ quan chuyên môn của Ủy ban hành chính cấp tỉnh

Khái niệm về công chức không có sự thống nhất toàn cầu, mà phụ thuộc vào quan niệm lịch sử và xã hội của từng quốc gia Mỗi quốc gia có thể có phạm vi công chức rộng hoặc hẹp khác nhau Để nghiên cứu về công chức, cần đặt trong bối cảnh lịch sử và xã hội cụ thể của quốc gia đó Mặc dù quan niệm về công chức khác nhau, nhưng hầu hết các quốc gia đều đồng ý rằng công chức là thành viên của bộ máy nhà nước Tại Việt Nam, công chức được xác định theo khoản 2 và 3, điều 4 của Luật cán bộ, công chức năm 2008.

Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các vị trí trong cơ quan của Đảng Cộng sản, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp khác nhau, bao gồm trung ương, tỉnh, huyện Họ làm việc tại các đơn vị thuộc Quân đội và Công an nhân dân nhưng không phải là sĩ quan hay quân nhân chuyên nghiệp Công chức cũng có thể làm việc trong bộ máy lãnh đạo của các đơn vị sự nghiệp công lập, nhận lương từ ngân sách nhà nước Tại cấp xã, công chức giữ chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, cũng trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Như vậy, theo quy định trên, căn cứ để xác định một người là công chức, thì người đó phải đảm bảo các tiêu chí sau:

1 Bội Nội vụ (2011), Thông tư số 08/2011/TT-BNV ngày 02/6/2011 hướng dẫn thêm một số điều của Nghị định 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ

- Là công dân Việt Nam

- Được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh

Trong biên chế, người lao động nhận lương từ ngân sách Nhà nước hoặc từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập, theo quy định của pháp luật.

Làm việc trong các cơ quan, tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước bao gồm các đơn vị ở trung ương, cấp tỉnh, và cấp huyện Ngoài ra, công việc cũng diễn ra trong các cơ quan thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, cũng như trong bộ máy lãnh đạo của các đơn vị sự nghiệp công lập và Ủy ban nhân dân cấp xã.

Những trường hợp đủ căn cứ xác định là công chức theo tiêu chí đã nêu, nếu kiêm nhiệm chức danh bầu cử không chuyên trách theo quy định pháp luật hoặc điều lệ tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, sẽ được công nhận là công chức Ngoài ra, những người làm việc chuyên trách trong công tác Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên tại các cơ quan nhà nước, thuộc biên chế công chức, hưởng lương từ ngân sách nhà nước và được bổ nhiệm vào một ngạch cũng được xác định là công chức.

Những người làm việc tại các vị trí công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập mà chưa được tuyển dụng, cùng với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong quân đội nhân dân Việt Nam, và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong Công an nhân dân Việt Nam, đều không được coi là công chức theo quy định của pháp luật.

Tại Lào, công chức không chỉ tồn tại trong các cơ quan nhà nước mà còn có mặt trong các tổ chức chính trị - xã hội, và khái niệm về công chức đã trải qua nhiều lần thay đổi qua các giai đoạn lịch sử Hiện nay, theo Điều 2 của Luật cán bộ, công chức năm 2015, công chức được định nghĩa rõ ràng tại khoản 1 và 2.

Công chức của CHDCND Lào được xác định là công dân Lào làm việc thường xuyên trong các tổ chức Đảng, Nhà nước, và các tổ chức đoàn thể từ trung ương đến địa phương, cũng như tại các cơ quan đại diện của Lào ở nước ngoài, với chế độ lương và trợ cấp từ ngân sách nhà nước Theo Điều 6, một số đối tượng như bộ đội, công an, cán bộ doanh nghiệp nhà nước, và cán bộ theo hợp đồng sẽ có quy định điều chỉnh riêng Điều này cho thấy khái niệm công chức theo luật rất rộng, bao gồm cả những người làm việc trong hệ thống chính trị, ngoại trừ những đối tượng đã được quy định tại Điều 6.

1.1.2 Các cơ quan chuyên môn của Ủy ban hành chính cấp tỉnh

Hiện tại, Chính phủ chưa ban hành Nghị định quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn của Ủy ban hành chính cấp tỉnh theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương Do đó, luận văn này sẽ trình bày về vị trí và chức năng của các cơ quan chuyên môn này dựa trên Luật Tổ chức chính quyền địa phương, trong khi việc tổ chức bộ máy của các cơ quan sẽ được trình bày theo Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 04/4/2016 của Chính phủ.

1.1.2.1 Tổ chức các cơ quan chuyên môn của Ủy ban hành chính cấp tỉnh Điều 8 và 9, Nghị định số 24 của Chính phủ quy định cơ quan chuyên môn của Ủy ban hành chính cấp tỉnh gồm có các sở và cơ quan tương đương sở, bao gồm:

- Các sở được tổ chức thống nhất ở các địa phương: Sở Nội vụ, Sở Tư pháp

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Lâm nghiệp, Sở Giao thông và Công trình, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin - Văn hóa và Du lịch, Sở Lao động và Phúc lợi xã hội, cùng Sở Năng lượng và Khai khoáng đều là các cơ quan quản lý nhà nước quan trọng, đóng vai trò thiết yếu trong việc phát triển kinh tế và xã hội.

Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Thể thao, Sở Y tế, Sở Bưu chính Viễn thông, Sở Ngoại giao, Thanh tra tỉnh, và Văn phòng Ủy ban Nhân dân là những cơ quan quan trọng trong việc quản lý và phát triển các lĩnh vực thiết yếu của tỉnh Các sở này đóng vai trò chủ chốt trong việc triển khai chính sách, nâng cao chất lượng dịch vụ công, và thúc đẩy sự phát triển bền vững của địa phương.

- Các sở đặc thù được tổ chức ở một số địa phương:

+ Sở Ngoại vụ được thành lập khi đáp ứng các tiêu chí sau:

♦ Có đường biên giới trên bộ và có cửa khẩu quốc tế hoặc quốc gia

Các tỉnh không có đường biên giới nhưng đáp ứng các điều kiện như có Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế mở và Khu kinh tế cửa khẩu được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cũng như có khu du lịch quốc gia hoặc di sản văn hóa được UNESCO công nhận.

Các tỉnh không đáp ứng đủ tiêu chí để thành lập Sở Ngoại vụ sẽ được thành lập Phòng Ngoại vụ trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Phòng Ngoại vụ sẽ hoạt động dưới sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Luật cán bộ, công chức số 74/QH, ngày 18/12/2015 của nước CHDCND Lào quy định về sự quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đảm bảo cơ sở vật chất và quản trị hành chính cho hoạt động của Phòng Ngoại vụ.

+ Ban dân tộc được thành lập ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi đảm bảo có 2 trong 3 tiêu chí sau:

♦ Có trên 20.000 (hai mươi nghìn) người dân tộc thiểu số sống tập trung thành cộng đồng làng, bản

♦ Có trên 5.000 (năm nghìn) người dân tộc thiểu số đang cần Nhà nước tập trung giúp đỡ, hỗ trợ phát triển

Khái niệm, vai trò, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến Đào tạo công chức

1.2.1 Khái niệm đào tạo công chức

Đào tạo, theo Nghị định 18/NĐ-CP, được định nghĩa là quá trình truyền thụ và tiếp nhận hệ thống tri thức, kỹ năng phù hợp với từng cấp học Quá trình này không chỉ giúp con người lĩnh hội và nắm vững tri thức mà còn chuẩn bị cho họ khả năng thích nghi với cuộc sống, nhận phân công lao động và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, khái niệm "đào tạo lại" từng được hiểu là việc điều chỉnh hoạt động nghề nghiệp để thích ứng với sự thay đổi của môi trường Tuy nhiên, hiện nay, khái niệm này ít được sử dụng do tính đa nghĩa của nó Thay vào đó, khái niệm "đào tạo" trong bối cảnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức có những đặc thù riêng, phản ánh những khía cạnh khác biệt so với "đào tạo" theo nghĩa thông thường.

“BD cán bộ, công chức” có nghĩa tương tự như “bồi dưỡng”, nhưng khác biệt ở chỗ “bồi dưỡng” chủ yếu tập trung vào việc đào tạo và trang bị những kiến thức, kỹ năng mới mà trước đây cán bộ, công chức có thể chưa được biết đến hoặc chưa được đào tạo.

Sinh viên tốt nghiệp thường thiếu kiến thức về hành chính nhà nước, do đó, khi được tuyển dụng vào cơ quan hành chính, họ cần được đào tạo để trang bị kiến thức này Việc học hỏi về nền kinh tế thị trường và quản lý nhà nước cũng là một phần quan trọng trong quá trình đào tạo, mặc dù thời gian và quy mô có thể không lớn như hệ giáo dục quốc dân Đào tạo cán bộ, công chức nằm giữa hai khái niệm “đào tạo” và “bồi dưỡng”, với những nội hàm riêng, tạo ra một loại hình đào tạo mới trong tiếng Việt.

Đào tạo là quá trình dạy và học nhằm trang bị kỹ năng nghề nghiệp và kiến thức chuyên môn cho người học, giúp họ thích nghi với cuộc sống và đảm nhận công việc cụ thể Đây là một khâu quan trọng trong công tác cán bộ, liên quan đến quy hoạch và sử dụng nhân sự Quá trình đào tạo không chỉ truyền thụ kiến thức mới mà còn nâng cao trình độ và kỹ năng của người học, từ đó cải thiện năng lực làm việc và hoàn thiện nhân cách cá nhân Thời gian đào tạo thường dài hơn so với bồi dưỡng, với chương trình và nội dung cụ thể nhằm đảm bảo hiệu quả học tập.

1.2.2 Vai trò của đào tạo công chức

Ngày nay, con người đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và thịnh vượng của quốc gia Nhận thức được điều này, các quốc gia đã xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực riêng, trong đó việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức được xem là biện pháp bền vững và hiệu quả nhất để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Trong suốt hơn 70 năm lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn chú trọng đến công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ công chức Ngay từ những năm đầu của chính quyền cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đào tạo đội ngũ công chức có năng lực, đáp ứng yêu cầu của một xã hội mới và phục vụ nhân dân Hiện nay, trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng tiếp tục triển khai Chiến lược cán bộ, coi việc quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là giải pháp then chốt để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của giai đoạn cách mạng mới.

Trước xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi cơ chế quản lý trở nên cấp bách Nghị quyết Trung ương VII (khóa 7) đã nhấn mạnh mục tiêu cải cách nền hành chính nhà nước, trong đó đào tạo cán bộ là nhiệm vụ trọng tâm Chiến lược cán bộ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo Nghị quyết Trung ương VIII (khóa 8) yêu cầu mọi cán bộ, công chức phải có kế hoạch học tập thường xuyên để nâng cao trình độ lý luận, chuyên môn và đạo đức cách mạng Đảng và Nhà nước luôn chú trọng phát triển con người, nhận thức rõ giá trị quyết định của yếu tố con người trong mọi sáng tạo và văn minh Xây dựng con người có trí tuệ, sức khỏe và đạo đức trong sáng là động lực và mục tiêu của CNXH, trong đó đào tạo đóng vai trò then chốt Đào tạo công chức không chỉ có ý nghĩa với tổ chức và cá nhân mà còn ảnh hưởng lớn đến nền hành chính và sự phát triển của đất nước.

Đào tạo nhằm chuẩn hóa cán bộ, công chức (CB, CC) là một yếu tố thiết yếu trong quản lý CB, CC Vai trò của đào tạo trong việc tiêu chuẩn hóa không thể thiếu trong toàn bộ quy trình xây dựng và thực hiện kế hoạch.

4 Đảng Nhân dân cách mạng Lào (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Nhà nước,

Trong công tác quy hoạch cán bộ, việc nắm vững tiêu chuẩn cán bộ, công chức là rất quan trọng để đảm bảo quá trình đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng nhân sự được thực hiện đúng cách.

Cán bộ, công chức (CB, CC) cần thường xuyên tu dưỡng và rèn luyện để đáp ứng các tiêu chuẩn phát triển xã hội Đội ngũ CB, CC hiện tại còn nhiều hạn chế về chất lượng và cơ cấu, do đó cần tăng cường công tác đào tạo để họ có kiến thức toàn diện về lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và năng lực thực tiễn Việc xây dựng kế hoạch và chính sách đào tạo công chức cần đảm bảo tính hiệu quả và thiết thực, nhằm góp phần đạt được các mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC theo nghị quyết của Đảng trong thời kỳ mới.

Thứ hai, đào tạo công chức trong cơ quan chuyên môn phục vụ cho sự nghiệp

CNH - HĐH nhằm xây dựng cơ sở vật chất cho Chủ nghĩa xã hội, tăng cường kinh tế nhanh và vững chắc, đồng thời nâng cao đời sống của người dân Để đạt được mục tiêu này, cần có đội ngũ cán bộ, công chức đủ năng lực và tâm huyết Tuy nhiên, hiện nay, đội ngũ này còn nhiều hạn chế về trình độ, năng lực, kiến thức quản lý kinh tế, kỹ năng hành chính và hiểu biết pháp luật Thực trạng này khiến cán bộ, công chức gặp khó khăn khi chuyển sang cơ chế mới Để khắc phục, cần tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng với phương pháp giảng dạy mới, bổ sung tri thức và đào tạo lại những vấn đề chưa được đề cập, nhằm tạo ra đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu của thời kỳ CNH-HĐH, hướng tới mục tiêu hiện đại hóa đất nước.

Đào tạo công chức trong các cơ quan chuyên môn là cần thiết để đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, một vấn đề được quan tâm toàn cầu Cải cách hành chính không chỉ củng cố bộ máy nhà nước mà còn giữ vững ổn định chính trị xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và hoàn thiện cấu trúc chính trị, trở thành nhiệm vụ quan trọng của các quốc gia hiện đại.

Trong bối cảnh phát triển mới, nền hành chính nước ta đã có những đóng góp quan trọng cho công cuộc đổi mới, nhưng vẫn bộc lộ nhiều yếu điểm, chưa đáp ứng kịp thời với những thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế thị trường Bộ máy Nhà nước vẫn còn cồng kềnh, hiệu quả hoạt động chưa cao, và nhiều công chức chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là yếu tố quyết định cho thành công của cải cách hành chính, bởi họ là nhân tố chủ chốt trong việc thực thi các thủ tục hành chính và tổ chức bộ máy hiệu quả Để nâng cao hiệu quả công tác này, việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức là rất cần thiết, không chỉ tập trung vào lý luận chính trị mà còn cả kiến thức quản lý nhà nước và kỹ năng mềm Điều này sẽ giúp cán bộ, công chức giải quyết linh hoạt các tình huống liên quan đến quyền hạn và lợi ích hợp pháp của công dân, đáp ứng yêu cầu cấp bách trong việc xây dựng hệ thống công vụ hiệu quả, từ đó thúc đẩy cải cách hành chính diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn trong tương lai.

1.2.2.1 Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về đào tạo cán bộ, công chức

Công tác cán bộ luôn gắn liền với vị trí của đội ngũ cán bộ, đóng vai trò quan trọng trong sự thành công hay thất bại của cách mạng Lênin nhấn mạnh rằng không có giai cấp nào có thể giành quyền thống trị nếu không đào tạo được những lãnh tụ chính trị và đại biểu tiên phong có khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào Để lật đổ chế độ Nga hoàng và giành chính quyền, cần thiết phải có một đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp.

Kinh nghiệm đào tạo công chức của một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm rút ra từ việc đào tạo công chức ở các nước có thể vận dụng và thực hiện ở tỉnh Savannakhet

1.3.1 Kinh nghiệm đào tạo công chức của một số quốc gia trên thế giới 1.3.1.1 Kinh nghiệm đào tạo công chức của Singapore

Singapore, một quốc gia tại Châu Á, đã vươn lên từ tình trạng kém phát triển của thế giới thứ ba đến vị thế của thế giới thứ nhất Theo cựu Thủ tướng Lý Quang Diệu, yếu tố quyết định cho sự phát triển này chính là năng lực của các bộ trưởng và đội ngũ công chức chất lượng cao hỗ trợ họ.

Như nhiều quốc gia khác, Singapore coi con người là yếu tố quyết định cho sự thành công, vì vậy họ luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực và trọng dụng nhân tài.

Để xây dựng đội ngũ bộ trưởng và công chức chất lượng cao, Singapore chú trọng đầu tư vào giáo dục và đào tạo, phát triển tài năng cá nhân, tạo thói quen học tập suốt đời Họ thiết lập các chương trình đào tạo ngắn hạn và dài hạn, bao gồm khóa học cho công chức mới, khóa học nâng cao và khóa học mở rộng nhằm trang bị kiến thức đa dạng Các khóa học này liên quan chặt chẽ đến sự nghiệp và vị trí công việc của công chức Cơ sở đào tạo chủ yếu là Học viện Công vụ và Viện Quản lý Singapore, nơi tổ chức nhiều chương trình đào tạo linh hoạt theo nhu cầu cá nhân và hỗ trợ cải cách khu vực công thông qua tư vấn chính sách và chương trình giảng dạy.

1.3.1.2 Kinh nghiệm đào tạo công chức của Nhật Bản

Nhật Bản, một quốc gia nổi bật trong khu vực Châu Á, được biết đến với nền giáo dục xuất sắc, nơi mà học sinh được rèn luyện những phẩm chất đạo đức như tính tự lập, kiên cường, thói quen đúng giờ, khả năng làm việc nhóm và trách nhiệm với bản thân cũng như cộng đồng Những giá trị này được hình thành từ những ngày đầu bước vào trường học, giúp người Nhật trang bị kỹ năng và hành trang vững chắc cho cuộc sống Do đó, ngay cả những người mới bước vào thị trường lao động cũng có nền tảng vững chắc để phát triển.

Công chức Nhật Bản được tuyển dụng qua các kỳ thi nghiêm ngặt và trải qua quá trình đào tạo liên tục, giúp họ phát triển kỹ năng quản lý hành chính và ứng phó linh hoạt với tình hình mới Hệ thống luân chuyển công việc cho phép công chức tích lũy kinh nghiệm đa dạng, trong khi việc bồi dưỡng đạo đức được coi là yếu tố quan trọng trong chất lượng làm việc Sự giám sát và phê phán từ xã hội đối với công chức rất nghiêm ngặt, cùng với nhiệm kỳ ngắn hạn của cán bộ lãnh đạo, giúp duy trì sự trẻ hóa trong bộ máy nhà nước và hạn chế tiêu cực Cuối cùng, chế độ đãi ngộ tốt về nhà ở, lương bổng và hưu trí đảm bảo đời sống ổn định cho công chức, tạo động lực cho họ cống hiến hết mình cho công việc.

1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc đào tạo công chức ở các nước có thể vận dụng và thực hiện ở tỉnh Savannakhet

Singapore và Nhật Bản, mặc dù có chế độ chính trị và văn hóa khác biệt với Lào, nhưng đều chia sẻ những quan điểm quan trọng trong công tác đào tạo và bồi dưỡng công chức Cả ba quốc gia đều nhận thức rằng con người là yếu tố quyết định cho sự thành công và phát triển của đất nước, giáo dục cần được coi là quốc sách hàng đầu, và nhân tài chính là rường cột của quốc gia.

Thông qua hợp tác với các quốc gia như Pháp, Singapore và Nhật Bản, lãnh đạo và công chức tỉnh Savannakhet đã học hỏi và rút kinh nghiệm để điều chỉnh các chủ trương thu hút đầu tư và nguồn nhân lực chất lượng cao Điều này giúp tỉnh xây dựng quy hoạch cán bộ và các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu phát triển địa phương.

Chính quyền kiến tạo, theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính Phủ, mang lại bài học quý giá cho toàn quốc Lào và đặc biệt là tỉnh Savannakhet.

Đào tạo và bồi dưỡng cần tập trung vào việc phát triển tài năng riêng biệt của từng cá nhân Có những người xuất sắc về chuyên môn nhưng thiếu năng khiếu lãnh đạo, trong khi đó, cũng có những người không giỏi chuyên môn nhưng lại có khả năng lãnh đạo Do đó, không nhất thiết phải đào tạo những người giỏi chuyên môn thành nhà lãnh đạo mà nên phát triển họ thành các chuyên gia trong lĩnh vực mà họ đang công tác.

Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức cần được thực hiện thường xuyên Trong trường hợp một cán bộ, công chức không được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong khoảng thời gian hai năm liên tục, họ có quyền yêu cầu cấp trên giải thích lý do không được tham gia đào tạo, bồi dưỡng.

Để trở thành công chức, công dân cần đáp ứng các điều kiện và tiêu chuẩn cần thiết, trải qua sát hạch tuyển dụng, và được đào tạo nâng cao về chuyên môn cũng như kỹ năng nghiệp vụ Họ phải được bổ nhiệm vào một công vụ thường xuyên tại các cơ quan nhà nước ở trung ương hoặc địa phương.

Đào tạo công chức là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên nhằm nâng cao chuyên môn, năng lực và hiệu quả công việc Quá trình đào tạo cần tập trung vào yêu cầu cụ thể của từng chức danh, vị trí công tác, cũng như trình độ và nhu cầu của từng địa phương.

Chất lượng công tác đào tạo chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, bao gồm sự quan tâm của cấp ủy và chính quyền, đầu tư về kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị, thời gian, cùng với vai trò quan trọng của đội ngũ giảng viên.

Đảng và Nhà nước Việt Nam chú trọng đến công tác đào tạo công chức, ban hành nhiều văn bản chỉ đạo và quản lý Chính phủ đã giao Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm quản lý nhà nước thống nhất về đào tạo công chức trên toàn quốc Các bộ, ngành và chính quyền địa phương cũng thực hiện quản lý nhà nước về đào tạo công chức trong phạm vi của mình Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đảm nhiệm nhiệm vụ quản lý nhà nước về đào tạo và bồi dưỡng trong khu vực địa phương.

Trong chương 1, luận văn đã trình bày cơ sở lý luận về công tác bồi dưỡng công chức, bao gồm các khái niệm và nội hàm liên quan đến bồi dưỡng công chức hành chính Từ đó, tác giả xây dựng khung lý thuyết vững chắc cho việc thực hiện các nội dung nghiên cứu trong chương 2, nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng tại các cơ quan chuyên môn.

THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO CÔNG CHỨC TRONG CƠ QUAN CHUYÊN MÔN CỦA ỦY BAN HÀNH CHÍNH TỈNH SAVANNAKHET NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG

Ngày đăng: 15/01/2022, 22:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Quốc hội khóa XII (2008), Luật cán bộ, công chức, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật cán bộ, công chức
Tác giả: Quốc hội khóa XII
Năm: 2008
8. Hoàng Mạnh Đoàn (2009), “Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ tổ chức”, Tạp chí xây dựng Đảng (số 11/2009) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ tổ chức”, "Tạp chí xây dựng Đảng
Tác giả: Hoàng Mạnh Đoàn
Năm: 2009
9. Nguyễn Thị Hồng Hải (2013), Quản lý nguồn nhân lực chiến lược trong khu vực công và vận dụng vào thực tiễn Việt Nam (sách chuyên khảo), Nxb.Lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nguồn nhân lực chiến lược trong khu vực công và vận dụng vào thực tiễn Việt Nam (sách chuyên khảo)
Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Hải
Nhà XB: Nxb.Lao động
Năm: 2013
10. Hồ Chí Minh (1980), Về xây dựng Đảng, Nxb.Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hồ Chí Minh (1980)
Tác giả: Hồ Chí Minh
Nhà XB: Nxb.Sự thật
Năm: 1980
11. Hồ Chí Minh toàn tập, tập 5 (1996), Nxb.Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hồ Chí Minh toàn tập
Tác giả: Hồ Chí Minh toàn tập, tập 5
Nhà XB: Nxb.Chính trị quốc gia
Năm: 1996
12. Hồ Chí Minh toàn tập, tập 10 (1996), Nxb.Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hồ Chí Minh toàn tập
Tác giả: Hồ Chí Minh toàn tập, tập 10
Nhà XB: Nxb.Chính trị quốc gia
Năm: 1996
13. Bùi Huy Khiên, Nguyễn Thị Vân Hương (2013), Quản lý công (sách chuyên khảo), Nxb.Chính trị hành chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý công (sách chuyên khảo)
Tác giả: Bùi Huy Khiên, Nguyễn Thị Vân Hương
Nhà XB: Nxb.Chính trị hành chính
Năm: 2013
19. Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995), Nxb Trung tâm biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Bách khoa Việt Nam
Tác giả: Từ điển Bách khoa Việt Nam
Nhà XB: Nxb Trung tâm biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam
Năm: 1995
20. Nguyễn Văn Trung (2009), “Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức ở một số nước”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, (3), tr 76 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức ở một số nước”, "Tạp chí Tổ chức nhà nước
Tác giả: Nguyễn Văn Trung
Năm: 2009
25. Ban Tổ Chức Trung ương Đảng, Văn kiện hội nghị về công tác cán bộ, công chức toàn quốc lần thứ X năm 2016; tr56 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện hội nghị về công tác cán bộ, công chức toàn quốc lần thứ X năm 2016
30. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Nhà nước, Viêng chăn Sách, tạp chí
Tiêu đề: ăn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII
Tác giả: Đảng Nhân dân cách mạng Lào
Nhà XB: Nxb Nhà nước
Năm: 2001
31. Kay son Phom Vi Han (1985), Tuyển tập, tập 1, Nxb Cộng hào dân chủ nhân dân Lào, Thủ đô Viêng Chăn, tr 68, 69 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tuyển tập, tập 1
Tác giả: Kay son Phom Vi Han
Nhà XB: Nxb Cộng hào dân chủ nhân dân Lào
Năm: 1985
2. Quốc hội khóa XIII (2015), Luật tổ chức chính quyền địa phương, Hà Nội Khác
3. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011- 2015;Tài liệu tiếng Lào Khác
4. Luật cán bộ, công chức số 74/QH, ngày 18/12/2015 của nước CHDCND Lào về quy chế công chức CHDCND Lào Khác
5. Bội Nội vụ (2011), Thông tư số 08/2011/TT-BNV ngày 02/6/2011 hướng dẫn thêm một số điều của Nghị định 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ Khác
6. Nghị định số 294/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2017 về đào tạo, bồi duỡng công chức của Chính phủ Lào Khác
14. Lênin toàn tập, tập 40 (1974), Nxb.Tiến bộ, Matxcơva Khác
15. Lênin toàn tập, tập 44 (1974), Nxb.Tiến bộ, Matxcơva Khác
16. Lênin toàn tập, tập 41 (1978), Nxb.Tiến bộ, Matxcơva Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1, Cán bộ, công chức, viên chức tỉnh. - Đào tạo công chức trong cơ quan chuyên môn của uỷ ban hành chính tỉnh savannakhet nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào
Hình 2.1 Cán bộ, công chức, viên chức tỉnh (Trang 44)
Bảng 2.1. Tổng hợp số liệu công chức các cơ quan chuyên môn của UBHC tỉnh về giới tính, đảng viên, dân tộc, tôn giáo, ngạch  Nguồn: Sở Nội vụ - Đào tạo công chức trong cơ quan chuyên môn của uỷ ban hành chính tỉnh savannakhet nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào
Bảng 2.1. Tổng hợp số liệu công chức các cơ quan chuyên môn của UBHC tỉnh về giới tính, đảng viên, dân tộc, tôn giáo, ngạch Nguồn: Sở Nội vụ (Trang 47)
Bảng 2.2. Tổng hợp số liệu công chức trong cơ quan chuyên môn của UBHC tỉnh về trình độ chuyên môn, chính trị, tin học, ngoại ngữ - Đào tạo công chức trong cơ quan chuyên môn của uỷ ban hành chính tỉnh savannakhet nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào
Bảng 2.2. Tổng hợp số liệu công chức trong cơ quan chuyên môn của UBHC tỉnh về trình độ chuyên môn, chính trị, tin học, ngoại ngữ (Trang 49)
Bảng 1.1. Tình hình dân số, lao động tỉnh Savanakhet giai đoạn 2016-2018 - Đào tạo công chức trong cơ quan chuyên môn của uỷ ban hành chính tỉnh savannakhet nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào
Bảng 1.1. Tình hình dân số, lao động tỉnh Savanakhet giai đoạn 2016-2018 (Trang 87)
Bảng 1.2. Nhịp độ tăng trưởng GDP trong 4 năm qua (2015-2018) - Đào tạo công chức trong cơ quan chuyên môn của uỷ ban hành chính tỉnh savannakhet nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào
Bảng 1.2. Nhịp độ tăng trưởng GDP trong 4 năm qua (2015-2018) (Trang 88)
Bảng 1.3. Nhịp độ cơ cấu kinh tế của tỉnh Savannakhet trong 4 năm qua - Đào tạo công chức trong cơ quan chuyên môn của uỷ ban hành chính tỉnh savannakhet nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào
Bảng 1.3. Nhịp độ cơ cấu kinh tế của tỉnh Savannakhet trong 4 năm qua (Trang 89)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w