1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Các vấn đề pháp lý về chuyển giao các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ trong hợp đồng nhượng quyền thương mại

60 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Vấn Đề Pháp Lý Về Chuyển Giao Các Đối Tượng Của Quyền Sở Hữu Trí Tuệ Trong Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại
Tác giả Trần Thị Thanh Ngân
Người hướng dẫn TS. Vũ Thị Thanh Vân
Trường học Trường Đại Học Luật TP Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Trị - Luật
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2014
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 0,94 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ CHUYỂN (10)
    • 1.1. Quyền sở hữu trí tuệ và đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ (10)
      • 1.1.1. Khái lược về quyền sở hữu trí tuệ (10)
      • 1.1.2. Tính chất và đặc điểm của quyền sở hữu trí tuệ (11)
      • 1.1.3. Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ (12)
    • 1.2. Nhượng quyền thương mại và hợp đồng nhượng quyền thương mại (13)
      • 1.2.1. Nhượng quyền thương mại (13)
        • 1.2.1.1. Khái niệm nhượng quyền thương mại (13)
        • 1.2.1.2. Phân loại nhượng quyền thương mại (15)
      • 1.2.2. Hợp đồng nhượng quyền thương mại (17)
        • 1.2.2.1. Đặc điểm hợp đồng nhượng quyền thương mại (19)
        • 1.2.2.2. Chủ thể hợp đồng nhượng quyền thương mại (20)
        • 1.2.2.3. Đối tượng hợp đồng nhượng quyền thương mại (22)
    • 1.3. Khái quát về chuyển giao các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ trong hợp đồng nhượng quyền thương mại (25)
      • 1.3.1. Khái niệm và hình thức chuyển giao các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ (25)
        • 1.3.1.1. Chuyển giao thực tế (26)
        • 1.3.1.2. Chuyển giao pháp lý (26)
      • 1.3.2. Quyền và nghĩa vụ các bên trong chuyển giao các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ trong hợp đồng nhượng quyền thương mại (27)
        • 1.3.2.1. Bên nhượng quyền (27)
        • 1.3.2.2. Bên nhận quyền (28)
        • 1.3.3.1. Sự tương đồng về chuyển giao các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ (30)
        • 1.3.3.2. Sự khác biệt về chuyển giao các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ (31)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ CHUYỂN GIAO CÁC ĐỐI TƯỢNG CỦA QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (34)
    • 2.1. Chuyển giao nhãn hiệu (34)
    • 2.2. Chuyển giao quyền tác giả (38)
    • 2.3. Chuyển giao tên thương mại (40)
    • 2.4. Chuyển giao bí mật kinh doanh (42)
    • 2.5. Chuyển giao sáng chế (45)
    • 2.6. Một số kiến nghị về chuyển giao các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ (48)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ CHUYỂN

Quyền sở hữu trí tuệ và đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ

1.1.1 Khái lược về quyền sở hữu trí tuệ

Theo John Berry, "tài sản vô hình" là những yếu tố phi vật chất góp phần vào quá trình sản xuất hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ, và có khả năng tạo ra lợi ích trong tương lai cho cá nhân hoặc doanh nghiệp Trong số các tài sản vô hình, tài sản trí tuệ được xem là một phần quan trọng do chứa đựng tri thức và giá trị thương mại lâu dài Các tài sản trí tuệ mới mẻ sẽ được pháp luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) cho người sở hữu Tuy nhiên, không phải tất cả sản phẩm trí tuệ đều được bảo vệ dưới quyền SHTT, và không phải mọi quyền SHTT đều bảo vệ cho các sản phẩm trí tuệ.

Theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), quyền sở hữu trí tuệ bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng Tập hợp các quyền này mà doanh nghiệp nắm giữ được gọi là tập quyền sở hữu trí tuệ (IPR Portfolio) Quyền sở hữu trí tuệ được xem là các quyền đối với tài sản vô hình, phản ánh thành quả lao động, sáng tạo và uy tín kinh doanh của các chủ thể, và được pháp luật bảo vệ Do đó, một chủ thể có quyền sở hữu trí tuệ khi nắm giữ các quyền này theo quy định của pháp luật.

Thứ nhất, tồn tại một tài sản vô hình, là những tài sản không nhìn thấy được nhưng trị giá được bằng tiền và có thể trao đổi

Tài sản vô hình cần phải có tính mới, thể hiện qua sự sáng tạo hoặc khía cạnh thương mại Điều này có thể bao gồm các sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, hoặc những nhãn hiệu mới được lựa chọn để sử dụng.

Intangibles refer to nonphysical elements that play a crucial role in the production of goods and services These factors not only enhance the value of products but also promise future benefits to individuals and firms that effectively manage them.

2 Lê Nết (2013), Giáo trình Luật Sở hữu trí tuệ, NXB Hồng Đức, tr.7

Theo quy định của pháp luật, các chủ thể có quyền bảo hộ tài sản trí tuệ của mình thông qua việc thực hiện các thủ tục xác lập quyền bảo hộ, bao gồm các thủ tục pháp lý và quy trình thực tế.

Thứ tư, chủ sở hữu của tài sản trí tuệ đó tự mình tạo ra hoặc được chuyển nhượng hợp pháp từ chủ thể khác

Quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) là quyền hợp pháp của cá nhân và tổ chức đối với sản phẩm trí tuệ của họ Các chủ thể này có thể xác lập quyền sở hữu thông qua các thủ tục pháp lý, từ đó khẳng định quyền khai thác, sử dụng và định đoạt tài sản trí tuệ của mình Điều này bao gồm quyền tài sản và quyền nhân thân, và mọi hành vi xâm phạm đến quyền SHTT của chủ sở hữu đều bị nghiêm cấm.

1.1.2 Tính chất và đặc điểm của quyền sở hữu trí tuệ

Thứ nhất, đối tượng chính, trung tâm của quyền SHTT là các tài sản trí tuệ được pháp luật quy định

Quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) có thể phát sinh từ quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi chủ thể thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ, như sáng chế và nhãn hiệu, quyền bảo hộ sẽ được cấp khi chủ sở hữu nhận được văn bằng bảo hộ Ngoài ra, quyền bảo hộ cũng có thể phát sinh thông qua hành vi sử dụng tên thương mại trên thực tế, không phụ thuộc vào việc đăng ký.

Quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) có tính chất "tương đối", khác với các quyền tài sản khác được bảo hộ một cách tuyệt đối Quyền SHTT chỉ được bảo vệ trong phạm vi quốc gia nơi đăng ký, trừ khi có điều ước quốc tế liên quan Thời gian bảo hộ quyền SHTT cũng có giới hạn, sau khi hết thời hạn, tài sản trí tuệ trở thành tài sản chung của nhân loại và có thể được sử dụng tự do Hơn nữa, do tính chất vô hình của tài sản trí tuệ, quyền SHTT không bao gồm quyền chiếm hữu như các tài sản thông thường, mà chỉ có thể được bảo vệ nếu không tiết lộ thông tin về sáng chế hoặc giải pháp hữu ích.

Quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) bảo vệ quyền nhân thân và quyền tài sản của chủ thể đối với thành quả lao động, sáng tạo và uy tín thương mại Đánh giá khả năng bảo hộ SHTT dựa trên các tiêu chuẩn tương đối trừu tượng như trình độ sáng tạo, khả năng gây nhầm lẫn và các yếu tố đặc thù khác.

3 Lê Nết (2006), Quyền Sở hữu trí tuệ, NXB Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh, tr.32

Quyền sở hữu trí tuệ không chỉ là quyền dân sự mà còn mang tính thương mại, vì các đối tượng của quyền này thường liên quan đến các giao dịch thương mại.

1.1.3 Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ

Căn cứ Điều 3 Luật SHTT 2005, các đối tượng của quyền SHTT gồm:

Quyền tác giả là quyền của cá nhân hoặc tổ chức đối với tác phẩm mà họ sáng tạo ra, tự động được xác lập khi tác phẩm được thể hiện dưới hình thức vật chất mà không cần đăng ký Tác giả là người sở hữu tác phẩm, có quyền độc quyền khai thác, sử dụng và quyết định về tác phẩm của mình Mọi hành vi xâm phạm quyền tác giả mà không có sự cho phép của chủ sở hữu đều được coi là vi phạm quyền tác giả, trừ một số trường hợp được pháp luật quy định.

Quyền tác giả chỉ bảo vệ hình thức sáng tạo, không bảo vệ nội dung bên trong Để được bảo hộ, tác phẩm cần có tính nguyên gốc, nghĩa là phải là sản phẩm của quá trình tư duy độc đáo của tác giả, không được sao chép hay bắt chước từ tác phẩm của người khác.

 Quyền sở hữu công nghiệp

Quyền sở hữu công nghiệp bao gồm các quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh Quyền này bảo vệ quyền sử dụng độc quyền với mục đích kinh tế và quyền định đoạt của chủ sở hữu đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp.

 Quyền đối với giống cây trồng

Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức hoặc cá nhân liên quan đến giống cây trồng mới mà họ đã chọn tạo, phát hiện, phát triển hoặc đầu tư vào Đối tượng của quyền này bao gồm giống cây trồng và vật liệu nhân giống Pháp luật bảo vệ các yếu tố như tính mới, tính ổn định, tính đồng nhất và khả năng phân biệt của giống cây trồng Quyền này được xác lập thông qua quyết định cấp văn bằng bảo hộ giống cây trồng từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo quy trình đăng ký quy định tại Luật SHTT 2005.

Nhượng quyền thương mại và hợp đồng nhượng quyền thương mại

1.2.1.1 Khái niệm nhượng quyền thương mại

Hình thức kinh doanh nhượng quyền có nguồn gốc từ châu Âu vào thế kỷ 17-18, nhưng chính thức phát triển tại Hoa Kỳ vào giữa thế kỷ 19 với hợp đồng nhượng quyền đầu tiên của Nhà máy Singer Sau năm 1945, nhượng quyền kinh doanh bùng nổ với sự ra đời của nhiều hệ thống nhà hàng, khách sạn và phân phối bán lẻ, nổi bật với sự đồng nhất về cơ sở hạ tầng, thương hiệu và dịch vụ.

Nhượng quyền thương mại (NQTM) lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam vào những năm 90 của thế kỷ 20, khi các thương hiệu nước ngoài như Jollibee, Lotteria và KFC bắt đầu gia nhập thị trường Sau đó, các thương hiệu nội địa như Trung Nguyên và Phở 24 cũng tham gia vào mô hình nhượng quyền này Dù NQTM đã phát triển mạnh mẽ ở nhiều quốc gia, khái niệm về nó vẫn chưa được thống nhất do sự khác biệt về môi trường kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa ở mỗi quốc gia.

Hiệp hội nhượng quyền kinh doanh Quốc tế định nghĩa nhượng quyền thương mại là mối quan hệ hợp đồng giữa bên giao và bên nhận quyền, trong đó bên giao cam kết duy trì sự quan tâm liên tục đến doanh nghiệp của bên nhận Điều này bao gồm việc cung cấp bí quyết kinh doanh, đào tạo nhân viên, và cho phép bên nhận hoạt động dưới nhãn hiệu và phương thức kinh doanh của bên giao Bên nhận cũng cần đầu tư đáng kể vào doanh nghiệp bằng nguồn lực của mình Quan hệ nhượng quyền chủ yếu xoay quanh việc chuyển giao các đối tượng sở hữu trí tuệ từ bên giao sang bên nhận.

4 http://www.dankinhte.vn/lich-su-hinh-thanh-va-phat-trien-cua-nhuong-quyen-thuong-mai/, truy cập lần cuối ngày 27/05/2014, lúc 13:45’

5 http://archive.saga.vn/view.aspx?id79, truy cập lần cuối ngày 27/05/2014, lúc 14:39’

Nhượng quyền thương mại yêu cầu bên nhượng quyền duy trì sự quan tâm và kiểm soát liên tục trong suốt thời gian hợp đồng, nhưng định nghĩa hiện tại chưa đề cập đến nghĩa vụ nộp phí nhượng quyền của bên nhận quyền Đây là một nghĩa vụ quan trọng mà bên nhận quyền cần thực hiện để đảm bảo sự tuân thủ và thành công của mô hình nhượng quyền.

Khái niệm nhượng quyền thương mại (NQTM) của Cộng đồng chung châu Âu (EC) hiện nay là Liên minh châu Âu (EU) định nghĩa rằng "quyền thương mại" bao gồm các quyền sở hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ liên quan đến nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, biển hiệu cửa hàng, giải pháp hữu ích, kiểu dáng, bản quyền tác giả, bí quyết hoặc sáng chế, được khai thác để bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ tới người sử dụng cuối cùng Nhượng quyền thương mại là việc chuyển nhượng quyền kinh doanh này, tập trung vào việc chuyển nhượng "quyền thương mại" mà không đề cập đến quyền và nghĩa vụ của các bên hay việc kiểm soát tính thống nhất của hệ thống nhượng quyền, cũng như nghĩa vụ đóng phí nhượng quyền của bên nhận quyền.

Pháp luật Việt Nam quy định tại Điều 284 Luật Thương mại 2005 về hoạt động NQTM như sau:

Nhượng quyền thương mại là hình thức kinh doanh, trong đó bên nhượng quyền cho phép bên nhận quyền thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ theo các điều kiện đã thỏa thuận.

1 Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;

2 Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.” Định nghĩa này của Việt Nam về cơ bản khá tương đồng với các nước trên thế giới, thể hiện được bản chất của hoạt động NQTM: i) Một phương thức kinh doanh dựa trên sự thỏa thuận của bên nhượng quyền và bên nhận quyền rằng bên nhượng quyền cho phép bên nhận quyền thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dựa trên các đối tượng của quyền SHTT của bên nhượng quyền như: nhãn hiệu, tên thương mại, khẩu hiệu và bí mật kinh doanh…; ii) Bên nhượng

6 http://archive.saga.vn/view.aspx?id79, truy cập lần cuối ngày 27/05/2014, lúc 14:50’

Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và có nghĩa vụ hỗ trợ bên nhận quyền trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng đã thỏa thuận Đổi lại, bên nhận quyền cần phải thanh toán cho bên nhượng quyền các khoản phí, bao gồm phí ban đầu, phí định kỳ và các khoản phí khác theo thỏa thuận giữa hai bên.

Hoạt động nhượng quyền thương mại (NQTM) được hiểu khác nhau ở các quốc gia, nhưng có thể rút ra một số dấu hiệu phân biệt cơ bản Thứ nhất, các bên tham gia NQTM là các chủ thể độc lập về tư cách pháp lý Thứ hai, đối tượng của NQTM bao gồm quyền thương mại, bao hàm nhiều yếu tố như tên thương mại, nhãn hiệu hàng hóa/dịch vụ, bí quyết, và phương thức quản lý Thứ ba, trong quá trình khai thác giá trị thương mại, bên nhượng quyền sẽ kiểm soát và hỗ trợ bên nhận quyền, nhằm xây dựng một hệ thống nhượng quyền thống nhất và đồng bộ Cuối cùng, bên nhận quyền có trách nhiệm nộp phí nhượng quyền.

1.2.1.2 Phân loại nhượng quyền thương mại

Trên thế giới, có nhiều phương thức NQTM (Nền tảng Quản lý Thương mại) khác nhau, được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau Dưới đây, tác giả sẽ trình bày một số cách phân loại phổ biến hiện nay, đặc biệt là dựa vào nội dung và hình thức kinh doanh.

Nhượng quyền phân phối sản phẩm là một hình thức nhượng quyền thương mại, trong đó bên nhượng quyền cung cấp cho bên nhận quyền các sản phẩm cùng với nhãn hiệu, biểu tượng, khẩu hiệu và dịch vụ quảng cáo của mình Tuy nhiên, bên nhượng quyền không hướng dẫn cách thức điều hành kinh doanh cho bên nhận quyền.

Nhượng quyền phương thức kinh doanh (business format franchise) là hình thức nhượng quyền thương mại (NQTM) trong đó bên nhượng quyền không chỉ cung cấp sản phẩm và dịch vụ mà còn chuyển giao kỹ thuật kinh doanh, phương pháp quản lý và đào tạo nhân viên cho bên nhận quyền Phương thức nhượng quyền này ngày càng phổ biến và được nhiều người lựa chọn Dựa vào cách thức tiến hành, NQTM có thể chia thành nhượng quyền cho từng cơ sở (single-unit franchise) và nhượng quyền đa cơ sở (multiple-unit franchise).

Nhượng quyền thương mại cho từng cơ sở (single-unit franchise) là phương thức nhượng quyền trực tiếp cho từng đối tác riêng lẻ nhằm mở một cơ sở kinh doanh Đây là hình thức nhượng quyền thương mại đơn giản và phổ biến, cho phép các nhà đầu tư dễ dàng tham gia vào thị trường.

Nhượng quyền thương mại đa cơ sở (multi-unit franchise) là hình thức nhượng quyền cho phép thiết lập nhiều cơ sở kinh doanh Khái niệm này, mặc dù mới xuất hiện, đang ngày càng trở nên phổ biến, với các hình thức như nhượng quyền phát triển khu vực (area development franchise) và nhượng quyền thương mại chung (master franchise).

Khái quát về chuyển giao các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ trong hợp đồng nhượng quyền thương mại

1.3.1 Khái niệm và hình thức chuyển giao các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ trong hợp đồng nhượng quyền thương mại

Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) trong hợp đồng nhượng quyền thương mại (NQTM) là quá trình bên nhượng quyền chuyển giao quyền sử dụng không độc quyền các đối tượng SHTT, bao gồm nội dung, cách thức sử dụng và chỉ dẫn trong suốt thời gian hợp đồng Khác với chuyển nhượng, trong chuyển giao, chủ sở hữu cho phép các tổ chức, cá nhân khác sử dụng các đối tượng được chuyển giao trong phạm vi cho phép Bên nhượng quyền, với tư cách là chủ sở hữu hợp pháp, có quyền sử dụng, khai thác và cấp lại các đối tượng SHTT đó cho bên thứ ba.

Trong hợp đồng nhượng quyền thương mại (NQTM), việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) giữa các bên được quy định rõ ràng Bên nhượng quyền sẽ thiết lập các điều khoản liên quan đến nội dung, cách thức và phạm vi sử dụng quyền SHTT Đồng thời, hợp đồng cũng xác định các quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa các bên khi có các hành vi thực tế liên quan đến đối tượng quyền SHTT đã được ghi trong hợp đồng.

Việc chuyển giao các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ trong hợp đồng nhượng quyền thương mại yêu cầu bên nhượng quyền thực hiện hai nghĩa vụ cơ bản: chuyển giao thực tế và chuyển giao pháp lý.

Chuyển giao thực tế trong nhượng quyền bao gồm việc bên nhượng quyền cung cấp cho bên nhận quyền tất cả tài liệu kỹ thuật cần thiết như sơ đồ, bản vẽ, quy tắc kỹ thuật liên quan đến kiểu dáng công nghiệp, công thức và sơ đồ phát minh Ngoài ra, tài liệu thương mại như bản thuyết minh về đối tượng chuyển giao, tính toán hiệu quả kinh tế và giấy phép sử dụng cũng rất quan trọng Bên nhận quyền cần được hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền và các thông tin cần thiết để thực hiện quyền sở hữu trí tuệ được chuyển giao, bao gồm kinh nghiệm thương mại, đặc điểm sử dụng các đặc quyền và phân tích thị trường Những tài liệu này giúp bên nhận quyền thực hiện đúng các quyền lợi theo hợp đồng và khai thác lợi nhuận hiệu quả.

Chuyển giao pháp lý là quá trình hợp thức hóa quyền được bảo hộ theo quy định của pháp luật quốc gia Bên nhượng quyền có trách nhiệm thực hiện các thủ tục pháp lý, bao gồm hai loại đăng ký: đầu tiên, đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo Điều 291 Luật Thương mại 2005 Trước khi bắt đầu hoạt động nhượng quyền thương mại (NQTM), bên dự kiến nhượng quyền phải đăng ký với Bộ Công thương hoặc Sở Công thương Hiện nay, trong quá trình cải cách hành chính, việc đăng ký hoạt động NQTM trong nước và từ Việt Nam ra nước ngoài đã được bãi bỏ, chỉ cần báo cáo với Sở Công thương Đối với hoạt động NQTM từ nước ngoài vào Việt Nam, bên nhượng quyền vẫn phải thực hiện đăng ký tại Bộ Công thương.

16 Nguyễn Văn Luyện - Lê Thị Bích Thọ - Dương Anh Sơn (2007), Luật hợp đồng thương mại quốc tế, NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh, tr.241-242

Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam là cơ quan quản lý văn bằng phát minh sáng chế tại Việt Nam Các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ khác nhau được chuyển giao theo hợp đồng NQTM, và mỗi loại có phương thức bảo hộ riêng theo quy định pháp luật của từng quốc gia cũng như các điều ước quốc tế mà quốc gia tham gia Do đó, việc nắm vững các nguyên tắc bảo hộ cho từng đối tượng là cần thiết để bảo vệ kịp thời các tài sản trí tuệ trong hợp đồng NQTM.

Pháp luật NQTM Việt Nam hiện chưa quy định chi tiết về việc chuyển giao các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) Tuy nhiên, vấn đề chuyển giao các đối tượng sở hữu công nghiệp (SHCN) - một phần của quyền SHTT trong hợp đồng NQTM - đã được đề cập tại Khoản.

Theo Điều 10 Nghị định 35, phần chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp trong hợp đồng nhượng quyền thương mại phải tuân thủ quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ Điều này thể hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa nhượng quyền thương mại và quyền sở hữu trí tuệ, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ các đối tượng sở hữu công nghiệp trong quá trình kinh doanh.

Luật Thương mại 2005 và Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định rõ ràng về tính chuyên ngành liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ trong hợp đồng nhượng quyền thương mại (NQTM) Luật SHTT 2005 điều chỉnh trực tiếp các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, trong khi pháp luật NQTM Trung Quốc cũng chỉ quy định việc chuyển giao các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến nhãn hiệu và sáng chế theo các quy định chuyên ngành của mình.

1.3.2 Quyền và nghĩa vụ các bên trong chuyển giao các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ trong hợp đồng nhượng quyền thương mại

1.3.2.1 Bên nhượng quyền a Quyền của bên nhượng quyền

Quyền thương mại là tài sản của bên nhượng quyền, cho phép bên này yêu cầu bên nhận quyền chỉ được khai thác và sử dụng theo phương thức và thời hạn đã thỏa thuận Bên nhượng quyền cũng có quyền thu phí nhượng quyền từ bên nhận quyền.

Bên nhượng quyền có quyền nhận các giá trị gia tăng từ thương hiệu như nhãn hiệu và tên thương mại mà không phải trả chi phí nhờ vào hoạt động kinh doanh của bên nhận quyền Việc sử dụng các quyền thương mại của bên nhận quyền thực chất là một quá trình thuê, trong đó bên nhận quyền không phải là chủ sở hữu, dẫn đến giá trị gia tăng cho bên nhượng quyền.

Phạm Thị Hoài Thương (2013) trong khóa luận của mình đã phân tích các vấn đề pháp lý liên quan đến việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ trong hợp đồng nhượng quyền thương mại Nghiên cứu này được thực hiện tại Đại học TP Hồ Chí Minh, trang 28.

According to Article 31 of the 2007 Regulation on the Administration of Commercial Franchises, the licensing of trademarks and patents used in franchised operations must adhere to applicable laws and administrative regulations governing these intellectual properties.

Việc bên nhượng quyền hỗ trợ gián tiếp cho bên nhận quyền thông qua các thương hiệu có thể thúc đẩy hoạt động kinh doanh hiệu quả Hơn nữa, việc bên nhượng quyền không yêu cầu chi phí từ bên nhận quyền trong trường hợp này là hoàn toàn hợp lý.

Bên nhượng quyền có trách nhiệm quy định rõ ràng các quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) Điều này bao gồm cách thức xử lý khi bên nhận quyền có hành vi xâm phạm, bởi vì quyền thương mại được chuyển giao là tài sản vô hình dễ bị xâm phạm.

THỰC TRẠNG CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ CHUYỂN GIAO CÁC ĐỐI TƯỢNG CỦA QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 15/01/2022, 22:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ luật Dân sự của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ luật Dân sự của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 33/2005/QH11
Năm: 2005
11. Thông tư của Bộ Thương mại số 09/2006/TT-BTM ngày 25 tháng 05 năm 2006 hướng dẫn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại.LUẬT NƯỚC NGOÀI Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư của Bộ Thương mại số 09/2006/TT-BTM ngày 25 tháng 05 năm 2006 hướng dẫn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
Nhà XB: LUẬT NƯỚC NGOÀI
Năm: 2006
1. Nguyễn Thị Quế Anh (2002), “Một số vấn đề về bảo hộ sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại trên thế giới”, Tạp chí Khoa học Đại Học Quốc gia Hà Nội, Chuyên san Kinh tế-Luật, (2) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về bảo hộ sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại trên thế giới”, "Tạp chí Khoa học Đại Học Quốc gia Hà Nội, Chuyên san Kinh tế-Luật
Tác giả: Nguyễn Thị Quế Anh
Năm: 2002
2. Nguyễn Bá Bình (2006), “ Nhượng quyền thương mại – Bản chất mối quan hệ với hoạt động chuyển giao công nghệ, hoạt động li-xăng”, Nghiên cứu lập pháp (02) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhượng quyền thương mại – Bản chất mối quan hệ với hoạt động chuyển giao công nghệ, hoạt động li-xăng
Tác giả: Nguyễn Bá Bình
Nhà XB: Nghiên cứu lập pháp
Năm: 2006
3. Nguyễn Bá Bình (2006), “ Nhượng quyền thương mại – Bản chất mối quan hệ với hoạt động chuyển giao công nghệ, hoạt động li-xăng”, Nghiên cứu lập pháp (02) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhượng quyền thương mại – Bản chất mối quan hệ với hoạt động chuyển giao công nghệ, hoạt động li-xăng
Tác giả: Nguyễn Bá Bình
Nhà XB: Nghiên cứu lập pháp
Năm: 2006
4. Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam (2008), Chuyển giao công nghệ thành công, Dịch từ bảng tiếng Anh của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển giao công nghệ thành công
Tác giả: Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam
Năm: 2008
5. Bùi Ngọc Cường (2007), “Hoàn thiện khung pháp lý về nhượng quyền thương mại”, Nghiên cứu lập pháp, (103) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện khung pháp lý về nhượng quyền thương mại”, "Nghiên cứu lập pháp
Tác giả: Bùi Ngọc Cường
Năm: 2007
6. Đào Minh Đức (2007), “Khái quát về Công ước Paris, Hệ thống Madrid và Hiệp định Trips”, Sài Gòn Giải phóng, thứ 4 ngày 19 tháng 12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khái quát về Công ước Paris, Hệ thống Madrid và Hiệp định Trips”, "Sài Gòn Giải phóng
Tác giả: Đào Minh Đức
Năm: 2007
7. Đào Minh Đức (2007), “Mối quan hệ giữa nhãn hiệu với các tài sản trí tuệ khác”, Khoa học pháp lý, Đai học Luật TP Hồ Chí Minh, (05) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối quan hệ giữa nhãn hiệu với các tài sản trí tuệ khác
Tác giả: Đào Minh Đức
Nhà XB: Khoa học pháp lý
Năm: 2007
8. Lê Xuân Lộc – Mai Duy Linh (2013), “Nhãn hiệu nổi tiếng, pháp luật và thực tiễn”, Khoa học pháp lý, số 6 (79), Đại học Luật TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhãn hiệu nổi tiếng, pháp luật và thực tiễn
Tác giả: Lê Xuân Lộc, Mai Duy Linh
Nhà XB: Khoa học pháp lý
Năm: 2013
9. Nguyễn Văn Luyện – Lê Thị Bích Thọ – Dương Anh Sơn (2007), Luật hợp đồng thương mại quốc tế, NXB Đại học, Quốc gia TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật hợp đồng thương mại quốc tế
Tác giả: Nguyễn Văn Luyện, Lê Thị Bích Thọ, Dương Anh Sơn
Nhà XB: NXB Đại học
Năm: 2007
10. Diệp Hoài Nam – Minh Dương (2006), “Các khía cạnh pháp lý liên quan đến nhượng quyền thương mại tại Việt Nam”, Thời báo Kinh tế Việt Nam, tháng 06 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các khía cạnh pháp lý liên quan đến nhượng quyền thương mại tại Việt Nam
Tác giả: Diệp Hoài Nam, Minh Dương
Nhà XB: Thời báo Kinh tế Việt Nam
Năm: 2006
11. Lê Nết (2013), Giáo trình Luật Sở hữu trí tuệ, NXB Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật Sở hữu trí tuệ
Tác giả: Lê Nết
Nhà XB: NXB Hồng Đức
Năm: 2013
2. Luật Thương mại của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 Khác
3. Luật Chuyển giao công nghệ của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 80/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 Khác
4. Luật Sở hữu trí tuệ của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009 theo Luật của Quốc hội số 36/2009/QH12) Khác
5. Luật Doanh nghiệp của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 Khác
6. Nghị định của Chính phủ số 35/2006/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2006 quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại Khác
7. Nghị định của Chính phủ số 120/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2011 sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại một số Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại Khác
8. Nghị định của Chính phủ số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 04 năm 2010 về đăng ký doanh nghiệp Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w