1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Thực thi pháp luật về khai thác cát lòng sông trên địa bàn tỉnh Bến Tre

73 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Thi Pháp Luật Về Khai Thác Cát Lòng Sông Trên Địa Bàn Tỉnh Bến Tre
Tác giả Trần Thành Công
Người hướng dẫn TS. Viên Thế Giang
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 748,12 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 NH Ữ NG V ẤN ĐỀ LÝ LU Ậ N CƠ BẢ N V Ề TH Ự C THI PHÁP (12)
    • 1.1. BẢN CHẤT, YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘ NG KHAI THÁC CÁT LÒNG SÔNG (12)
      • 1.1.1. Cát lòng sông là khoáng sản không thể tái tạo, có nhu cầu khai thác lớn, nhƣng có tác độ ng tr ự c ti ếp đến môi trườ ng (12)
      • 1.1.2. Khai thác cát lòng sông là hoạt động thu gom khoáng sản có sự hỗ trợ của các phương tiện và phải đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường (14)
      • 1.1.3. Điề u ch ỉ nh b ằ ng pháp lu ật đố i v ớ i ho ạt độ ng khai thác cát lòng sông (16)
    • 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ KHAI THÁC CÁT LÒNG SÔNG (18)
      • 1.2.1. Bản chất của thực thi pháp luật về khai thác cát lòng sông là hành vi hợp pháp của chủ thể có liên quan đến hoạt động khai thác cát lòng sông (18)
      • 1.2.2. Cơ chế thực thi pháp luật khai thác cát lòng sông (21)
        • 1.2.2.1. Thực hiện trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động (21)
        • 1.2.2.2. Thực thi pháp luật của tổ chức, cá nhân đƣợc quyền khai thác cát lòng sông (0)
  • CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ THỰ C TI Ễ N TH Ự C THI PHÁP LU Ậ T KHAI THÁC CÁT LÒNG SÔNG Ở T Ỉ NH B Ế N TRE (31)
    • 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG V Ề TI ỀM NĂNG, NHU CẦ U KHAI THÁC CÁT LÒNG SÔNG Ở TỈNH BẾN TRE (31)
      • 2.1.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Bến Tre (31)
      • 2.1.2. Tiềm năng và nhu cầu khai thác cát lòng sông phục vụ nhu cầu phát triển tỉnh (33)
      • 2.2.1. Thực thi pháp luật về khai thác cát lòng sông của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường (36)
        • 2.2.1.1. Ho ạt động ban hành văn bả n pháp lu ậ t c ụ th ể hóa Lu ậ t Khoáng s ả n và các văn bản hướng dẫn thi hành để điều chỉnh việc khai thác cát lòng sông của các cơ (36)
        • 2.2.1.2. Th ự c thi pháp lu ậ t v ề c ấ p phép khai thác cát lòng sông (39)
        • 2.2.1.3. Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật khai thác cát lòng sông (44)
        • 2.2.1.4. Việc áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính, tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp luật về khai thác cát lòng sông của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tỉnh Bến Tre (47)
      • 2.2.2. Thực thi pháp luật về khai thác cát lòng sông của tổ chức, cá nhân đƣợc cấp phép (48)
  • CHƯƠNG 3 KI Ế N NGH Ị CHÍNH SÁCH NH Ằ M B ẢO ĐẢ M PHÁT TRI Ể N (57)
    • 3.2. TH Ố NG NH Ấ T TH Ẩ M QUY ỀN, ĐẦ U M Ố I TRONG QU Ả N LÝ HO ẠT ĐỘ NG KHAI THÁC VÀ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN (61)
    • 3.3. M Ở R Ộ NG HÌNH TH Ứ C THAM GIA VÀO PH Ả N BI Ệ N CÁC D Ự ÁN KHAI THÁC CÁT LÒNG SÔNG C Ủ A CÁC T Ổ CH Ứ C CHÍNH TR Ị , CHÍNH TR Ị - XÃ H Ộ I VÀ C ỘNG ĐỒ NG DÂN CƢ TỈNH BẾN TRE MỘT CÁCH THỰC CHẤT VÀ ĐƢỢC BẢO ĐẢM BẰNG PHÁP (63)
    • 3.4. TĂNG CƯỜ NG PH Ố I H Ợ P GI Ữ A CÁC CƠ QUAN TRONG PHÁT HIỆ N, X Ử LÝ VI (66)

Nội dung

NH Ữ NG V ẤN ĐỀ LÝ LU Ậ N CƠ BẢ N V Ề TH Ự C THI PHÁP

BẢN CHẤT, YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘ NG KHAI THÁC CÁT LÒNG SÔNG

ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CÁT LÒNG SÔNG

1.1.1 Cát lòng sông là khoáng sản không thể tái tạo, có nhu cầu khai thác lớn, nhưng có tác động trực tiếp đến môi trường

Khoáng sản được định nghĩa trong địa chất học là các đá hoặc tập hợp khoáng vật tự nhiên trong vỏ trái đất, hình thành từ các quá trình địa chất và có thể được khai thác để sử dụng trong nền kinh tế Theo Luật Khoáng sản 2010, khoáng sản bao gồm khoáng vật, khoáng chất có ích tồn tại ở thể rắn, lỏng, khí trong lòng đất và trên bề mặt, cũng như ở bãi thải mỏ Đây là tài nguyên thiên nhiên có giá trị kinh tế lớn, phục vụ nhiều nhu cầu của con người, nhưng việc quản lý và khai thác khoáng sản thường phức tạp do liên quan đến các yếu tố xã hội, môi trường và văn hóa Tại Việt Nam, khoáng sản thuộc sở hữu toàn dân, với nhà nước là đại diện chủ sở hữu, và mọi hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản đều phải được quản lý và cấp phép bởi nhà nước.

Cát lòng sông, theo Khoản 1 Điều 64 Luật khoáng sản, được định nghĩa là loại cát không chứa cát trắng silic với hàm lượng SiO2 dưới 85%, có thể có khoáng vật như cansiterit, volframit, monazit, ziricon, ilmenit, và vàng, nhưng không đạt tiêu chí trữ lượng của Bộ Tài nguyên và Môi trường Đây là sản phẩm tự nhiên hình thành từ thượng nguồn đến hạ lưu trong lưu vực sông, và sự vận động, biến đổi của cát, sỏi lòng sông cũng như khai thác cát lòng sông là những yếu tố quan trọng liên quan đến nguồn tài nguyên này.

Theo Nghị định 158/2016/NĐ-CP, cát lòng sông nguyên khai được xem là tài nguyên khoáng sản đã qua khai thác nhưng chưa qua xử lý nâng cao giá trị Thăm dò cát lòng sông nhằm xác định trữ lượng và chất lượng của cát, trong khi khai thác cát lòng sông bao gồm các hoạt động thu hồi cát, xây dựng cơ bản mỏ và phân loại Thông tư 01/2016/TT-BTNMT định nghĩa cát lòng sông là sản phẩm tích tụ tại các bãi bồi, thềm sông và cửa sông, bao gồm cuội, sỏi, sạn và cát, chủ yếu được sử dụng làm vật liệu xây dựng thông thường.

Cát lòng sông đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, tuy nhiên, nhu cầu sử dụng cát và sỏi ngày càng tăng trong khi nguồn tài nguyên này đang cạn kiệt Phó Thủ tướng Trương Hòa Bình nhấn mạnh rằng việc quản lý nhà nước còn bất cập đã dẫn đến tình trạng khai thác cát, sỏi quá mức và trái phép, gây tác động tiêu cực đến dòng chảy, làm hạ thấp lòng sông, sạt lở bờ sông, và ảnh hưởng xấu đến môi trường cũng như tài sản của người dân Do đó, cần quy hoạch quản lý và khai thác cát, sỏi dựa trên đánh giá trữ lượng, khả năng cung cấp và nhu cầu sử dụng, đồng thời đánh giá đầy đủ tác động đến môi trường và dòng chảy theo từng lưu vực sông, đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ lòng sông và tài nguyên nước, và ngăn chặn hiệu quả các hoạt động khai thác trái phép.

Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhu cầu sử dụng cát, đặc biệt là cát lòng sông, đang gia tăng mạnh mẽ Điều này yêu cầu cần tăng cường các biện pháp quản lý nhằm ngăn chặn khai thác cát trái phép, đảm bảo tuân thủ quy trình và kỹ thuật khai thác, đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường Tình trạng sạt lở bờ sông do khai thác cát quá mức và thiếu kiểm soát đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh kế của người dân.

Hội nghị trực tuyến toàn quốc về quản lý và khai thác cát sỏi đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giải quyết các vấn đề liên quan đến người dân, đồng thời yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần cấp phép khai thác cát lòng sông một cách hiệu quả.

1.1.2 Khai thác cát lòng sông là hoạt động thu gom khoáng sản có sự hỗ trợ của các phương tiện và phải đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường

Lịch sử khai thác và chế biến khoáng sản ở Việt Nam đã có từ lâu, bắt đầu chỉ với việc khai thác đá, sắt, đồng phục vụ cho nông nghiệp và quân sự Tuy nhiên, chỉ khi thực dân Pháp đô hộ, ngành này mới được phát triển thành một nghề chính thức với sự thành lập Sở địa chất Đông Dương, nơi nhiều nhà bác học nổi tiếng đã phát hiện ra nhiều mỏ khoáng sản Thực dân Pháp đã khai thác khoáng sản để phục vụ nhu cầu của họ và bán nhiều mỏ cho các công ty khai thác Pháp Sau khi đất nước thống nhất, Việt Nam đã nhận thức được tầm quan trọng của ngành khoáng sản trong phát triển kinh tế xã hội Ngành khai thác và chế biến khoáng sản đang ngày càng phát triển, chuyển từ khai thác và xuất khẩu khoáng sản thô sang chế biến để tạo ra sản phẩm giá trị cao hơn Đồng thời, do khoáng sản là nguồn tài nguyên không thể tái tạo, việc tiết kiệm và hiện đại hóa công nghệ khai thác trở nên cần thiết, cùng với việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu thay thế cho tài nguyên hóa thạch.

Ngành công nghiệp khai thác cát, thuộc lĩnh vực khai khoáng, sử dụng nguồn tài nguyên không tái tạo này, đang gây ra nhiều biến đổi môi trường đáng lo ngại.

Khai thác và chế biến khoáng sản ở Việt Nam tiềm ẩn nhiều mối nguy tác động đến môi trường và con người Việc xác định các mối nguy này là cần thiết để đảm bảo tính bền vững cho hoạt động khai thác cát, đặc biệt là khai thác cát lòng sông Các loại mối nguy bao gồm mối nguy từ sự chối bỏ, thiếu hiểu biết, bất đồng ý kiến, ngôn ngữ không chính xác, sai sót trong thực hiện và những yếu tố không thể dự đoán như thời tiết hay động đất Hệ sinh thái xung quanh đang trong trạng thái thay đổi liên tục, do đó, việc đánh giá các mối nguy không thể tiên đoán thường được thực hiện thông qua phương pháp xác suất thống kê và kế hoạch ứng phó.

Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Xuân Quang, các hình thức khai thác cát lòng sông bao gồm: 12

11 Hồ Chí Anh, Nguyễn Thành Hƣng, Phân tích rủi ro do khai thác cát trên sông Thị Tính, T ạp chí Đạ i h ọ c

Nghiên cứu công nghệ khai thác cát lòng sông ở Việt Nam nhằm đảm bảo an toàn, bảo vệ môi trường và phục vụ công tác quản lý được trình bày trong luận án tiến sĩ kỹ thuật của Nguyễn Xuân Quang, Trường Đại học Mỏ địa chất, Hà Nội.

Khai thác cát lòng sông bằng máy xúc thủy lực gàu ngược được thực hiện trên phà nổi hoặc boong tàu, cho phép xúc bốc trực tiếp cát dưới mức máy đứng và chất tải ngay phía sau hoặc vào sà lan bên cạnh Phương pháp này thích hợp cho các mỏ có sản lượng nhỏ, độ sâu khai thác không lớn, hoặc những mỏ yêu cầu cao về mức độ khai thác chọn lọc.

Máy xúc gầu ngoạm và máy xúc gầu treo là những thiết bị mạnh mẽ, có khả năng xúc đất đá ở khoảng cách và chiều sâu lớn, với máy xúc gầu ngoạm có thể đạt chiều sâu từ 80 đến 120m tùy thuộc vào loại máy Những máy này được sử dụng hiệu quả trong việc khai thác cát và khoáng sản sa khoáng dưới lòng sông.

Khai thác bằng tàu cuốc là phương pháp sử dụng tàu cuốc để khai thác khoáng sản sa khoáng và mỏ cát ngập nước dưới đáy sông, ao hồ và biển Tại Việt Nam, phương pháp này đã được áp dụng tại nhiều mỏ cát lòng sông ở các tỉnh như Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thanh Hóa, Đồng Tháp và Tiền Giang.

Khai thác bằng bơm bùn là phương pháp phổ biến trong các mỏ khoáng sản cát lòng sông trên toàn thế giới Phương pháp này sử dụng bơm bùn lắp đặt trên phà nổi hoặc trên bộ phận công tác của máy xúc thủy lực, giúp bơm hỗn hợp vữa cát lên sà lan bên cạnh.

1.1.3 Điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động khai thác cát lòng sông

Hướng tới việc khai thác cát lòng sông một cách có trách nhiệm, doanh nghiệp cần gắn kết với sinh kế của người dân trong khu vực ảnh hưởng, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững cho cộng đồng và môi trường.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ KHAI THÁC CÁT LÒNG SÔNG

1.2.1 Bản chất của thực thi pháp luật về khai thác cát lòng sông là hành vi hợp pháp của chủ thểcó liên quan đến hoạt động khai thác cát lòng sông

Xây dựng và thực thi pháp luật là hai hoạt động thiết yếu để chuyển hóa quy định pháp luật thành hành vi hợp pháp, góp phần vào quản lý xã hội của nhà nước Hoạt động lập pháp bao gồm nhiều bước và quy trình từ các chủ thể khác nhau, nhằm hình thành, chỉnh sửa, bổ sung hoặc bãi bỏ các quy định pháp luật, đáp ứng nhu cầu điều chỉnh và quản lý xã hội Xây dựng pháp luật không chỉ nhằm

Việc chuyển hóa ý chí của Nhà nước và nhân dân Việt Nam thành quy định pháp luật cần tuân thủ những nguyên tắc nhất định, đồng thời phải phù hợp với sự phát triển của xã hội và các chuẩn mực quốc tế Thực tiễn cho thấy, ban hành quy định pháp luật là giai đoạn thiết lập các quy trình và thủ tục mà tổ chức, cá nhân phải tuân thủ Chất lượng xây dựng pháp luật được thể hiện qua mức độ tuân thủ của người dân trong đời sống kinh tế xã hội, phản ánh sự điều chỉnh cần thiết của pháp luật đối với diễn tiến xã hội.

Khi pháp luật được ban hành, các quy phạm pháp luật cần được thực thi qua hành vi hợp pháp của tổ chức và cá nhân trong xã hội Tri thức và tình cảm đối với pháp luật là yếu tố quyết định cho việc chuyển hóa các quy phạm thành hành vi pháp lý, từ đó thiết lập và hiện thực hóa trật tự xã hội cùng quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể Điều này liên quan trực tiếp đến văn hóa pháp lý của từng quốc gia và cộng đồng dân cư.

Thực thi pháp luật phản ánh nhận thức chủ quan của cá nhân về quy phạm pháp luật và mối quan hệ pháp luật mà họ tham gia Độ chính xác và khách quan trong việc áp dụng quy định pháp luật phụ thuộc vào hiểu biết của cá nhân về hiện tượng pháp luật tổng quát và từng lĩnh vực cụ thể Nói cách khác, thực thi pháp luật của cá nhân thể hiện sự nhận thức và hành động trong thực tiễn.

Tác phẩm của Nguyễn Minh Đoan, "Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa," xuất bản năm 2011, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hoàn thiện hệ thống pháp luật để phù hợp với yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền tại Việt Nam.

Bài viết của Võ Thị Mỹ Hương tập trung vào giáo dục và đào tạo pháp luật trong hệ thống giáo dục quốc dân, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện nguyên tắc pháp quyền tại Việt Nam Nó đề cập đến nhận thức lý luận về pháp luật, bao gồm nguồn gốc, chức năng và sự cần thiết của pháp luật trong đời sống xã hội Bên cạnh đó, bài viết cũng phân tích tâm lý và thái độ của cá nhân đối với pháp luật, từ hành vi hợp pháp đến vi phạm pháp luật Nhận thức về pháp luật không chỉ liên quan đến việc đánh giá tính công bằng của các quy phạm mà còn thể hiện qua việc áp dụng và giải thích pháp luật sao cho phù hợp với hoàn cảnh cá nhân Hành vi lạm dụng pháp luật để trục lợi vừa phản ánh tính hợp pháp, vừa có thể dẫn đến vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến trật tự xã hội mà Nhà nước mong muốn thiết lập Thực thi pháp luật được xem là sự phản ánh văn hóa pháp luật, liên quan đến nhiều khía cạnh như hành vi, tư duy, tôn giáo và đặc tính nhân học của các cộng đồng.

Thực thi pháp luật về khai thác cát lòng sông là những hành vi pháp lý cụ thể nhằm triển khai quy định pháp luật vào thực tiễn Nội dung chính của việc này là đảm bảo rằng các hành vi khai thác của các bên liên quan tuân thủ nghĩa vụ và trách nhiệm, tối đa hóa tiềm năng cát lòng sông, đồng thời tuân thủ tiêu chuẩn và kỹ thuật để giảm thiểu tác hại đến môi trường.

17 Hoàng Thị Kim Quế, Đời sống pháp luật, T ạ p chí Lu ậ t h ọ c số 4/2005, tr.25-32

18 Hoàng Thị Kim Quế (Chủ biên), Giáo trình Lý lu ậ n chung v ề nhà nướ c và pháp lu ậ t , Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2005, tr.430

19 Phạm Duy Nghĩa, Góp phần tìm hiểu văn hóa pháp luật, T ạ p chí Khoa h ọc Đạ i h ọ c Qu ố c gia Hà N ộ i, Kinh tế-Luật số 24/2008, tr.1

1.2.2 Cơ chế thực thi pháp luật khai thác cát lòng sông

1.2.2.1 Th ự c hi ệ n trách nhi ệ m c ủa cơ quan quản lý nhà nước đố i v ớ i ho ạ t độ ng khai thác cát lòng sông

Quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác cát lòng sông là một phần quan trọng trong quản lý khoáng sản Trách nhiệm này bao gồm việc giám sát, kiểm tra và đảm bảo tuân thủ các quy định liên quan đến khai thác cát, nhằm bảo vệ môi trường và tài nguyên nước.

Để quản lý hiệu quả việc khai thác cát lòng sông, cần ban hành văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với phân cấp và phân quyền trong Luật Khoáng sản cùng các văn bản hướng dẫn thi hành, xác định rõ thẩm quyền của Chính phủ và các cơ quan liên quan.

Bộ Tài Nguyên và Môi trường có thẩm quyền chuyên môn và phối hợp với các Bộ Tài chính, Kế hoạch Đầu tư để ban hành quy định pháp luật điều chỉnh quan hệ khai thác cát lòng sông.

- Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản;

- Nghị định số 33/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 04 năm 2017 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản;

- Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

Nghị định số 139/2017/NĐ-CP, ban hành ngày 27 tháng 11 năm 2017, quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực như đầu tư xây dựng, khai thác và chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, cũng như quản lý và sử dụng nhà và công sở.

- Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

- Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016 quy định điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường và Nghị định

136/2018/NĐ-CP 05 tháng 10 năm 2018 sửa đổi Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường;

Thông tư số 38/2017/TT-BTNMT ban hành ngày 16 tháng 10 năm 2017 quy định phương pháp quy đổi giá tính thuế tài nguyên nhằm xác định giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

- Thông tư số 51/2015/TT-BTNMT ngày 26 tháng 11 năm 2015 hướng dẫn một số nội dung thanh tra chuyên ngành khoáng sản;

- Thông tƣ số 60/2017/TT-BTNMT ngày 8 tháng 12 năm 2017 quy định về phân cấp trữ lƣợng và tài nguyên khoáng sản rắn

- Thông tƣ liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09 tháng 9 năm

Năm 2014, Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng với Bộ Tài chính đã ban hành các quy định chi tiết liên quan đến Nghị định số 22/2012/NĐ-CP, được ban hành vào ngày 26 tháng 3 năm 2012, nhằm quy định về việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Phân định thẩm quyền của các cơ quan liên quan đến khai thác cát lòng sông là cần thiết để đảm bảo trách nhiệm quản lý nhà nước theo quy định của Luật Khoáng sản Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ban hành và thực hiện các văn bản pháp luật về cát lòng sông, cấp và gia hạn giấy phép khai thác, cũng như tổ chức đấu giá quyền khai thác Bộ Công An và Công an tỉnh chịu trách nhiệm phát hiện và xử lý các hành vi khai thác cát trái phép Bộ Công Thương thẩm định công nghệ và kiểm tra các cơ sở khai thác có công nghệ lạc hậu Bộ Giao thông vận tải quản lý các dự án nạo vét và nghiêm cấm khai thác cát trái phép trong quá trình này Cuối cùng, Bộ Tài chính kiểm soát nguồn thu từ khai thác cát lòng sông và ngăn chặn gian lận thương mại trong xuất khẩu cát.

ĐÁNH GIÁ THỰ C TI Ễ N TH Ự C THI PHÁP LU Ậ T KHAI THÁC CÁT LÒNG SÔNG Ở T Ỉ NH B Ế N TRE

KHÁI QUÁT CHUNG V Ề TI ỀM NĂNG, NHU CẦ U KHAI THÁC CÁT LÒNG SÔNG Ở TỈNH BẾN TRE

2.1.1 Giới thiệu khái quát về tỉnh Bến Tre 21

Tỉnh Bến Tre, nằm ở hạ lưu sông Mê Công thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, có 65km bờ biển và cao độ trung bình từ 1 - 2m so với mực nước biển, với 10% diện tích đất thấp hơn 1m Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 236.062 ha, giáp với các tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh và Biển Đông Nội địa Bến Tre chủ yếu là vùng đất ngập nước với bốn con sông lớn: Hàm Luông, Ba Lai, Cổ Chiên và Sông Tiền, cùng với mạng lưới kênh rạch chằng chịt khoảng 6.000km, trong đó có hơn 60 kênh rộng trên 50m Vận tải đường sông đóng vai trò quan trọng trong việc thông thương hàng hóa Bến Tre có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.

Tính đến năm 2016, tỉnh Bến Tre có dân số khoảng 1.26 triệu người và kinh tế tăng trưởng bình quân 7,3% mỗi năm Các lĩnh vực kinh tế chủ yếu của tỉnh bao gồm trồng trọt, nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi, trong khi dịch vụ và du lịch vẫn chưa phát triển mạnh mẽ so với các khu vực khác Từ năm 2010 đến 2016, cơ cấu kinh tế của tỉnh đã có những chuyển biến tích cực.

- Công thông tin điệ n t ử t ỉ nh B ế n Tre, Gi ớ i thi ệ u chung, http://www.bentre.gov.vn/Lists/GioiThieu/DispForm.aspx?ID=1&InitialTabId=Ribbon.Read

Tại Sở Công thương tỉnh Bến Tre, tổng quan về Bến Tre cho thấy tỷ trọng nông nghiệp trong GDP đã giảm dần, từ 45% vào năm 2011 xuống còn gần 38% hiện nay.

Tính đến năm 2015, tỉ trọng công nghiệp tại Bến Tre đã tăng từ 14% lên gần 18%, với thu nhập bình quân đầu người đạt 34,7 triệu đồng/năm (USD 1.577), gấp 1,66 lần so với năm 2010 (Cục thống kê tỉnh Bến Tre, 2017) Dù có sự phát triển, Bến Tre vẫn là một tỉnh nghèo, đứng thứ 11/13 tỉnh, thành phố trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và chỉ đạt 50% so với mức bình quân chung của cả nước (Cổng thông tin Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre, 2016).

Giai đoạn 2016 - 2020, Bến Tre đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế bình quân (GRDP) đạt 7,5%/năm và GRDP bình quân đầu người đạt 48,6 triệu đồng vào cuối năm 2020 Tỉnh sẽ tập trung đầu tư phát triển vào các lĩnh vực trọng tâm để đạt được mục tiêu này.

Để thúc đẩy phát triển công nghiệp, cần tập trung xúc tiến và thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp quy mô lớn, và thực hiện Đề án phát triển công nghiệp giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 Cần ưu tiên vốn ngân sách cho việc giải phóng mặt bằng và đầu tư hạ tầng khu công nghiệp Phú Thuận tại huyện Bình Đại Đồng thời, rà soát và điều chỉnh quy hoạch ngành cũng như các khu/cụm công nghiệp một cách hợp lý Trước mắt, cần khảo sát và điều chỉnh vị trí cụm công nghiệp Phú Hưng tại thành phố Bến Tre, cùng với nghiên cứu mở rộng diện tích cụm công nghiệp Phong Nẫm ở huyện Giồng Trôm.

Phát triển công nghiệp chế biến nông sản và công nghiệp phụ trợ tại tỉnh nhằm nâng cao giá trị gia tăng và hàm lượng khoa học công nghệ trong sản phẩm Tập trung xây dựng chuỗi giá trị cho các sản phẩm công nghiệp chủ lực, sử dụng nguồn nguyên liệu địa phương để tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường Định hướng nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp theo hướng bền vững giai đoạn 2016 - 2020 và đến năm 2025, với việc chú trọng xây dựng mô hình hợp tác xã kiểu mới, khuyến khích nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và thu hút đầu tư từ doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

Tỉnh sẽ tập trung mọi nguồn lực để phát triển công nghiệp và dịch vụ, nhằm thúc đẩy nhanh chóng sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đồng thời, tỉnh sẽ tiếp tục đầu tư vào hai thế mạnh là kinh tế vườn và kinh tế thủy sản, phát triển bền vững và sâu sắc Việc xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng quan trọng như giao thông, cấp điện, nước và thông tin liên lạc cũng sẽ được ưu tiên Để đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh sẽ nâng cao trình độ học vấn và đào tạo lao động Cuối cùng, cải cách hành chính và nâng cao năng lực quản lý kinh tế - xã hội, quản lý đô thị sẽ được thực hiện để tạo ra môi trường phát triển thuận lợi.

2.1.2 Tiềm năng và nhu cầu khai thác cát lòng sông phục vụ nhu cầu phát triển tỉnh Bến Tre theo hướng công nghiệp

Cát lòng sông phân bố chủ yếu ở bốn sông lớn: sông Tiền, Ba Lai, Hàm Luông và Cổ Chiên, hiện đang được khai thác làm vật liệu san lấp Tính đến tháng 12/2013, tổng trữ lượng cát lòng sông ước tính đạt 239.860.732 m³, trong đó trữ lượng đã thăm dò còn lại là 58.342.580 m³ và tài nguyên cấp 333 là 181.518.152 m³ Dữ liệu khoáng sản cho thấy cát sông là nguồn tài nguyên chính có giá trị lớn, đáp ứng nhu cầu vật liệu san lấp cho tỉnh Bến Tre và khu vực.

Năm 2014, Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre đã thông qua kết quả thăm dò các mỏ cát và số liệu khoan khảo sát trong quá trình điều chỉnh quy hoạch khai thác cát lòng sông Kết quả cho thấy tiềm năng nguồn cát bồi tụ trong các sông Tiền, Ba Lai, Hàm Luông và Cổ Chiên rất lớn, với tổng trữ lượng còn lại khoảng 58.342.580 m³ Nhu cầu vật liệu san lấp cho các dự án trên toàn tỉnh Bến Tre trong giai đoạn này đang gia tăng.

Từ năm 2016 đến 2020, tổng lượng cát san lấp tại tỉnh Bến Tre đạt 19.191.000 m³, trung bình khoảng 4 triệu m³ mỗi năm Nhu cầu cát san lấp cho các lĩnh vực như nâng cao ruộng vườn, bán cho các tỉnh lân cận và phục vụ các công trình dân sinh ước tính khoảng 1 triệu m³/năm, với tổng dự kiến cho giai đoạn này là 5 triệu m³ Dự báo tổng nhu cầu vật liệu san lấp toàn tỉnh trong giai đoạn 2016 - 2020 sẽ lên tới 25 triệu m³.

Sở Tài nguyên và Môi trường Bến Tre đã báo cáo tóm tắt về việc điều chỉnh và bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác cát lòng sông tại tỉnh Bến Tre năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Theo đó, tổng khối lượng cát khai thác trung bình đạt 5 triệu m³/năm, với các mỏ được cấp phép có công suất từ 250.000 đến 800.000 m³/năm, phổ biến nhất là mức trung bình 400.000 - 500.000 m³/năm Phương pháp khai thác chủ yếu là xáng cạp và bơm hút Nguồn cát khai thác chủ yếu phục vụ nhu cầu vật liệu xây dựng cho tỉnh Bến Tre và các tỉnh lân cận như thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Trà Vinh, và Vĩnh Long.

Bảng: So sánh nhu cầu tiêu thụ cát và khả năng đáp ứng về trữ lƣợng

Giai đoạn dự báo Nhu cầu dự báo

122 các mỏ còn lại (m 3 ) Giải pháp thực hiện

Từ năm 2014 đến năm 2015 19.000.000 58.342.580 Trữlƣợng đáp ứng nhu cầu

Từ năm 2016 đến năm 2020 25.000.000 39.342.580 Trữ lƣợng đáp ứng nhu cầu

Theo Quyết định số 83/QĐ-TTg ngày 13/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 974/QĐ-UBND ngày 27/04/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre, tỉnh Bến Tre đang đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dẫn đến nhu cầu sử dụng cát cho xây dựng và phát triển hạ tầng ngày càng tăng Để đáp ứng nhu cầu này, lượng cát và sỏi cần thiết cho san lấp và tạo mặt bằng cho các nhà máy, xí nghiệp là rất lớn Tuy nhiên, việc khai thác cát quá mức có thể gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái Ngoài ra, nhu cầu cát san lấp cho các lĩnh vực khác như nâng cao ruộng vườn và phục vụ các công trình dân sinh cũng ước tính khoảng 1 triệu m³/năm, với dự kiến tổng nhu cầu giai đoạn 2016-2020 đạt 5 triệu m³.

Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường Bến Tre, nhu cầu vật liệu san lấp trong giai đoạn 2016 - 2020 ước tính đạt 25 triệu m³, trung bình 5 triệu m³/năm Các mỏ cát được cấp phép khai thác có công suất từ 250.000 đến 800.000 m³/năm, trong đó công suất phổ biến là 400.000 - 500.000 m³/năm, sử dụng phương pháp xáng cạp và bơm hút Nguồn cát khai thác chủ yếu phục vụ cho nhu cầu xây dựng trong tỉnh và các tỉnh lân cận như Thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Trà Vinh, và Vĩnh Long.

Giai đoạn 2016 – 2020 dự báo tổng nhu cầu vật liệu san lấp toàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016 - 2020 là 25 triệu m 3 , trung bình 5 triệu m 3 /năm Cụ thể là: 24

- Nhu cầu vật liệu san lấp các dự án toàn tỉnh Bến Tre trong giai đoạn 2016-

2020 (5 năm) là 19.191.000 m 3 , trung bình mỗi năm khoảng 4 triệu m 3

Nhu cầu cát san lấp cho các lĩnh vực như nâng cao ruộng vườn, cung cấp cho các tỉnh lân cận và phục vụ các công trình dân sinh ước tính đạt khoảng 1 triệu m³ mỗi năm Trong giai đoạn 2016-2020, tổng nhu cầu dự kiến lên tới 5 triệu m³.

2.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ KHAI THÁC CÁT LÒNG SÔNG TẠI TỈNH BẾN TRE

KI Ế N NGH Ị CHÍNH SÁCH NH Ằ M B ẢO ĐẢ M PHÁT TRI Ể N

Ngày đăng: 15/01/2022, 21:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hồ Chí Anh, Nguyễn Thành Hƣng, Phân tích rủi ro do khai thác cát trên sông Thị Tính, T ạp chí Đạ i h ọ c Th ủ D ầ u M ộ t, số 1/2011, tr.98-99 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Báo cáo v ề công tác qu ản lý nhà nướ c v ề khoáng s ản năm 2014, 6 tháng đầu năm 2015 và nhiệ m v ụ tr ọ ng tâm 6 tháng cu ối năm 2015, Hà Nội, ngày 20/07/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo về công tác quản lý nhà nước về khoáng sản năm 2014, 6 tháng đầu năm 2015 và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2015
7. Cục thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, Tổng luận “Khai thác khoáng sản bền vững từ kinh nghiệm của Ôxtrâylia”, tr. 18 – 19. Truy cập tại địa chỉ:http://www.vista.vn/LinkClick.aspx?fileticket=j2g90Eol_9M%3D&tabid=152&language=vi-VN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khai thác khoáng sản bền vững từ kinh nghiệm của Ôxtrâylia
8. Đặng Văn Cương, 2014. Pháp lu ậ t v ề b ả o v ệ môi trườ ng trong ho ạt độ ng khai thác, ch ế bi ế n khoáng s ả n ở Vi ệ t Nam, Tóm tắt luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
9. Nguyễn Minh Đoan, Xây d ự ng và hoàn thi ệ n h ệ th ố ng pháp lu ậ t Vi ệ t Nam trong b ố i c ả nh xây d ự ng nhà nướ c pháp quy ề n xã h ộ i ch ủ nghĩa, Nxb. Chính tr ị quốc gia, Hà Nội, 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Nhà XB: Nxb. Chính trịquốc gia
10. Huỳnh Đức, “Trận tuyến” phòng chống khai thác cát trái phép, http://baodongkhoi.vn/-tran-tuyen-phong-chong-khai-thac-cat-trai-phep- Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trận tuyến
17. Phạm Duy Nghĩa, Góp phần tìm hiểu văn hóa pháp luật, T ạ p chí Khoa h ọc Đạ i h ọ c Qu ố c gia Hà N ộ i, Kinh tế-Luật số 24/2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội
21. Nguyễn Xuân Quang, Nghiên c ứ u công ngh ệ khai thác cát lòng sông ở Vi ệ t Nam nh ằm đả m b ả o an toàn, b ả o v ệ môi trườ ng và ph ụ c v ụ công tác qu ả n lý, Luận án tiến sĩ kỹ thuật, Trường Đại học Mỏ địa chất, Hà Nội, 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu công nghệ khai thác cát lòng sông ở Việt Nam nhằm đảm bảo an toàn, bảo vệ môi trường và phục vụ công tác quản lý
23. Hoàng Thị Kim Quế (Chủ biên), Giáo trình Lý lu ậ n chung v ề nhà nướ c và pháp lu ậ t , Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Lý luận chung vềnhà nước và pháp luật
Nhà XB: Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội
26. Sở Tài nguyên và Môi trường Bến Tre, Báo cáo Tóm t ắt điề u ch ỉ nh, b ổ sung quy ho ạch thăm dò, khai thác và s ử d ụ ng cát lòng sông t ỉ nh B ến Tre năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Bến Tre, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Tóm tắt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng cát lòng sông tỉnh Bến Tre năm 2010 và định hướng đến năm 2020
30. Phan Chung Thủy, Pháp lu ậ t v ề ho ạt độ ng khai thác và ch ế bi ế n khoáng s ả n ở Vi ệ t Nam, Tóm tắt luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội, 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật về hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản ởViệt Nam
31. Trần Thanh Thủy, Nguyễn Việt Dũng, Khai thác khoáng s ả n và gi ả m nghèo: M ố i quan h ệ trái chi ề u và m ộ t s ố v ấn đề chính sách, Trung tâm con người và Thiên nhiên, tháng 10/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khai thác khoáng sản và giảm nghèo: "Mối quan hệ trái chiều và một số vấn đề chính sách
2. Như Anh, Tăng cường xử lý vi phạm trong khai thác cát sông, http://cand.com.vn/dieu-tra-theo-don-ban-doc/Tang-cuong-xu-ly-vi-pham-trong-khai-thac-cat-song-495927/, truy cập ngày 17/06/2018 Link
3. Phạm Thị Thanh Bình, Phát triển bền vững ở Việt Nam: Tiêu chí đánh giá và định hướng phát triển, http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/phat-trien-ben-vung-o-viet-nam-tieu-chi-danh-gia-va-dinh-huong-phat-trien-113392.html, truy cập ngày 12/10/2016 Link
6. Công thông tin điện tử tỉnh Bến Tre, Giới thiệu chung, http://www.bentre.gov.vn/Lists/GioiThieu/DispForm.aspx?ID=1&InitialTabId=Ribbon.Read Link
11. Vũ Trọng Hồng, Củng cố hiệu lực của quy hoạch khai thác cát, http://www.nhandan.com.vn/cuoituan/chuyen-de/item/33055502-cung-co-hieu-luc-cua-quy-hoach-khai-thac-cat.html, truy cập ngày 03/06/2017 Link
12. Trần Thị Thu Hiền, Bến Tre quyết liệt xử lý tình trạng khai thác cát trái phép, http://thanhtra.com.vn/xa-hoi/moi-truong/ben-tre-quyet-liet-xu-ly-tinh-trang-khai-thac-cat-trai-phep_t114c1143n137652, truy cập ngày 20/08/2018 Link
13. Thu Huyền, Nhức nhối nạn khai thác cát trái phép ở Bến Tre, https://baomoi.com/nhuc-nhoi-nan-khai-thac-cat-trai-phep-o-ben-tre/c/28144151.epi, truy cập ngày 11/10/2018 Link
15. Khánh Lê, Khai thác cát bền vững, http://www.sggp.org.vn/khai-thac-cat-ben-vung-436911.html, truy cập ngày 06/04/2017 Link
16. Phương Nhi, Tăng cường quản lý hoạt động khai thác cát, sỏi, http://vpcp.chinhphu.vn/Home/Tang-cuong-quan-ly-hoat-dong-khai-thac-cat-soi/20177/22124.vgp, truy cập ngày 25/07/2017 Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Các hoạt động tham gia của cộng đồng và phát triển cộng đồng trong quá trình tri ển khai và xây dựng dự án  - Luận văn Thạc sĩ Thực thi pháp luật về khai thác cát lòng sông trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Bảng 3.1. Các hoạt động tham gia của cộng đồng và phát triển cộng đồng trong quá trình tri ển khai và xây dựng dự án (Trang 65)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN