NHỮ NG V ẤN ĐỀ LÝ LU Ậ N V Ề QU ẢN LÝ NHÀ NƯỚ C ĐỐ I V Ớ I XÂY D Ự NG NÔNG THÔN M ỚI TRONG LĨNH VỰ C THÔNG
Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Qu ản lý nhà nước đố i v ớ i xây d ự ng nông thôn m ới trong lĩnh vự c thông tin và truy ề n thông
1.1.1.1 Khái niệm về thông tin và truyền thông
Thông tin và truyền thông (TT&TT) đóng vai trò quan trọng trong kinh tế - xã hội, là nền tảng nâng cao dân trí và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế Ngành TT&TT đã tích cực hội nhập và tái cơ cấu, giữ vững tốc độ phát triển nhanh, bền vững, với tỷ trọng đóng góp vào GDP ngày càng cao Các lĩnh vực như bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, báo chí, và phát thanh truyền hình đều có những bước phát triển mới, khẳng định vị trí quan trọng trong chính trị, quốc phòng, an ninh và kinh tế xã hội Đặc biệt, lĩnh vực bưu chính đã đầu tư vào hạ tầng mạng lưới công cộng, đảm bảo cung cấp dịch vụ bưu chính, bao gồm cả dịch vụ bưu chính công ích theo yêu cầu của Nhà nước, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Dịch vụ bưu chính phổ cập là dịch vụ được cung cấp thường xuyên cho người dân, tuân thủ các quy định về khối lượng, chất lượng và giá cước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Viễn thông là hạ tầng cơ sở thiết yếu cho nền kinh tế, hỗ trợ quản lý nhà nước, bảo vệ an ninh quốc gia và nâng cao đời sống văn hóa xã hội Ngành viễn thông cung cấp đa dạng dịch vụ, từ điện thoại đến truyền dữ liệu, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế Đặc biệt, trong các nước đang phát triển, việc xây dựng mạng lưới viễn thông đòi hỏi lựa chọn công nghệ và đầu tư hiệu quả Chính sách và phương hướng phát triển của ngành này phụ thuộc vào nền tảng kinh tế và xã hội của từng quốc gia Dịch vụ viễn thông cho phép khách hàng trao đổi và nhận thông tin qua các mạng công cộng như điện thoại, internet và truyền hình cáp.
Việt Nam đã có đủ khả năng phát triển và sản xuất các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin để đáp ứng nhu cầu cả trong nước và quốc tế Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và nhiều hoạt động khác giúp nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả.
1.1.1.2 Khái niệm về xây dựng nông thôn mới
Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một sáng kiến quan trọng nhằm phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng tại khu vực nông thôn Ngành Thông tin và Truyền thông đóng vai trò thiết yếu trong việc hỗ trợ toàn tỉnh cùng chung tay thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
Sau 30 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế: nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn làm phát sinh nhiều vến đề xã hội bức xúc
Xây dựng nông thôn mới là một cuộc cách mạng lớn, khuyến khích cộng đồng nông thôn hợp tác để cải thiện cơ sở hạ tầng và môi trường sống Mục tiêu là phát triển toàn diện sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, đồng thời nâng cao đời sống văn hóa, an ninh và thu nhập cho người dân Qua đó, cuộc sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được cải thiện, tạo ra một môi trường sống khang trang và sạch đẹp.
Trong bối cảnh hiện nay, xây dựng nông thôn mới (NTM) là một phong trào lớn thể hiện quyết tâm chính trị của Đảng và Nhà nước, nhằm phát triển nông thôn Việt Nam theo hướng hiện đại và toàn diện Mục tiêu của chương trình NTM là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người nông dân, với các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp và phương thức tổ chức thực hiện rõ ràng và cụ thể.
Dựa trên khái niệm xây dựng nông thôn mới (NTM), luận văn xác định xây dựng NTM trong lĩnh vực thông tin và truyền thông (TT&TT) là một phong trào toàn diện của hệ thống chính trị Mục tiêu là thiết lập một hệ thống TT&TT bao gồm các điểm phục vụ bưu chính, dịch vụ viễn thông và internet, đài truyền thanh cùng hệ thống loa đến từng thôn Đồng thời, hệ thống công nghệ thông tin (CNTT) trong quản lý và điều hành được triển khai một cách đồng bộ, tạo ra động lực tổng thể cho sự phát triển bền vững của NTM.
1.1.1.3 Quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
QLNN về xây dựng NTM trong lĩnh vực TT&TT là một phần quan trọng trong quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội Để hiểu rõ về khái niệm này, cần xem xét các yếu tố cơ bản và vai trò của QLNN trong việc phát triển NTM trong ngành thông tin và truyền thông.
12 tìm hiểu về khái niệm QLNN và QLNN về nông thôn mới
Quản lý nhà nước là hình thức quản lý xã hội đặc biệt, được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước thông qua hệ thống pháp luật và chính sách Mục tiêu của quản lý nhà nước là điều chỉnh hành vi của cá nhân và tổ chức, nhằm duy trì sự ổn định và phát triển bền vững cho toàn xã hội.
Quản lý nhà nước về nông thôn là quá trình tác động có tổ chức và điều hành từ quyền lực Nhà nước, thông qua một hệ thống quản lý, nhằm ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế - xã hội tại khu vực nông thôn Mục tiêu của quản lý này là đạt được sự phát triển bền vững cho kinh tế - xã hội nông thôn theo các kế hoạch đã được đề ra.
Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới (NTM) là một phần quan trọng trong quản lý nhà nước, bao gồm các hoạt động của cơ quan nhà nước tác động đến nông nghiệp, nông thôn và nông dân Mục tiêu của quản lý này là phát triển bền vững nền kinh tế và nâng cao đời sống người dân Cụ thể, các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng công cụ pháp luật và bộ máy của mình để thực hiện Chương trình xây dựng NTM, nhằm mang lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho người dân nông thôn và giảm thiểu khoảng cách giữa đô thị và nông thôn, từ đó góp phần tạo ra sự ổn định cần thiết cho sự phát triển đất nước.
Theo tiêu chí số 8 trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, xã muốn được công nhận đạt tiêu chí về thông tin và truyền thông (TT&TT) cần có các điều kiện sau: điểm phục vụ bưu chính, dịch vụ viễn thông Internet, đài truyền thanh, hệ thống loa đến các thôn và ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong quản lý, điều hành.
Đề tài luận văn này đề xuất khái niệm quản lý nhà nước (QLNN) trong việc xây dựng nông thôn mới (NTM) trong lĩnh vực thông tin và truyền thông (TT&TT) Cụ thể, QLNN sẽ sử dụng các công cụ pháp luật và bộ máy hành chính của mình để tác động tích cực đến quá trình triển khai và thực hiện các mục tiêu liên quan đến NTM.
Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông
vực thông tin và truyền thông
1.2.1 Xây d ựng và ban hành các văn bả n qu ản lý nhà nước đố i v ớ i xây d ự ng nông thôn m ới trong lĩnh vự c thông tin và truy ề n thông
Việc xây dựng và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông (TT&TT) là cần thiết để quản lý thống nhất hoạt động xây dựng nông thôn mới (NTM) Điều này dựa trên Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2001 - 2010 và Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, cùng với Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 16 tháng.
Vào năm 2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2016 - 2020, kèm theo các Nghị quyết, Nghị định và Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Ngoài ra, các Thông tư và Quyết định từ Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Thông tin và Truyền thông, cùng Bộ Tài chính cũng được ban hành nhằm hỗ trợ và thúc đẩy quá trình phát triển nông thôn mới.
Chính quyền địa phương, thông qua Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đã ban hành các quyết định nhằm điều chỉnh hoạt động xây dựng NTM trong lĩnh vực thông tin và truyền thông Những quyết định này xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình xây dựng NTM tại địa phương.
Việc xây dựng và ban hành hệ thống thể chế đồng bộ là cần thiết để tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho quá trình xây dựng nông thôn mới (NTM) trong lĩnh vực thông tin và truyền thông (TT&TT) Cần tổ chức và quản lý các hoạt động phát triển hạ tầng TT&TT nhằm hỗ trợ sự phát triển nông thôn, đồng thời huy động và quản lý nguồn vốn xây dựng NTM Tăng cường công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức về xây dựng NTM trong lĩnh vực này cũng rất quan trọng Nhà nước cần ban hành và thực hiện các chính sách khoa học, công nghệ, cũng như tổ chức chuyển giao kỹ thuật cho nông dân, nhằm chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người dân Đầu tư vào việc áp dụng khoa học công nghệ hiện đại trong sản xuất nông nghiệp sẽ góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Để xây dựng nông thôn mới (NTM) hiệu quả trong lĩnh vực thông tin và truyền thông (TT&TT), cần quản lý và sử dụng hợp lý các nguồn lực, bao gồm vốn nhà nước và vốn đóng góp từ cộng đồng Việc này không chỉ phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững.
1.2.2 T ổ ch ứ c b ộ máy và các ho ạt độ ng qu ản lý nhà nước đố i v ớ i xây d ự ng nông thôn m ớ i tron g lĩnh vự c thông tin và truy ề n thông
1.2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mớitrong lĩnh vực thông tin và truyền thông
Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước là yếu tố quan trọng giúp quản lý xây dựng NTM trong lĩnh vực TT&TT một cách thống nhất và khoa học Nhà nước quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan chuyên môn theo cấp hành chính để phối hợp trong việc xây dựng NTM Hệ thống cơ quan từ Trung ương đến địa phương sẽ hoạt động theo định hướng của Đảng và Nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để triển khai quản lý Mỗi địa phương cần thành lập Ban chỉ đạo xây dựng NTM trong lĩnh vực TT&TT, Văn phòng điều phối, Ban quản lý và Ban Giám sát để thực hiện tuyên truyền, quản lý và hướng dẫn chương trình.
Vào ngày 01/7/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1013/QĐ-TTg, thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020 Ban Chỉ đạo Trung ương đã xây dựng và ban hành kế hoạch triển khai chương trình này, nhấn mạnh việc thành lập BCĐ để hỗ trợ quản lý nhà nước về xây dựng NTM ở các cấp.
Theo Quyết định số 1013/QĐ-TTg, Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020 bao gồm 24 thành viên, với quy chế hoạt động và phân công trách nhiệm cụ thể Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương được thành lập, bao gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và 3 ủy viên là lãnh đạo các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, và Xây dựng Văn phòng điều phối Chương trình cũng được thành lập tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để hỗ trợ Ban Chỉ đạo Trung ương.
BCĐ cấp tỉnh được lãnh đạo bởi Chủ tịch UBND tỉnh, với Phó Chủ tịch UBND tỉnh giữ vai trò Phó Ban thường trực và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là một trong các Phó ban Các thành viên của BCĐ có thành phần tương tự như BCĐ.
Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh do Trưởng ban lãnh đạo, cùng với các phó trưởng ban và ba ủy viên đại diện cho các Sở: Xây dựng, Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính Văn phòng điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM được thành lập tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, nhằm hỗ trợ Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện chương trình này trên địa bàn.
Cấp huyện, thị xã, được gọi chung là huyện, có Ban Chỉ đạo (BCĐ) do Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban và Phó Chủ tịch UBND làm Phó Trưởng ban Các thành viên của BCĐ bao gồm lãnh đạo các phòng, ban liên quan của địa phương Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) đóng vai trò là cơ quan thường trực, phối hợp và hỗ trợ BCĐ huyện thực hiện Chương trình trên địa bàn.
Cấp xã thành lập Ban Quản lý xây dựng NTM do Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban, Phó Chủ tịch UBND xã làm Phó Trưởng ban, với sự tham gia của đại diện các cơ quan chuyên môn và các Ban, ngành, đoàn thể chính trị xã UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng NTM trong lĩnh vực thông tin và truyền thông, giao Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì và phối hợp với phòng Văn hóa - Thông tin để triển khai Các đơn vị chuyên môn cấp huyện xây dựng hệ thống văn bản hướng dẫn quản lý nhà nước về xây dựng NTM dựa trên các Nghị quyết, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước Hệ thống này sẽ thực hiện các nhiệm vụ như tuyên truyền, phổ biến quy định và tiêu chí về xây dựng NTM trong lĩnh vực thông tin và truyền thông, tổ chức thực hiện các tiêu chí và tiến hành thanh tra, kiểm tra để rà soát những hạn chế trong triển khai Đồng thời, cần tổ chức và quản lý hoạt động đào tạo để nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
Để xây dựng và phát triển nông thôn mới (NTM), việc bồi dưỡng nguồn nhân lực và xây dựng chế độ đãi ngộ xứng đáng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là rất quan trọng, đặc biệt là đối với cán bộ chuyên trách về NTM Kinh nghiệm thành công trong xây dựng NTM cho thấy, một tập thể lãnh đạo có năng lực và trách nhiệm là yếu tố quyết định Do đó, công tác đào tạo cán bộ cơ sở được chú trọng, vì họ là lực lượng trực tiếp thực hiện các chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước Sự năng động và tinh thần trách nhiệm của họ không chỉ dẫn dắt mà còn khơi dậy tính sáng tạo của nông dân Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã triển khai nhiều Đề án nhằm tuyển chọn, sử dụng và đãi ngộ nhân tài để thu hút những người có năng lực, trí tuệ và phẩm chất tham gia vào quá trình xây dựng NTM.
1.2.2.2 Các hoạt động xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
(1) Công tác tổ chức tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
Tăng cường tuyên truyền và nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên và nhân dân về chủ trương xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng Các tiêu chí và phương thức triển khai xây dựng nông thôn mới sẽ được tập trung tuyên truyền dưới nhiều hình thức đa dạng Nội dung này sẽ được đưa vào các hướng dẫn tuyên truyền theo tháng, quý và tổ chức các hội nghị báo cáo viên cấp tỉnh để cung cấp thông tin về các quan điểm chỉ đạo và kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới trong khu vực.
(2)Quản lý về các tiêu chí về thông tin và truyền thông trong xây dựng nông thôn mới
Để quản lý và thực hiện các tiêu chí xây dựng Nông thôn mới (NTM) trong lĩnh vực Thông tin và Truyền thông (TT&TT), cần phải nắm rõ các tiêu chí quy định và thực hiện các hoạt động đánh giá nhằm xác định giá trị thực trạng về mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng và hiệu quả công việc Quá trình này cũng giúp xem xét trình độ phát triển, kinh nghiệm và bài học rút ra tại thời điểm hiện tại so với mục tiêu đề ra.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn
1.3.1 Nh ậ n th ứ c c ủ a c ủ a c ấ p ủ y Đả ng, chính quy ền và nhân dân đố i v ớ i qu ản lý nhà nướ c v ề xây d ự ng nông thôn m ớ i
Các cấp uỷ, Đảng, chính quyền cần nhận thức rằng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới (NTM) là nhiệm vụ chung của toàn bộ hệ thống chính trị Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân Để xây dựng NTM thành công, cần phải xuất phát từ nguyện vọng và nhu cầu của người dân, lấy dân làm trung tâm và tăng cường công tác tuyên truyền Việc đầu tư cho xây dựng NTM mới là vô cùng cần thiết.
Việc hiện đại hóa kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và cơ cấu kinh tế là rất quan trọng, nhằm gắn kết nông nghiệp với phát triển công nghiệp và dịch vụ, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái Mục tiêu là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, trong đó xây dựng nông thôn mới (NTM) trong lĩnh vực thông tin và truyền thông (TT&TT) sẽ góp phần quan trọng vào việc xóa đói giảm nghèo và thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị Người dân cần được xác định là chủ thể quan trọng trong quá trình này, với nội lực của cộng đồng là nguồn lực căn bản để thực hiện thành công các mục tiêu của chương trình Do đó, cần tìm cách huy động sức mạnh nội lực trong dân để đạt được những chỉ tiêu đề ra.
Để xây dựng nông thôn mới (NTM) hiệu quả, cần duy trì đoàn kết và phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, với trọng tâm là công tác dân vận khéo Các cấp ủy Đảng và chính quyền đóng vai trò chủ chốt trong việc quản lý nhà nước về NTM, từ đó lựa chọn hình thức triển khai phù hợp với thực tiễn Việc thực hiện các giải pháp sát thực tế và có tính hiệu quả cao là điều cần thiết Đồng thời, công tác phân công, phân cấp trong bộ máy quản lý nhà nước cũng cần được chú trọng để đảm bảo trách nhiệm quản lý gắn liền với thực tiễn.
Nhận thức của người dân về xây dựng NTM rất quan trọng, bắt nguồn từ sự hiểu biết đúng đắn của các cấp uỷ, Đảng và chính quyền trong quản lý nhà nước về lĩnh vực này Khi người dân nhận thức rõ vai trò chủ thể của mình, họ sẽ tin tưởng vào sự thành công của Chương trình xây dựng NTM Điều này giúp tạo ra sự đồng thuận trong cộng đồng và khuyến khích người dân tự nguyện tham gia, trước hết vì cuộc sống của chính họ và gia đình Ngoài sự hỗ trợ đầu tư từ Nhà nước, việc xây dựng NTM còn cần sự tham gia tích cực của từng cá nhân, toàn bộ hệ thống chính trị và xã hội.
1.3.2 N ăng lự c c ủ a b ộ máy chính quy ề n các c ấ p
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM là một chươngtrình tổng
Để xây dựng nông thôn mới (NTM), Nhà nước cần đóng vai trò chỉ đạo và điều hành trong việc hoạch định và thực thi chính sách, đồng thời tạo ra hành lang pháp lý và hỗ trợ nguồn lực cho người dân Người dân phải được khuyến khích tham gia chủ động vào quá trình này, từ việc thực hiện đến hoạch định chính sách Xây dựng NTM trong lĩnh vực thông tin và truyền thông là một thách thức phức tạp, liên quan đến nhiều ngành và chính sách tác động đến đời sống nông thôn Trách nhiệm này thuộc về toàn bộ hệ thống chính trị, trong đó chính quyền các cấp giữ vai trò quyết định Do đó, việc nâng cao năng lực chỉ đạo và trình độ chuyên môn của cán bộ là vấn đề cần được chú trọng.
1.3.3 S ự tham gia ch ủ độ ng, tích c ự c c ủa ngườ i dân nông thôn
Người dân, đặc biệt là cư dân nông thôn, đóng vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới (NTM) trong lĩnh vực thông tin và truyền thông (TT&TT) Họ tham gia trực tiếp vào phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất, thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, cũng như chủ động xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội Sự tham gia của cộng đồng trong quy hoạch và thực hiện NTM không chỉ góp phần xây dựng đời sống văn hóa, bảo vệ môi trường, duy trì trật tự xã hội mà còn củng cố hệ thống chính trị vững mạnh Điều này nâng cao tính dân chủ ở nông thôn, khuyến khích cả cộng đồng tích cực tham gia vào các quá trình xây dựng NTM, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
1.3.4 Đa dạ ng hóa vi ệ c huy độ ng ngu ồ n l ự c
Chương trình xây dựng NTM tại Việt Nam là một dự án phát triển nông thôn toàn diện, triển khai trên gần 10.000 xã trong khoảng thời gian từ 2010 đến 2020 Chương trình này thu hút nguồn lực xã hội lớn từ nhà nước, doanh nghiệp, người dân và cộng đồng Đặc biệt, nó bao gồm nhiều chính sách hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp, cùng với sự lồng ghép các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống ở nông thôn.
28 nguồn lực của nhiều chương trình, dự án lớn
Chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) là một sáng kiến phát triển nông thôn tổng hợp, nhưng còn nhiều cơ chế và chính sách chưa đồng bộ Việc ban hành và hoàn thiện các chủ trương liên quan đến NTM là cần thiết để nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình Các chính sách hiện tại đã được điều chỉnh liên tục để phù hợp với thực tế, nhưng vẫn cần bổ sung thêm Đánh giá tác động của chính sách xây dựng NTM là quan trọng để xác định hiệu quả, sử dụng nguồn lực hợp lý và điều chỉnh chính sách cho phù hợp, nhằm hỗ trợ quá trình xây dựng NTM và đáp ứng nhu cầu của người dân nông thôn, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.
Chương 1 của bài viết đã khái quát các khái niệm cơ bản liên quan đến nông thôn, nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới, đồng thời nêu rõ vai trò của quản lý nhà nước (QLNN) trong lĩnh vực thông tin và truyền thông (TT&TT) Nội dung chính bao gồm các chủ thể QLNN, các nhân tố tác động đến quá trình xây dựng nông thôn mới, và sự cần thiết của việc xây dựng nông thôn mới trong bối cảnh hiện nay Đặc biệt, chương này nhấn mạnh các hoạt động QLNN như tuyên truyền, quản lý tiêu chí xây dựng nông thôn mới, cùng với việc huy động nhân lực và nguồn lực khác Những cơ sở khoa học này sẽ là nền tảng để đánh giá thực trạng QLNN về xây dựng nông thôn mới tại huyện Phước Sơn trong Chương 2.
THỰ C TR Ạ NG QU ẢN LÝ NHÀ NƯỚ C V Ề XÂY D Ự NG NÔNG THÔN M ỚI TRONG LĨNH VỰ C THÔNG TIN VÀ TRUY Ề N THÔNG TRÊN ĐỊ A BÀN HUY ỆN PHƯỚC SƠN, TỈ NH QU Ả NG NAM
Đặc điể m t ự nhiên, kinh t ế xã h ộ i c ủ a huy ện Phước Sơn ảnh hưởng đế n quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và
đến quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
Phước Sơn là huyện miền núi cao thuộc tỉnh Quảng Nam, nằm cách thành phố Tam Kỳ 130 km về phía Tây và cách thành phố Đà Nẵng 120 km về hướng Tây Nam.
+ Phía Đông : giáp các huyện Hiệp Đức, Nam Trà My, Bắc Trà My
+ Phía Tây : giáp huyện Nam Giang và tỉnh Kon Tum
+ Phía Bắc : giáp các huyện Nam Giang, Nông Sơn
+ Phía Nam : giáp huyện Đăk Glei thuộc tỉnh KonTum
Rừng với vị trí thuận lợi và đa dạng về chủng loại gỗ quý hiếm như gõ, lim, lác, dỗi, cùng với điều kiện đất đai màu mỡ, tạo điều kiện cho sự phát triển của nhiều loại cây con phong phú.
Tọa độ địa lý 150 0 6’33” - 15 0 21’33” vĩ độ Bắc; 107 0 06’23” - 107 0 35’25” kinh độ Đông [54]
Huyện có diện tích đất chưa khai thác lên tới 103,45 km², nằm trên triền Đông của dãy Trường Sơn hùng vĩ Địa hình nơi đây bị chia cắt mạnh bởi nhiều núi cao và sông sâu, với độ dốc lớn Từ Tây sang Đông, địa hình dần thấp xuống, tạo nên sự phân chia rõ rệt giữa vùng cao và vùng thấp Vùng cao gồm 9 xã và thị trấn, chiếm 3/4 diện tích toàn huyện, với độ cao trung bình trên 1.000 mét.
Vùng núi cao có độ cao từ 1.500 mét trở lên, với địa hình được hình thành từ đá granit và đá biến chất granitnai, paranai Trong khi đó, khu vực thấp hơn, trải dài từ Tây sang Đông, gồm hai xã Phước Hòa và Phước Hiệp, chiếm 1/4 diện tích tổng thể, có độ cao trung bình dưới 500 mét và độ dốc từ 20 đến 250 độ, với địa hình tương đối bằng phẳng cũng được hình thành trên nền đá granit, granitnai và paranai.
Khí hậu Phước Sơn quanh năm mát mẻ với nhiệt độ trung bình 21,8°C, dao động từ 16°C đến 39,4°C Địa hình núi cao và xa biển tạo ra sự biến đổi lớn về biên độ nhiệt giữa các mùa và giữa ngày và đêm Mùa khô kéo dài từ tháng 2 đến tháng 8, trong khi mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 1 năm sau, với ít ảnh hưởng của bão Gió mùa Đông Bắc thịnh hành vào mùa đông với cường độ nhẹ Độ ẩm trung bình đạt 90%, trong khi lượng bốc hơi trung bình là 800 mm Huyện Phước Sơn bao gồm 12 đơn vị hành chính, gồm thị trấn Khâm Đức và các xã như Phước Năng, Phước Xuân, Phước Hiệp, Phước Hòa, Phước Lộc, Phước Thành, Phước Kim, Phước Công, Phước Chánh.
Huyện Phước Sơn, theo niên giám thống kê cuối năm 2017, có tổng dân số 24.507 người, bao gồm 15 dân tộc khác nhau Trong đó, dân tộc Bh'noong chiếm tỷ lệ cao nhất với 59%, tiếp theo là người Kinh với 32%, và các dân tộc khác chiếm 9%.
Hệ thống sông suối tại huyện có sự phân bố không đồng đều, với đặc điểm thủy văn miền núi như lòng sông hẹp, độ dốc lớn và nhiều thác ghềnh Lưu lượng dòng chảy thay đổi theo mùa, trong đó mùa khô thường dẫn đến tình trạng cạn kiệt nước, gây khó khăn cho việc sử dụng nguồn nước trong sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân Ngược lại, vào mùa mưa, lưu lượng nước tăng cao, tạo ra dòng chảy xiết gây sạt lở, xói mòn ven sông và ngập lụt ở một số khu vực, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp và đời sống của cộng đồng.
Nguồn nước từ sông và suối hiện đang được sử dụng để cung cấp nước sinh hoạt, tuy nhiên, cần phải xử lý nước từ các nguồn này để đảm bảo chất lượng theo quy định của Bộ Y tế Đối với cấp nước sản xuất, địa hình đồi núi phức tạp và đồng ruộng manh mún gây khó khăn trong việc đầu tư xây dựng và khai thác các công trình thủy lợi.
Việc đầu tư vào các công trình thủy lợi quy mô lớn thường gặp nhiều khó khăn và tốn kém Do đó, cần tận dụng mật độ sông suối dày đặc để phát triển các công trình thủy lợi vừa và nhỏ, nhằm phục vụ hiệu quả cho sản xuất.
Với đặc trưng của sông, suối vùng núi cao, có thể khai thác đầu tư xây dựng các công trình thủy điện quy mô vừa và nhỏ, nhằm sản xuất điện năng và điều tiết lũ, cấp nước cho sản xuất nông nghiệp Một số dự án nhà máy thủy điện hiện đang thi công, khi hoàn thành sẽ tạo ra các mặt nước lòng hồ lớn, phục vụ cho nuôi trồng thủy sản và du lịch Nguồn nước ngầm là nguồn dự trữ quan trọng, đặc biệt ở những khu vực có nguồn nước mặt hạn chế hoặc ô nhiễm Mặc dù chưa có tài liệu thăm dò chính thức, nhưng thực tế cho thấy nguồn nước ngầm có chất lượng tốt cho sinh hoạt và sản xuất.
Trong những năm gần đây, huyện Phước Sơn đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, với hầu hết các tiêu chí đều đạt và vượt mục tiêu đề ra Tỷ trọng ngành công nghiệp trong cơ cấu kinh tế ngày càng tăng, góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng chung của huyện.
Trong năm 2019, cơ cấu tổng sản phẩm của huyện được phân chia rõ ràng với xây dựng chiếm 67%, thương mại - dịch vụ chiếm 25,9%, và nông - lâm nghiệp chiếm 7,1% Đồng thời, thu ngân sách từ hoạt động kinh tế trên địa bàn huyện đạt 484 tỷ đồng.
Sản xuất nông - lâm nghiệp đã có sự phát triển mạnh mẽ với giá trị sản xuất tăng trung bình 12,3%, từ 203 tỷ đồng năm 2015 lên 228 tỷ đồng năm 2019 Những tiến bộ về khoa học kỹ thuật và biện pháp thâm canh đã giúp nâng cao năng suất cây trồng, với tổng sản lượng lương thực đạt 5.312 tấn, tăng 315 tấn so với năm 2015 Tổng đàn gia súc đạt 10.898 con và gia cầm 28.000 con, trong khi mô hình chăn nuôi tập trung bước đầu mang lại kết quả khả quan.
Công tác trồng rừng và quản lý bảo vệ rừng đã được chú trọng, với diện tích trồng rừng hàng năm đạt trên 800 ha Nhờ đó, độ che phủ rừng đã tăng từ 65% vào năm 2015 lên 75% vào năm 2019, đồng thời giao đất lâm nghiệp cho cộng đồng cũng được thực hiện hiệu quả.
Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng dần qua các năm, từ 1.443 tỷ đồng (năm 2015) lên 1.735 tỷ đồng (năm 2019) Các hoạt động sản xuất công
Trong giai đoạn gần đây, các ngành nghề và tiểu thủ công nghiệp đã có bước phát triển mạnh mẽ Các nhà máy thủy điện ĐăkMi 2, ĐăkMi 3, ĐăkMi 4 và ĐăkSa với tổng công suất trên 380 MW đang hoạt động ổn định, đóng góp hơn 200 tỷ đồng vào ngân sách nhà nước hàng năm Đầu tư vào hạ tầng và phát triển đô thị diễn ra nhanh chóng, với tổng vốn đầu tư xã hội từ năm 2013 đến 2017 đạt trên 1.600 tỷ đồng.
Các loại hình thương mại - dịch vụ phát triển mạnh Tổng giá trị thương mại
Thực trạng quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông của huyện Phước Sơn trong thời gian qua
2.2.1 Xây d ựng và ban hành các văn bả n qu ản lý nhà nước đố i v ớ i xây d ự ng nông thôn m ới trong lĩnh vự c thông tin và truy ề n thông
Trong giai đoạn 2016-2019, huyện Phước Sơn đã chủ động triển khai các chủ trương và chính sách theo quan điểm của Đảng, Nhà nước và tỉnh Quảng Nam về Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới (CTMTQG XD NTM) Huyện đã đạt được nhiều kết quả cao ngay từ những ngày đầu, tháng đầu của chương trình Đặc biệt, trong lĩnh vực thông tin và truyền thông, huyện đã linh hoạt vận dụng các quy định của Nhà nước để đảm bảo hiệu quả trong việc thực hiện các nội dung của chương trình.
Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 Đồng thời, Quyết định số 441/QĐ-BTTT ngày 28 tháng 3 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông đã quy định chi tiết việc thực hiện tiêu chí thông tin và truyền thông trong Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn này.
Trong lĩnh vực Bưu chính: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch
Bài viết đề cập đến 34 vụ bưu chính công ích và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí, theo Mã số QCVN 01:2015/BTTTT Mã số này được ban hành kèm theo Thông tư số 17/2015/TT-BTTTT, có hiệu lực từ ngày 30/6/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Trong lĩnh vực viễn thông và Internet, có nhiều quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quan trọng liên quan đến chất lượng dịch vụ Đối với dịch vụ điện thoại, quy chuẩn QCVN 35:2011/BTTTT áp dụng cho mạng viễn thông cố định mặt đất, trong khi quy chuẩn QCVN 36:2015/BTTTT dành cho mạng viễn thông di động Ngoài ra, quy chuẩn QCVN 34:2014/BTTTT quy định chất lượng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất, và quy chuẩn QCVN 81:2014/BTTTT quy định chất lượng dịch vụ truy nhập Internet trên mạng di động IMT-2000.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 30:2011/BTTTT quy định về phổ tần và tương thích điện từ cho thiết bị phát thanh quảng bá sử dụng kỹ thuật điều tần (FM) trong lĩnh vực phát thanh Tần số hoạt động của thiết bị này nằm trong băng tần 68.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phổ tần số và tương thích điện từ đối với thiết bị truyền thanh không dây sử dụng kỹ thuật điều tần (FM) được quy định tại 108 MHz và băng tần từ 54MHz đến 68 MHz (QCVN 70:2013/BTTIT) Ngoài ra, QCVN 18:2014/BTTTT quy định về tương thích điện từ đối với thiết bị thông tin vô tuyến điện Các quyết định quan trọng bao gồm Quyết định số 71/2013/QĐ-TTg ngày 21/11/2013 về Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia và Quyết định 02/2017/QĐ-TTg ngày 17/01/2017 sửa đổi, bổ sung Quy hoạch này, cùng với Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020 Thông tư 05/2015/TT-BTTTT ngày 23/5/2015 hướng dẫn quy trình cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện, và Thông tư 04/2013/TT-BTTTT ngày 23/01/2013 quy hoạch sử dụng kênh tần số phát thanh.
Đến năm 2020, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư số 30/2011/TT-BTTTT và Thông tư số 05/2014/TT-BTTTT quy định về việc chứng nhận và công bố hợp quy trước khi thực hiện thủ tục cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cho thiết bị đài.
Truyền thanh hữu tuyến 35 đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy chuẩn quốc gia và đảm bảo các yêu cầu quản lý cho sản phẩm phục vụ công tác thông tin tuyên truyền.
Các quy định của tỉnh Quảng Nam như: Quyết định 756/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2017 về Bộ tiêu chí về xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2017-
Trong giai đoạn 2017-2020, tỉnh Quảng Nam đã triển khai nhiều quyết định quan trọng nhằm xây dựng nông thôn mới Cụ thể, Quyết định 1306/QĐ-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2017 quy định mẫu đề cương rà soát quy hoạch sắp xếp dân cư gắn với xây dựng xã nông thôn mới tại miền núi Kế hoạch 1863/KH-UBND cũng được ban hành vào cùng ngày để tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xây dựng nông thôn mới Bên cạnh đó, Quyết định 2526/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2017 đã xác định kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tại Quảng Nam Quyết định 1808/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2017 đưa ra Bộ tiêu chí "Xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu", trong khi Quyết định 1682/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2017 quy định cách đánh giá và công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Từ năm 2017 đến 2020, tỉnh Quảng Nam đã thực hiện Quyết định 3899/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2018, quy định các tiêu chí "Thôn đạt chuẩn nông thôn mới" cho các xã thuộc huyện miền núi cao và các xã bãi ngang ven biển, hải đảo Giai đoạn 2018-2020, việc áp dụng các tiêu chí này nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững tại các địa phương trong tỉnh Quảng Nam Bên cạnh đó, Quyết định 643/QĐ-UBND ngày 09 tháng cũng đóng góp vào công tác này, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội tại các vùng khó khăn.
Vào tháng 2 năm 2018, Quy chế hoạt động của Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam đã được ban hành Tiếp theo, Quyết định 2782/QĐ-UBND ngày 03 tháng 9 năm 2019 quy định về việc đánh giá, xét công nhận và công bố các kết quả liên quan đến chương trình này.
“Xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao” và “Xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2018-2020
UBND huyện Phước Sơn và các phòng ban đã nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành để thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới (XD NTM) Điều này được thể hiện qua việc xây dựng kế hoạch hàng năm, hướng dẫn thực hiện các tiêu chí và chỉ tiêu, cũng như cụ thể hóa cơ chế chính sách Những nỗ lực này góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh - quốc phòng, nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
Trong giai đoạn 2016-2019, UBND huyện đã ban hành các văn bản chỉ đạo và điều hành nhằm thực hiện hiệu quả chương trình 36 mục tiêu XD NTM, bên cạnh kế hoạch dài hạn.
Kế hoạch số 458/KH-UBND ngày 28/4/2010 về xây dựng nông thôn mới huyện Phước Sơn đến năm 2020 đã xác định rõ quan điểm, mục tiêu và nhiệm vụ triển khai xây dựng NTM Kế hoạch này được xây dựng dựa trên các quy định của Nhà nước và văn bản của tỉnh Quảng Nam, đặc biệt trong lĩnh vực thông tin và truyền thông Ban chỉ đạo huyện đã hướng dẫn các xã thực hiện kế hoạch một cách chủ động, xây dựng kế hoạch hàng năm và lồng ghép các nguồn vốn từ chương trình giảm nghèo để triển khai các nội dung xây dựng NTM hiệu quả.
Chính quyền huyện Phước Sơn đã ban hành nhiều văn bản quan trọng nhằm thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020, bao gồm Quyết định số 3373/QĐ-UBND ngày 19/10/2010 thành lập Ban Chỉ đạo, Quyết định số 5928/QĐ-UBND ngày 10/11/2015 kiện toàn Ban Chỉ đạo, và Quyết định số 2801/QĐ-UBND ngày 01/9/2011 phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện đến năm 2020 Ngoài ra, các văn bản như Đề án số 925/ĐA-UBND ngày 19/11/2011 về huy động nguồn lực đầu tư, Kế hoạch số 410/KH-UBND ngày 27/4/2015 về xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới, cùng với các quy hoạch sử dụng đất và sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp cũng đã được phê duyệt, thể hiện quyết tâm của huyện trong việc phát triển bền vững.
Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông của huyện Phước Sơn trong thời
2.3.1 Nh ữ ng k ế t qu ả đạt đượ c
Sau gần 10 năm thực hiện QLNN về xây dựng nông thôn mới (2010-2019),
Diện mạo nông thôn huyện Phước Sơn đã có nhiều thay đổi tích cực, với nhiều làng quê khởi sắc và đời sống kinh tế - xã hội được nâng cao Sự tiến bộ này phản ánh nỗ lực trong công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Chính quyền các cấp đã ban hành các nghị quyết, quyết định và kế hoạch quan trọng để triển khai chương trình một cách hiệu quả Họ chú trọng vào việc tuyên truyền xây dựng nông thôn mới, củng cố bộ máy điều hành, chỉ đạo quy hoạch một cách quyết liệt, đổi mới trong việc huy động nguồn lực và lồng ghép các chương trình, dự án, đồng thời nâng cao công tác quản lý thực hiện các tiêu chí và chú trọng kiểm tra, giám sát.
Huyện Phước Sơn đã tích cực xây dựng và ban hành các văn bản quản lý về xây dựng nông thôn mới (NTM) trong lĩnh vực thông tin và truyền thông (TT&TT), dựa trên hướng dẫn của UBND tỉnh Quảng Nam và các quy định của Nhà nước Các văn bản này được triển khai đến từng xã, thị trấn, thôn, làng một cách dễ hiểu, giúp các đơn vị thực hiện hiệu quả So với giai đoạn trước năm 2015, các cơ chế, chính sách trong giai đoạn 2015-2019 đã được cụ thể hóa, phù hợp với tình hình thực tế của huyện, đồng thời đáp ứng kịp thời yêu cầu chỉ đạo và điều hành Huyện đã phát huy tính tích cực của cơ sở và vai trò của người dân trong việc xây dựng NTM, đồng thời triển khai đồng bộ các chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và xây dựng NTM.
Trong lĩnh vực thông tin và truyền thông (TT&TT), việc tổ chức bộ máy quản lý nhà nước (QLNN) cho xây dựng nông thôn mới (NTM) là ưu tiên hàng đầu Cần kịp thời kiện toàn bộ máy QLNN để thích ứng với những thay đổi, đồng thời tổ chức các lớp tập huấn nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ thực thi nhiệm vụ Việc xác định rõ chủ thể QLNN trong lĩnh vực xây dựng NTM là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả công tác quản lý.
Chương trình xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông (TT&TT) được tổ chức quản lý từ cấp huyện đến xã, với hệ thống quản lý và điều hành được kiện toàn Các văn bản chỉ đạo và điều hành đã được tỉnh cụ thể hóa và ban hành kịp thời, phù hợp với thực tế của huyện, nhằm đáp ứng hiệu quả công tác chỉ đạo và điều hành chương trình từ các cấp, các ngành trong huyện.
Thứ ba, về triển khai các nội dung QLNN đối với xây dựng NTM trong lĩnh vực TT&TT
Công tác tuyên truyền và vận động xây dựng NTM trong lĩnh vực TT&TT đã được đầu tư chú trọng, với sự phối hợp chặt chẽ giữa BCĐ huyện, Mặt trận TQVN huyện và các đoàn thể, mang lại nhiều kết quả tích cực Tuyên truyền luôn đặt người dân làm trung tâm, khẳng định vai trò của họ là chủ thể trong quá trình xây dựng NTM.
Công tác quản lý thực hiện các tiêu chí về thông tin và truyền thông (TT&TT) đã được chú trọng hơn, nhằm xây dựng nông thôn mới (NTM) bền vững Để đạt được điều này, cần quản lý đồng đều các tiêu chí và tăng cường công tác báo cáo, kiểm tra định kỳ Việc xử lý số liệu nhanh chóng sẽ giúp đánh giá chính xác và kịp thời điều chỉnh, tránh tình trạng chạy theo thành tích.
Công tác huy động nguồn lực đã linh động lồng ghép vốn từ các chương trình MTQG, trong đó ngân sách địa phương chủ yếu được lấy từ nguồn đấu giá quyền sử dụng đất Người dân đóng góp tự nguyện cho từng dự án cụ thể, đặc biệt là các hạng mục giao thông, qua sự phê duyệt của hội đồng nhân dân xã Ngoài ra, nguồn vốn còn được huy động từ con em lao động xa quê và Việt kiều sinh sống ở nước ngoài.
Thứ tư, về công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện QLNN đối với xây dựng
NTM trong lĩnh vực TT&TT
UBND huyện đã chỉ đạo Văn phòng Điều phối huyện phối hợp với các phòng, ban liên quan để kiểm tra và giám sát việc thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới Tập trung vào việc lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai và thực hiện các hoạt động xây dựng nông thôn mới, đồng thời đảm bảo việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và quyết định các công việc liên quan.
Việc huy động và sử dụng nguồn lực của nhân dân, cũng như bố trí nguồn vốn xây dựng cơ bản và nguồn vốn sự nghiệp, đã được kiểm tra và giám sát chặt chẽ Qua đó, Ban chỉ đạo nắm bắt tình hình và lắng nghe kiến nghị từ các xã, giúp tìm ra giải pháp kịp thời để tháo gỡ khó khăn cho từng địa phương Công tác này không chỉ nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên mà còn củng cố lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của chính quyền địa phương trong xây dựng nông thôn mới Kiểm tra, giám sát được tăng cường nhằm phát hiện và khắc phục những tồn tại ở cấp xã, góp phần thực hiện hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
2.3.2 Nh ữ ng y ế u kém, h ạ n ch ế và nguyên nhân
Công tác xây dựng văn bản quản lý về xây dựng NTM trong lĩnh vực TT&TT đã đạt được một số kết quả tích cực, như việc ban hành các Nghị quyết và văn bản hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế, bao gồm tính thống nhất của các văn bản chưa cao và sự thiếu ổn định trong quá trình xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn.
Công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn mới (NTM) trong lĩnh vực thông tin và truyền thông (TT&TT) còn gặp nhiều khó khăn Lãnh đạo và quản lý Chương trình ở một số địa phương chưa quyết liệt, dẫn đến sự phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể thiếu đồng bộ và hiệu quả Năng lực lãnh đạo ở nhiều xã còn hạn chế, với tư tưởng trông chờ ỷ lại, trong khi công tác huy động vốn từ người dân gặp khó khăn do mức sống thấp Mặc dù Ban chỉ đạo và Ban quản lý xã đã được thành lập, hoạt động của họ vẫn chưa hiệu quả và chưa phát huy được vai trò của từng thành viên Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện cũng đã được củng cố, nhưng do số lượng cán bộ ít và đặc thù công việc, việc điều động cán bộ gặp nhiều trở ngại.
60 được biệt phái làm thành viên chuyên trách nông thôn mới còn nhiều khó khăn
Thứ ba, về triển khai các nội dung QLNN đối với xây dựng NTM trong lĩnh vực TT&TT
Công tác thông tin tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của người dân về vai trò chủ thể trong Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới còn hạn chế và chưa hiệu quả Việc huy động nguồn lực đầu tư cho chương trình đạt thấp do nhận thức của người dân chưa đầy đủ Ở một số thôn, xã, công tác tuyên truyền và vận động chưa tiếp cận được toàn bộ người dân, trong khi sự lãnh đạo và chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền, và mặt trận đoàn thể chưa thực sự quyết liệt và sâu rộng Hơn nữa, hình thức tuyên truyền còn đơn điệu, thiếu sức thuyết phục, dẫn đến phong trào xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương chưa thật sự sôi động.
Một số địa phương còn thiếu kiến thức về chủ trương và chính sách xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông (TT&TT) Việc đào tạo và hướng dẫn cho người dân chủ yếu mang tính một chiều, chưa giải quyết được các vướng mắc thực tiễn Nhiều xã chưa thực sự quyết tâm và sâu sát trong việc triển khai Chỉ đạo từ một số phòng ban thiếu kế hoạch cụ thể, dẫn đến việc thực hiện các tiêu chí TT&TT trong giai đoạn 2016 - 2020 không đạt yêu cầu Cán bộ chuyên trách nông thôn mới tại các xã thường là kiêm nhiệm từ các lĩnh vực khác như địa chính, nông nghiệp hoặc giao thông, gây ảnh hưởng đến chất lượng công việc và làm chậm tiến độ báo cáo.
Thứ tư, về công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện QLNN đối với xây dựng
Trong lĩnh vực thông tin và truyền thông, công tác kiểm tra, giám sát xây dựng nông thôn mới vẫn còn nhiều hạn chế, mặc dù được thực hiện định kỳ Việc đầu tư và xây dựng gặp nhiều sai sót và yếu kém trong quá trình thực hiện Hệ thống thống kê và báo cáo của các xã còn thiếu sót và không đúng theo hướng dẫn quy định, gây khó khăn cho công tác kiểm tra.
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và tình hình kinh tế khó khăn trong nước, huyện nghèo Quảng Nam đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là về cơ sở hạ tầng và đời sống người dân Nhiều người dân sống trong điều kiện khó khăn, tiềm lực kinh tế hạn chế, trong khi việc khai thác nội lực và thu hút đầu tư bên ngoài gặp nhiều trở ngại Đất đai khô cằn, khí hậu khắc nghiệt với nắng hạn và bão lụt thường xuyên, cùng với cơ sở vật chất lạc hậu, đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp Cơ chế thị trường cũng dẫn đến việc người dân tự phát phá bỏ cây trồng, làm mất cân đối trong quy hoạch sản xuất Tình trạng thiếu việc làm và thu nhập thấp vẫn là vấn đề lớn cần được giải quyết.