1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

bài tiểu luận cuối kì địa lí kinh tế xã hội

36 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Ô Nhiễm Tiếng Ồn Tại Trường Học Trên Địa Bàn Huyện Thạch Thất Bằng Công Nghệ Kết Nối Vạn Vật
Tác giả Đặng Đỗ Minh Quân
Người hướng dẫn TS. Bùi Thị Thanh Hương
Trường học Trường Đại Học Giáo Dục
Chuyên ngành Địa Lý Kinh Tế Xã Hội
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 36
Dung lượng 738,1 KB

Cấu trúc

  • I. Lý do chọn đề tài (6)
  • II. Mục đích nghiên cứu (6)
  • III. Mục tiêu nghiên cứu (6)
  • IV. Nội dung nghiên cứu (7)
  • V. Phương pháp nghiên cứu (7)
  • VI. Kế hoạch nghiên cứu (7)
  • VII. Cấu trúc tiểu luận (7)
  • CHƯƠNG 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc nghiên cứu ô nhiễm tiếng ồn tại trường học bằng công nghệ kết nối vạn vật (0)
    • 1.1: Tổng quan nghiên cứu vấn đề (7)
      • 1.1.1: Những nghiên cứu về ô nhiễm tiếng ồn (7)
    • 1.2 Đặc điểm về tiếng ồn (9)
      • 1.2.1 Khái niệm về tiếng ồn (9)
      • 1.2.2 Đơn vị tiếng ồn (10)
      • 1.2.3 Cơ quan tiếp nhận âm thanh (11)
      • 1.2.4 Phân loại theo đặc tính nguồn ồn (13)
    • 1.3 Đặc điểm về ô nhiễm tiếng ồn (14)
      • 1.3.1 Khái niệm về ô nhiễm tiếng ồn (14)
      • 1.3.2 Tác hại của ô nhiễm tiếng ồn (15)
      • 1.3.3 Các khu vực thường có ô nhiễm tiếng ồn và ảnh hưởng đến sức khoẻ (16)
    • 1.4 Đặc điểm công nghệ IoT (16)
      • 1.4.1 Khái niệm về IoT (16)
      • 1.4.2 Yêu cầu đối với IoT (18)
      • 1.4.3 Ý nghĩa của IoT đối với quản ly ô nhiễm tiếng ồn ở các trường học (19)
  • CHƯƠNG 2: Thực trạng ô nhiễm tiếng ồn tại các trường khu vực huyện Thạch Thất (19)
    • 2.1 Thực trạng ô nhiễm tiếng ồn hiện nay ở huyện Thạch Thất (19)
      • 2.1.1 Đặc điểm của các KCN và làng nghề ở huyện Thạch Thất (20)
      • 2.1.2 Thực trạng ô nhiễm tiếng ồn tại các làng nghề và KCN trên địa bàn huyện Thạch Thất (22)
      • 2.1.3 Ô nhiễm tiếng ồn ảnh hưởng trực tiếp đến trường học (23)
    • 2.2 Khái quát về khảo sát thực trạng nghiên cứu ô nhiễm tiếng ồn tại trường học trên địa bàn huyện Thạch Thất bằng công nghệ kết nối vạn vật (25)
      • 2.2.1 Mục đích, đối tượng, nội dung và phương pháp khảo sát (25)
  • Chương 3: Đánh giá kết quả khảo sát (26)
    • 3.1 Đối với GV (26)
    • 3.2 Đối với HS (28)
    • 3.3 Nguyên nhân của thực trạng (29)
  • Chương 4: Giải pháp kĩ thuật và quản lý giảm thiểu tiếng ồn tại các trường học (30)
    • 4.1 Đối với tiếng ồn từ các bên ngoài trường học từ KCN, KCNC, các làng nghề truyền thống (30)
      • 4.1.1 Giảm tiếng ồn và chấn động ngay tại nguồn (30)
      • 4.1.2 Ngăn chặn tiếng ồn lan truyền trong nhà máy công nghiệp và lan truyền ra bên ngoài bằng việc cách li nguồn gây ra tiếng ồn (31)
    • 4.2 Đối với tiếng ồn từ khu dân cư gần trường học (31)
      • 4.2.1 Giáo dục để nâng cao ý thức của người dân xung quanh (31)
      • 4.2.2 hạn chế số lượng phương tiện giao thông di chuyển xung quanh trường (31)
    • 4.3 Đối với tiếng ồn từ chính trong trường học (31)
      • 4.3.1 Xây dựng trường cách xa khu dân cư, các KCN, KCNC và các làng nghề (32)
      • 4.3.2 Trong các lớp học đề có hệ thống cách âm (32)
      • 4.3.3 Nâng cao ý thức của HS về tác hại của ô nhiễm tiếng ồn (32)
  • Kết luận (32)

Nội dung

Ô nhiễm tiếng ồn (Tiếng Anh: Noise pollution hoặc noise disturbance) là tiếng ồn trong môi trường vượt quá ngưỡng nhất định gây khó chịu cho người hoặc động vật. Hầu hết ở các nước, nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn chủ yếu từ tiếng ồn ngoài trời như phương tiện giao thông, vận tải, xe có động cơ, máy bay và tàu hỏa.

Mục đích nghiên cứu

Để trang bị cho giáo viên và học sinh kiến thức khoa học về ô nhiễm tiếng ồn, bài viết phân tích các tác hại, hậu quả và biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn trong trường học Mục tiêu là giúp học sinh phát triển kỹ năng hạn chế ô nhiễm tiếng ồn không chỉ trong môi trường học tập mà còn trong cuộc sống hàng ngày.

Mục tiêu nghiên cứu

Ô nhiễm tiếng ồn đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng tại các trường học, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của học sinh Bài viết này nhằm đánh giá tác động của tiếng ồn và cung cấp thông tin cần thiết để bảo vệ học sinh khỏi những hậu quả tiêu cực Việc nhận thức và giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn là rất quan trọng để đảm bảo môi trường học tập an toàn và lành mạnh cho các em.

Nội dung nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung sau:

1 Những khái niệm, tác hại và hậu quả của ô nhiễm tiếng ồn đối với trường học hiện nay

2 Khái niệm, chức năng của IoT trong việc cảnh báo và hạn chế ô nhiễm tiếng ồn

3 Các biện pháp giảm thiểu ô nhiêm tiếng ồn trường học

Phương pháp nghiên cứu

Trong đề tài này tôi chủ yếu sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:

Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống hoá tài liệu văn bản, lí luận

Sử dụng Công nghệ kết nối vạn vật (IoT) trong việc đánh giá những tác động của ô nhiễm tiếng ồn xung quanh các trường học

Kế hoạch nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện ở các trường trung học cơ sở và trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Thạch Thất thành phố hà nội

Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc nghiên cứu ô nhiễm tiếng ồn tại trường học bằng công nghệ kết nối vạn vật

Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1: Những nghiên cứu về ô nhiễm tiếng ồn Âm thanh (sound) là các dao động cơ học (biến đổi vị trí qua lại) của các phân tử, nguyên tử hay các hạt làm nên vật chất và lan truyền trong vật chất như các sóng Âm thanh, giống như nhiều sóng, được đặc trưng bởi tần số, bước sóng, chu kỳ, biên độ và vận tốc lan truyền (tốc độ âm thanh) Đối với thính giác của người, âm thanh thường là sự dao động, trong dải tần số từ khoảng 16 Hz đến khoảng 20 000 Hz, của các phân tử không khí, và lan truyền trong không khí, va đập vào màng nhĩ, làm rung màng nhĩ và kích thích bộ não Tuy nhiên âm thanh có thể được định nghĩa rộng hơn, tuỳ vào ứng dụng, bao gồm các tần số cao hơn hay thấp hơn tần số mà tai người có thể nghe thấy, không chỉ lan truyền trong không khí mà còn truyền trong bất cứ vật liệu nào. Trong định nghĩa rộng này, âm thanh là sóng cơ học và theo lưỡng tính sóng hạt của vật chất, sóng này cũng có thể coi là dòng lan truyền của các hạt phonon, các hạt lượng tử của âm thanh i

Tiếng ồn là những âm thanh không mong muốn, gây khó chịu và ảnh hưởng đến quá trình làm việc cũng như nghỉ ngơi Ô nhiễm tiếng ồn, hay còn gọi là tiếng ồn môi trường, là sự lan truyền âm thanh có hại đến hoạt động của con người và động vật, khi tiếng ồn vượt quá ngưỡng nhất định Tiếng ồn được đo bằng đơn vị Decibel (dB), trong đó mức độ nguy hại cho tai bắt đầu từ 85 dB theo WHO (1974) Những người tiếp xúc lâu với tiếng ồn được xem là đối tượng phơi nhiễm.

Robert Koch, một bác sĩ, nhà sinh học người Đức, người đạt giải Nobel Y học năm

Năm 1905, trong nghiên cứu về bệnh lao, đã được dự đoán rằng con người sẽ phải đối mặt với ô nhiễm tiếng ồn như những dịch bệnh Đến nay, tác động của tiếng ồn đến sức khỏe ngày càng rõ rệt, gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng hơn chúng ta nghĩ, bao gồm rối loạn giấc ngủ, huyết áp, stress, và các rối loạn tâm sinh lý Tiếng ồn còn ảnh hưởng đến hệ nội tiết, hệ thần kinh, và có thể dẫn đến các bệnh tim mạch nghiêm trọng, như đau tim cấp tính, cũng như giảm thính lực và ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của trẻ nhỏ.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, gần 50% người từ 12 đến 35 tuổi có nguy cơ tiếp xúc với âm thanh không an toàn từ thiết bị âm thanh cá nhân Khoảng 40% trong số đó có thể gặp phải mức âm thanh gây tổn hại đến thính giác Từ năm 2001 đến 2008, ước tính có khoảng 30 triệu người Mỹ bị ảnh hưởng bởi vấn đề này.

Khoảng 12 tuổi, nhiều người bắt đầu gặp phải khả năng nghe kém, với 48 triệu người Mỹ trên 12 tuổi bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn đô thị Khoảng 10% dân số Mỹ trải qua chứng ù tai kéo dài ít nhất 5 phút trong vòng 4 năm, chủ yếu do tiếng ồn môi trường Suy giảm thính lực đã trở thành một trong ba căn bệnh mãn tính nguy hiểm phổ biến nhất tại Mỹ, chỉ sau ung thư và tiểu đường Dự báo tổng chi phí điều trị cho bệnh suy giảm thính lực sẽ gia tăng gấp 6 lần trong tương lai.

2030 (51,4 tỷ USD) so với năm 2002 (8,2 tỷ USD) (Stucky SR, 2010) xii

Tại Việt Nam, Thông tư số 24/2016/TT-BYT quy định mức tiếp xúc tiếng ồn tối đa tại nơi làm việc không vượt quá 55dB cho các phòng lao động trí óc, nghiên cứu thiết kế, thống kê, lập chương trình máy tính, phòng thí nghiệm lý thuyết và xử lý số liệu thực nghiệm Đồng thời, Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT cũng quy định giới hạn tiếng ồn cho các khu vực đặc biệt như cơ sở y tế, thư viện, nhà trẻ, trường học, nhà thờ, đình, chùa không được vượt quá 55dB trong khoảng thời gian từ 6h – 21h mỗi ngày.

Nghiên cứu của nhóm từ trường Đại học Giáo dục trên 400 trường phổ thông cho thấy 100% các trường đều bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm tiếng ồn từ môi trường bên ngoài, với mức độ ồn dao động từ 55-85Db Đáng chú ý, hơn 50% số trường có mức ô nhiễm tiếng ồn nghiêm trọng, vượt quá 85 Db Các nguồn gây tiếng ồn chủ yếu được xác định bao gồm giao thông công cộng gần các trục quốc lộ và đường vành đai, công trình xây dựng, cùng với hoạt động của học sinh, giáo viên và các hoạt động chung trong nhà trường.

Nhóm nghiên cứu đã triển khai 46 trạm cảm biến để ghi nhận dữ liệu độ ồn theo thời gian thực Hệ thống sử dụng ứng dụng PNI trên điện thoại, cho phép người dùng theo dõi tình trạng ô nhiễm âm thanh tại vị trí của mình và nhận thông báo về các nguy cơ ô nhiễm ảnh hưởng đến sức khỏe qua email hoặc tin nhắn Dữ liệu được lưu trữ lớn và tích hợp với GIS, tạo ra các bản đồ thể hiện tình trạng ô nhiễm âm thanh cũng như heatmap biểu thị sự biến động ô nhiễm theo thời gian thực tại các trường phổ thông có lắp đặt cảm biến.

Hệ thống đã được triển khai thử nghiệm trong 3 tháng và đang tiếp tục hoàn thiện Nhóm nghiên cứu, bao gồm giảng viên từ nhiều khoa như Sư phạm, Khoa học giáo dục, Quản trị chất lượng, Quản lý giáo dục và Công nghệ giáo dục, không chỉ tập trung vào giải pháp công nghệ mà còn đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm âm thanh để bảo vệ sức khỏe học sinh và giáo viên Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội là đơn vị tiên phong trong nghiên cứu liên ngành trong bối cảnh chuyển đổi số trong giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo cho các ngành mới như Quản trị Công nghệ giáo dục, Quản trị trường học, Tham vấn học đường, Quản trị chất lượng giáo dục và Cử nhân khoa học giáo dục.

Đặc điểm về tiếng ồn

1.2.1 Khái niệm về tiếng ồn

Như chúng ta đều biết trong Tiếng Anh có từ “Noise’’ nghĩa là tiếng ồn có nguồn gốc từ Latinh NOXIA có nghĩa là tổn thương hoặc đau đớn

Theo Cục Bảo vệ Môi sinh Hoa Kỳ (US EPA), tiếng ồn được định nghĩa là "âm thanh không mong muốn và đáng lo ngại", tức là những âm thanh gây cản trở cho các hoạt động bình thường trong cuộc sống như trò chuyện và nghỉ ngơi, đồng thời ảnh hưởng đến thính giác và thị giác của con người Nhiều tổ chức chính phủ và phi chính phủ đang nghiên cứu và đánh giá về tiếng ồn, tuy nhiên, theo quan điểm cá nhân của tôi, tiếng ồn có thể được hiểu một cách sâu sắc hơn.

Tiếng ồn là sự kết hợp của nhiều âm thanh với cường độ và tần số khác nhau, gây ra sự hỗn loạn và cảm giác khó chịu cho người nghe Nó có thể ảnh hưởng tiêu cực đến công việc và cuộc sống hàng ngày của con người.

1.2.2 Đơn vị tiếng ồn Đơn vị tiếng ồn hay còn được gọi là đơn vị âm thanh dB (decibel): Là thang đo logarit, còn gọi là mức cường độ âm hay mức mức âm.

: Cường độ âm ở ngưỡng nghe, = ( W/)

Bảng thang bậc decibel được xây dựng dựa trên công thức và mức độ năng lượng tiếng ồn, trong đó độ ồn dưới 50 dB được coi là yên tĩnh và lý tưởng Khi đạt đến 80 dB, tiếng ồn trở nên khó chịu và gây phiền toái Tuy nhiên, tại nhiều trường học hiện nay, giáo viên và học sinh phải đối mặt với tiếng ồn lên tới 110 dB hoặc hơn, như tiếng xe cộ và máy bay, gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường học tập.

Bảng 1.1: Bảng mức độ tiếng ồn và phản ứng của con người

Cường độ tiếng ồn (dB) Tương ứng với môi trường

0dB Hoàn toàn không nghe thấy gì

10dB – 30dB Tiếng thở của chúng ta

50dB Tiếng rạp phim cách âm, không có tiếng ồn

60dB Tiếng nói chuyện thì thầm ở xung quanh

70dB Tiếng văn phòng làm việc, sảnh khách sạn, nhà hàng ăn uống

80dB Tiếng chuông điện thoại, tiếng hội trường ồn ào, các xưởng nhà máy in

85dB Âm thanh ở bên trong xe hơi, tiếng đàn guitar

90dB Tiếng các nhà máy sản xuất, xưởng làm việc

95dB – 105dB Tiếng các band nhạc trình diễn

Âm thanh từ xe máy và xe phân khối lớn thường đạt từ 100dB đến 110dB, tương đương với tiếng búa đập và âm lượng tối đa của các máy nghe nhạc theo chuẩn châu Âu Buổi biểu diễn nhạc rock và tiếng còi xe cứu thương có thể đạt mức 115dB, cùng với âm thanh tại các quán bar Đặc biệt, tiếng động cơ của máy bay có thể lên đến 140dB.

194dB Âm thanh lớn nhất

Nguồn: https://travelgear.vn/blog/db-la-gi-va-don-vi-do-do-on/

1.2.3 Cơ quan tiếp nhận âm thanh

Tai là cơ quan tiếp nhận âm thanh của con người, bao gồm ba bộ phận chính: tai ngoài, tai giữa và tai trong.

Hình 1.2: Sơ đồ cấu tạo tai người

Tai ngoài bao gồm vành tai, phần duy nhất có thể nhìn thấy, và ống nghe, với vành tai hoạt động như một anten parabol để hướng âm thanh vào ống nghe Âm thanh đi qua màng nhĩ vào tai giữa, nơi áp suất luôn được cân bằng với áp suất bên ngoài nhờ vòi Ot-tat, dẫn đến hiện tượng tiếng "lạch tạch" Khi áp suất trong và ngoài tai cân bằng, âm thanh tiếp tục được truyền qua màng nhĩ tới tai trong qua cửa sổ hình elip, nhờ vào ba xương nhỏ nhất trong cơ thể: xương đe, xương búa và xương bàn đạp Những xương này di chuyển nhờ các dây cơ nhỏ, và tại tai trong, mọi rung động được chuyển thành tín hiệu thần kinh để gửi lên não xử lý.

Các tế bào thụ cảm thính giác, có tiêm mao, nằm xen kẽ giữa các tế bào điệm trong cơ quan coocti, tương tự như tế bào nón và tế bào que trong mắt Chúng được tổ chức thành 4-5 dãy, gồm 1 dãy trong và 3-4 dãy ngoài, chạy dọc theo màng cơ sở Sự kích thích của các tế bào này phụ thuộc vào tần số âm thanh, với các vùng khác nhau trên cơ quan coocti phản ứng với âm cao (thanh), âm thấp (trầm) hoặc âm lượng lớn, nhỏ.

Âm cao kích thích các tế bào thụ cảm thính giác gần cửa bầu, trong khi âm thấp tác động mạnh đến các tế bào ở đỉnh ốc tai qua cơ chế cộng hưởng âm Gần cửa bầu, dây chằng ngang trên màng cơ sở ngắn sẽ cộng hưởng với âm thanh tần số cao, trong khi các dây chằng xa cửa bầu dài hơn và cộng hưởng với âm tần số thấp Các dây dài nhất ở đỉnh ốc tai tiếp nhận âm trầm Đối với âm nhỏ hoặc to, chúng sẽ kích thích các tế bào thụ cảm thính giác khác nhau trong cùng một dãy, với ngưỡng kích thích thấp tạo cảm giác âm nhỏ và ngưỡng kích thích cao mang lại cảm giác âm to.

Khi tế bào thụ cảm thính giác được kích thích, chúng tạo ra xung thần kinh truyền qua dây thần kinh số về trung khu thính giác ở vùng thái dương Quá trình này giúp phân tích và mang đến cho chúng ta cảm giác về các đặc điểm của âm thanh mà tai tiếp nhận, bao gồm độ cao, độ thấp, âm lượng nhỏ và lớn.

1.2.4 Phân loại theo đặc tính nguồn ồn Để sơ bộ đánh giá tiếng ồn theo đặc tính của nguồn ồn có thể dùng mức ồn tổng cộng đo được trên máy đo tiếng ồn gọi là “mức âm theo dB”.

Bảng 1.2: Phân loại theo nguồn tiếng ồn

Phân loại Nguồn tiếng ồn Điển hình Mức ồn

Sinh ra do sự chuyển động của các chi tiết máy hay bộ phận của máy móc có khối lượng không cân bằng.

Sinh ra do một số quy trình công nghệ.

Gò, tán: 113-117 Tiếng ồn khí động

Sinh ra do hơi chuyển động với vận tốc cao. Động cơ phản lực, máy nén khí,…

135 Tiếng nổ và xung động

Sinh ra khi động cơ đốt trong hoạt động.

1.2.4.1 Phân loại theo quan điểm môi trường tự nhiên

Tiếng ồn tự nhiên có thể phát sinh từ các hoạt động địa chất như núi lửa, nhưng đây chỉ là nguyên nhân thứ yếu, vì tiếng ồn chỉ xuất hiện khi có động đất hoặc núi lửa, ảnh hưởng chủ yếu đến những người sống gần khu vực đó Hơn nữa, tiếng ồn này không mang tính chu kỳ mà xảy ra một cách ngẫu nhiên.

1.2.4.2 Phân loại theo tiếng ồn nhân tạo

Tiếng ồn là một hiện tượng đa dạng, phát sinh từ nhiều loại hình hoạt động khác nhau Theo vị trí, tiếng ồn được chia thành hai loại chính: tiếng ồn bên ngoài và tiếng ồn trong nhà.

+ Tiếng ồn bên ngoài: trong môi trường đô thị, nguồn gây ồn bên ngoài rất đa dạng, có thể tính đến các nguồn sau:

Hiện nay, sự gia tăng nhanh chóng của phương tiện giao thông đã dẫn đến mật độ xe lưu thông cao, gây ô nhiễm tiếng ồn từ động cơ, còi và tiếng phanh Số lượng phương tiện kém chất lượng trên đường phố Việt Nam cũng góp phần làm tăng ô nhiễm tiếng ồn Ngoài ra, máy bay cũng là một nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn đáng kể, đặc biệt khi cất cánh và hạ cánh, ảnh hưởng đến các hộ dân sống gần sân bay Do đó, việc di dời sân bay ra xa khu vực đông dân cư là cần thiết để giảm thiểu tiếng ồn.

Hiện nay, việc sử dụng máy móc trong xây dựng là khá phổ biến, đây là một nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn đáng kể.

- Công nghiệp và sản xuất:

Trong ngành công nghiệp và sản xuất hiện nay, máy móc đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu Tuy nhiên, ý thức kém của một số cơ sở sản xuất và khu công nghiệp đã dẫn đến tình trạng ô nhiễm tiếng ồn ngày càng gia tăng.

Đặc điểm về ô nhiễm tiếng ồn

1.3.1 Khái niệm về ô nhiễm tiếng ồn Ô nhiễm tiếng ồn là hiện tượng tiếng ồn có mức ồn đo được lớn hơn tiêu chuẩn cho phép, gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người.

Ô nhiễm tiếng ồn đã trở thành một vấn đề nghiêm trọng tại các thành phố trên toàn cầu, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người Tình trạng này không chỉ phổ biến ở các đô thị lớn mà còn tại các trường học, nơi cần thiết phải có không gian yên tĩnh để hỗ trợ quá trình học tập và phát triển của học sinh.

GV cùng HS học tập và rèn luyện ở Việt Nam.

1.3.2 Tác hại của ô nhiễm tiếng ồn

1.3.2.1 Não bị tổn thương và suy giảm thính giác

Âm thanh ồn ào với cường độ cao tạo ra sóng nhiễu không cần thiết, xáo trộn chất lỏng hỗ trợ truyền âm giữa tai và não Sự xáo trộn này có thể phá hủy các tế bào truyền tín hiệu nhỏ trong tai, dẫn đến việc giảm khả năng truyền âm đến não và ảnh hưởng đến thính giác của con người.

Mất thính giác xảy ra khi 50% tế bào truyền tín hiệu bị tổn thương, và việc sử dụng thiết bị trợ thính là cần thiết để cải thiện khả năng nghe, đặc biệt ở trẻ em Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tiếp xúc không kiểm soát với tiếng ồn lớn có thể gây hại nghiêm trọng đến trí nhớ và khả năng đọc của trẻ.

1.3.2.2 Tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch

Tiếp xúc lâu dài với ô nhiễm tiếng ồn có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch lên đến 300% Nghiên cứu từ Đại Học Gothenburg trong khoảng một thập kỷ qua cho thấy tiếng ồn cao làm tăng nhịp tim và gây co thắt mạch máu, dẫn đến nguy cơ đau tim và huyết áp cao Đặc biệt, việc tiếp xúc với ô nhiễm tiếng ồn trên 8 tiếng mỗi ngày có thể gây ra tác động nghiêm trọng hơn.

Những tiếng ồn quen thuộc xung quanh chúng ta có thể gây ra rối loạn tâm lý nghiêm trọng mà chúng ta thường không nhận ra Những âm thanh này có thể làm tăng cảm giác cáu kỉnh, lo âu và ảnh hưởng đến khả năng ra quyết định, khiến tâm lý của bạn trở nên không thoải mái suốt cả ngày.

Tiếng ồn có thể gây căng thẳng nghiêm trọng, dẫn đến tình trạng xa cách xã hội và giảm hiệu quả làm việc do kém tập trung Hệ quả là sự mất ổn định cảm xúc và giảm tự tin trong giao tiếp Nếu không nhận ra sớm và tìm kiếm sự giúp đỡ, bạn có thể phát triển một nhân cách tiêu cực, điều này là không thể chấp nhận.

1.3.2.3 Giảm chất lượng giấc ngủ

Sống trong một khu vực ồn ào có thể dẫn đến giấc ngủ kém, khiến bạn dễ bị giật mình và mệt mỏi vào ban ngày Giấc ngủ không ngon ảnh hưởng tiêu cực đến năng lượng và hoạt động hàng ngày của bạn, thậm chí có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe như bệnh tim mạch.

Giao tiếp trong môi trường ô nhiễm tiếng ồn trở nên vô nghĩa khi tiếng ồn lấn át giọng nói của bạn Ví dụ, làm việc với máy móc ồn ào không chỉ ảnh hưởng đến đời sống xã hội mà còn khiến ngày của bạn có vẻ dài hơn so với thực tế.

1.3.3 Các khu vực thường có ô nhiễm tiếng ồn và ảnh hưởng đến sức khoẻ

1.3.3.1 Ô nhiễm tiếng ồn khu công cộng

Tình trạng ô nhiễm tiếng ồn thường xảy ra tại các khu vực công cộng mà chúng ta thường xuyên sinh hoạt, như gần các khu vực đường ray xe lửa, sân bay, phòng hòa nhạc, quán bar, đường giao thông đông đúc và sân vận động Những nơi này không chỉ là điểm đến phổ biến mà còn tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm tiếng ồn ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của chúng ta.

Nếu bạn sống gần các nguồn ồn lớn, thính giác của bạn có thể bị suy giảm theo thời gian Để bảo vệ sức khỏe thính giác, hãy tìm hiểu thêm về các biện pháp giảm ô nhiễm tiếng ồn dưới đây.

1.3.3.2 Ô nhiễm tiếng ồn nơi làm việc, học tập

Nơi làm việc là khu vực chịu ảnh hưởng lớn từ ô nhiễm tiếng ồn, đặc biệt khi chúng ta làm việc tới 8 tiếng mỗi ngày tại văn phòng hoặc công xưởng Sự tiếp xúc liên tục với âm thanh có cường độ cao trong môi trường này làm tăng nguy cơ suy giảm thính giác một cách nhanh chóng.

Để bảo vệ sức khỏe trong khu vực làm việc, cần thực hiện các phép đo âm thanh và áp dụng các biện pháp giảm tiếng ồn hiệu quả.

Đặc điểm công nghệ IoT

Thuật ngữ "Internet of Things" (IoT) đang ngày càng trở nên phổ biến và thu hút sự chú ý trong lĩnh vực công nghệ Sự bùng nổ của IoT trong tương lai hứa hẹn sẽ có ảnh hưởng sâu rộng đến cuộc sống, công việc và xã hội của con người.

Internet of Things (IoT) đã có sự phát triển từ nhiều thập kỷ trước, nhưng cụm từ này chỉ được Kevin Ashton giới thiệu vào năm 1999 Ông là một nhà khoa học và người sáng lập Trung tâm Auto-ID tại đại học MIT, nơi thiết lập các tiêu chuẩn toàn cầu cho công nghệ RFID và các loại cảm biến không dây khác.

Internet Vạn Vật (IoT) là một mạng lưới kết nối giữa các thiết bị thông minh, phương tiện vận tải và các trang thiết bị khác Những thiết bị này được trang bị bộ phận điện tử, phần mềm, cảm biến và cơ cấu chấp hành, cho phép chúng thu thập và truyền tải dữ liệu qua mạng máy tính IoT đang ngày càng trở nên quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình và nâng cao hiệu quả trong nhiều lĩnh vực.

Vào năm 2013, tổ chức Global Standards Initiative on Internet of Things (IoT-GSI) đã định nghĩa Internet of Things (IoT) là "hạ tầng cơ sở toàn cầu phục vụ cho xã hội thông tin, hỗ trợ các dịch vụ điện toán chuyên sâu thông qua các vật thể được kết nối với nhau nhờ công nghệ thông tin và truyền thông." Một "vật" trong ngữ cảnh này có thể là bất kỳ thứ gì trong thế giới thực hoặc ảo, có khả năng được nhận dạng và tích hợp vào mạng lưới truyền thông Hệ thống IoT cho phép các vật được cảm nhận hoặc điều khiển từ xa thông qua hạ tầng mạng hiện hữu, từ đó tăng cường hiệu năng, độ tin cậy và lợi ích kinh tế, đồng thời giảm thiểu sự can thiệp của con người Khi được trang bị cảm biến và cơ cấu chấp hành, IoT trở thành một hệ thống ảo-thực với tính tổng quát cao, bao gồm các công nghệ như điện lưới thông minh, nhà máy điện ảo, nhà thông minh, vận tải thông minh và thành phố thông minh Mỗi vật được nhận dạng riêng biệt trong hệ thống điện toán nhúng và có khả năng phối hợp trong cùng hạ tầng Internet hiện hữu, với dự báo rằng Internet Vạn Vật sẽ kết nối khoảng 30 tỷ vật trước năm 2020.

Internet Vạn Vật (IoT) cung cấp kết nối sâu rộng cho các thiết bị, hệ thống và dịch vụ, mang lại hiệu quả vượt trội so với truyền tải máy-máy (M2M) Nó hỗ trợ nhiều giao thức, miền và ứng dụng, kết nối các thiết bị nhúng và vật dụng thông minh Sự phát triển này được kỳ vọng sẽ mở ra kỷ nguyên tự động hóa trong nhiều ngành, từ điện lưới thông minh đến các lĩnh vực như thành phố thông minh.

IoT, hay Internet of Things, là một hệ sinh thái nơi mọi đồ vật và con người đều có một định danh riêng, cho phép chúng truyền tải và trao đổi thông tin qua một mạng duy nhất mà không cần tương tác trực tiếp Công nghệ IoT đã phát triển từ sự kết hợp của công nghệ không dây, vi cơ điện tử và Internet, tạo nên một mạng lưới các thiết bị có khả năng kết nối với nhau, với Internet và với thế giới bên ngoài để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể.

Trong IoT, một vật có thể là bất kỳ đối tượng nào từ người với trái tim cấy ghép, động vật trang trại có chip sinh học, đến xe hơi với cảm biến cảnh báo IoT chủ yếu tập trung vào các liên kết máy-đến-máy (M2M) trong các lĩnh vực như sản xuất, năng lượng và xăng dầu, cho phép thiết bị thu thập và truyền dữ liệu tự động Các sản phẩm thông minh hiện nay, như nhà thông minh, cung cấp tính năng kiểm soát tự động cho đèn, lò sưởi, hệ thống thông gió, điều hòa không khí và các thiết bị gia dụng khác như máy giặt, máy hút chân không và tủ lạnh, đều sử dụng Wi-Fi để theo dõi từ xa.

Khi tự động hóa kết nối internet được áp dụng rộng rãi, IoT dự kiến sẽ tạo ra khối lượng dữ liệu lớn từ nhiều nguồn khác nhau, dẫn đến nhu cầu cấp thiết về việc tập hợp dữ liệu nhanh chóng và hiệu quả Điều này cũng làm tăng nhu cầu đánh chỉ mục, lưu trữ và xử lý dữ liệu Hiện nay, Internet Vạn Vật là một trong những nền tảng quan trọng của Thành phố Thông minh và các Hệ thống Quản lý Năng lượng Thông minh.

Khái niệm "the Internet of Things" do Kevin Ashton làm việc tại Procter & Gamble, sau này là MIT's Auto-ID Center, giới thiệu vào năm 1999 xxxiv

Hình 1.4: Chức năng của Iot (Internet of Things)

1.4.2 Yêu cầu đối với IoT

Một hệ thống IoT phải thoả mãn các yêu cầu sau:

Kết nối trong hệ thống IoT dựa trên sự nhận diện, yêu cầu mỗi "Thing" phải có một ID riêng biệt Điều này cho phép các kết nối giữa các "Things" được thiết lập dựa trên định danh của chúng.

– Khả năng cộng tác: hệ thống IoT khả năng tương tác qua lại giữa các network vàThings.

Khả năng tự quản của mạng bao gồm các chức năng như tự quản lý, tự cấu hình, tự chữa bệnh, tự tối ưu hóa và tự bảo vệ Những tính năng này là cần thiết để mạng có thể thích ứng với các lĩnh vực ứng dụng đa dạng, các môi trường truyền thông khác nhau và nhiều loại thiết bị khác nhau.

Dịch vụ thoả thuận cho phép thu thập, giao tiếp và xử lý tự động dữ liệu giữa các "Things" dựa trên các quy tắc do người vận hành thiết lập hoặc được tùy chỉnh bởi người dùng.

Các khả năng dựa vào vị trí trong hệ thống IoT cho phép thông tin liên lạc và dịch vụ liên quan được tối ưu hóa dựa trên vị trí của người dùng và các thiết bị Hệ thống này có khả năng tự động xác định và theo dõi vị trí, tuy nhiên, các dịch vụ này cần tuân thủ các quy định pháp luật và yêu cầu về an ninh để đảm bảo tính hợp pháp và an toàn.

Trong IoT, việc kết nối nhiều "Things" với nhau gia tăng rủi ro bảo mật, dẫn đến nguy cơ lộ thông tin bí mật, xác thực không chính xác và khả năng dữ liệu bị thay đổi hoặc làm giả.

– Bảo vệ tính riêng tư: tất cả các “Things” đều có chủ sở hữu và người sử dụng của nó.

Dữ liệu từ các thiết bị IoT có thể chứa thông tin cá nhân của người dùng, vì vậy cần đảm bảo bảo mật và quyền riêng tư trong quá trình truyền, lưu trữ và xử lý dữ liệu Việc bảo vệ sự riêng tư không nên cản trở việc xác thực nguồn dữ liệu, nhằm duy trì tính chính xác và độ tin cậy của thông tin.

– Plug and play: các Things phải được plug-and-play một cách dễ dàng và tiện dụng.

Hệ thống IoT cần có khả năng quản lý các "Things" để duy trì hoạt động ổn định của mạng Mặc dù ứng dụng IoT thường hoạt động tự động mà không cần sự can thiệp của con người, nhưng quá trình hoạt động của chúng vẫn cần được giám sát và quản lý bởi các bên liên quan để đảm bảo hiệu quả và an toàn.

1.4.3 Ý nghĩa của IoT đối với quản ly ô nhiễm tiếng ồn ở các trường học

Thực trạng ô nhiễm tiếng ồn tại các trường khu vực huyện Thạch Thất

Thực trạng ô nhiễm tiếng ồn hiện nay ở huyện Thạch Thất

2.1.1 Đặc điểm của các KCN và làng nghề ở huyện Thạch Thất

2.1.1.1 Khu công nghiệp Thạch Thất-Quốc Oai và khu công nghệ cao Hoà Lạc

Huyện Thạch Thất, cách trung tâm Hà Nội khoảng 30km về phía Tây Bắc, nằm trong vùng bán sơn địa với tọa độ địa lý từ 20°58'23'' đến 21°06'10'' vĩ độ Bắc và từ 105°27'54'' đến 105°38'22'' kinh độ Đông.

Huyện có vị trí địa lý:

• Phía đông và phía bắc giáp huyện Phúc Thọ

• Phía tây giáp thị xã Sơn Tây, huyện Ba Vì và huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình

• Phía nam giáp huyện Quốc Oai xxxv

Chỉ mất 1 giờ di chuyển từ trung tâm Hà Nội đến huyện Thạch Thất qua Km 29 Đại lộ Thăng Long Với vị trí nằm trên các trục đường quan trọng như Đại lộ Thăng Long và Đường 32, Thạch Thất đã trở thành trung tâm công nghiệp sản xuất ở phía Tây Hà Nội từ lâu.

Khu công nghiệp Thạch Thất-Quốc Oai được thành lập theo Quyết định số 2500/2007/QĐ-UB của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Tây vào ngày 21/12/2007, với Công ty CP Đầu tư Phát triển Hà Tây là chủ đầu tư Nằm gần Đại lộ Thăng Long, khu công nghiệp này có vị trí thuận lợi, gần trung tâm Hà Nội, sân bay Nội Bài, cảng Hải Phòng và cảng nước sâu Quảng Ninh- Cái Lân Với không gian rộng lớn, cơ sở hạ tầng hiện đại và lực lượng lao động dồi dào, Thạch Thất-Quốc Oai phù hợp cho nhiều ngành công nghiệp đa dạng như lắp ráp điện tử, hàng tiêu dùng, công nghiệp nhẹ và sản xuất xe ô tô.

Khu công nghiệp Thạch Thất - Quốc Oai nằm cách trung tâm TP Hà Nội chỉ 17km, tạo điều kiện thuận lợi cho lực lượng lao động di chuyển hàng ngày Nơi đây đã thu hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước, góp phần phát triển kinh tế địa phương.

– Tên dự án: Khu công nghiệp Thạch Thất Quốc Oai

– Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Phát triển Hà Tây

– Cách Sân bay quốc tế Nội Bài 30 km

– Cách trung tâm Thành phố Hà Nội 17 km

– Cách Cảng Hải Phòng 130 km

– Cách Cảng nước sâu Quảng Ninh – Cái Lân 150 km xxxvi

Khu công nghệ cao Hoà Lạc, tọa lạc tại phía Tây Hà Nội với diện tích 1.586 ha, được thành lập và phê duyệt quy hoạch tổng thể bởi Thủ tướng Chính phủ theo Quyết định số 198/1998/QĐ-TTg ngày 12/10/1998 Mục tiêu của khu công nghệ cao này là thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế khu vực cũng như toàn quốc.

Năm 2008, Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) đã hỗ trợ nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch khu công nghệ cao Hoà Lạc.

Vào ngày 25/10/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 201/QĐ-TTg phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng khu công nghệ cao Hòa Lạc đến năm 2030 Tiếp theo, vào ngày 27/5/2016, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục phê duyệt điều chỉnh quy hoạch này qua Quyết định số 899/QĐ-TTg, nhằm đảm bảo phát triển bền vững cho khu công nghệ cao Hòa Lạc trong tương lai.

Khu CNC Hoà Lạc là trung tâm nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao cấp Quốc gia

Nơi ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, đào tạo nguồn nhân lực và phát triển sản xuất, cung ứng dịch vụ và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, được kỳ vọng sẽ trở thành hình mẫu kinh tế thu nhỏ của Việt Nam trong tương lai Đây sẽ là một thành phố khoa học và công nghệ sinh thái thông minh.

Huyện Thạch Thất hiện có 09 làng nghề truyền thống được công nhận, bao gồm: làng nghề cơ kim khí Phùng Xá, làng nghề mộc và may Hữu Bằng, làng nghề mây tre giang đan xuất khẩu Thái Hòa, Phú Hòa, Bình Xá, làng nghề mộc Chàng Sơn, làng nghề mộc và xây dựng Canh Nậu, làng nghề mộc và xây dựng Dị Nậu, cùng với làng nghề chè lam Thạch Xá Những làng nghề này không chỉ góp phần bảo tồn văn hóa truyền thống mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

2.1.2 Thực trạng ô nhiễm tiếng ồn tại các làng nghề và KCN trên địa bàn huyện Thạch Thất

Các làng nghề và khu công nghiệp (KCN), khu công nghệ cao (KCNC) không chỉ thúc đẩy sản xuất hàng hóa và tạo việc làm cho lao động địa phương, mà còn là động lực tăng trưởng kinh tế Tuy nhiên, chúng cũng gây ra nhiều hệ lụy về môi trường, đặc biệt là ô nhiễm tiếng ồn Tại xã Phùng Xá, làng nghề cơ khí với nhiều xưởng nhỏ phát ra tiếng ồn từ các hoạt động như luyện kim, hàn và nung nóng Hầu hết các cơ sở này không áp dụng biện pháp giảm tiếng ồn, dẫn đến tình trạng người dân xung quanh, đặc biệt là lao động trực tiếp, gặp phải các vấn đề về thính giác như ù tai và suy giảm khả năng nghe.

Gia đình ông Nguyễn Khả Tình tại xã Phùng Xá đang phải chịu đựng ô nhiễm tiếng ồn từ một cơ sở sản xuất sắt gần nhà Vào những thời điểm tiếng ồn vượt quá mức cho phép, ông Tình buộc phải di dời đến một ngôi nhà khác ở đầu xã để tránh ảnh hưởng.

Ông Nguyễn Khả Tình và ông Nguyễn Khả Định, cư dân xã Phùng Xá, bày tỏ sự bức xúc về tình trạng ô nhiễm tiếng ồn nghiêm trọng trong khu vực Ông Tình cho biết, tiếng ồn quá lớn đến mức không thể chịu đựng nổi, khiến ông phải kê bốn miếng xốp dưới chân giường để giảm rung lắc Cả hai ông đều khẳng định rằng, cuộc sống của người dân nơi đây đang gặp nhiều khó khăn do ô nhiễm quá nặng.

Xã Phùng Xá hiện có 90% hộ gia đình chuyên sản xuất sắt, thép, nhưng khu công nghiệp rộng gần 10 ha không đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất của tất cả các hộ dân Do đó, hàng trăm hộ gia đình vẫn tận dụng đất giãn dân hoặc cho thuê đất để tự sản xuất và kinh doanh.

Ô nhiễm từ các nhà máy tại KCN và KCNC đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của người dân, điển hình là nhà máy Đá ốp lát Vinaconex gây ô nhiễm tiếng ồn tại thôn 1 và thôn 2 xã Thạch Hòa, thuộc Khu công nghệ cao Hòa Lạc Mặc dù người dân đã gửi 5 đơn yêu cầu UBND xã Thạch Hòa can thiệp, nhưng họ vẫn chưa nhận được phản hồi nào.

Mật độ rung ép và tiếng ồn từ nhà máy sản xuất đá đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của người dân, với tiếng máy chạy liên tục suốt ngày đêm Khí thải từ nhà máy có mùi khó chịu, tương tự như thuốc sâu, trong khi bụi từ quá trình sấy bột đá làm trắng cả ngọn cây xung quanh Đường đi lại trở nên khó khăn với xe ô tô lớn và công nhân đông đúc, tạo ra bụi bẩn vào mùa nắng và lầy lội khi mưa Người dân đã gửi đơn kiến nghị đến UBND xã Thạch Hòa và các cấp liên quan để yêu cầu giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường, nhằm bảo vệ sức khỏe và ổn định cuộc sống gia đình Đây là một ví dụ điển hình về những bất cập trong quy hoạch và xử lý môi trường tại các làng nghề truyền thống và khu công nghiệp, mặc dù kinh tế phát triển nhưng đã làm đảo lộn cuộc sống của hàng trăm gia đình.

2.1.3 Ô nhiễm tiếng ồn ảnh hưởng trực tiếp đến trường học

2.1.3.1 Ô nhiễm tiếng ồn từ KCN, KCNC và các làng nghề truyền thống ảnh hưởng đến trường học

Ô nhiễm tiếng ồn từ các khu công nghiệp, khu công nghệ cao và làng nghề truyền thống không chỉ làm xáo trộn cuộc sống của người dân xung quanh mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường học tập tại các trường học Sự ồn ào này gây cản trở cho việc rèn luyện và giảng dạy của giáo viên và học sinh, đồng thời ảnh hưởng đến sức khỏe và sự tập trung của họ.

2.1.3.2 Ô nhiễm tiếng ồn trong chính trường học

Khái quát về khảo sát thực trạng nghiên cứu ô nhiễm tiếng ồn tại trường học trên địa bàn huyện Thạch Thất bằng công nghệ kết nối vạn vật

2.2.1 Mục đích, đối tượng, nội dung và phương pháp khảo sát

Nghiên cứu ô nhiễm tiếng ồn tại trường học huyện Thạch Thất sử dụng công nghệ kết nối vạn vật nhằm đánh giá thực trạng hiện tại Dựa trên kết quả nghiên cứu, chúng tôi sẽ đề xuất các biện pháp hiệu quả để giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn trong môi trường học đường.

2.2.1.2 Đối tượng khảo sát Đối tượng khảo sát là khoảng 100 GV và 100 HS Số GV và HS được lựa chọn khảo sát thuộc các trường trên địa bàn uyện Thạch Thất thành phố Hà Nội

Việc lựa chọn mẫu khảo sát như mô tả trên đây có những ưu điểm như sau:

1/ Số lượng người khảo sát lớn đem lại độ tin cậy đối với kết quả khảo sát về thực trạng nghiên cứu ô nhiễm tiếng ồn tại trường học trên địa bàn huyện Thạch Thất bằng công nghệ kết nối vạn vật sẽ cao

2/ Đối tượng khảo sát tập trung tại một địa điểm cụ thể sẽ có những đánh giá chính xác nhất về ô nhiễ tiếng ồn tại trường học trên địa bàn huyện Thạch Thất.

Đánh giá kết quả khảo sát

Đối với GV

Kết quả khảo sát 100 giáo viên từ các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông tại huyện Thạch Thất, Hà Nội cho thấy họ có kinh nghiệm giảng dạy từ một đến hơn hai mươi năm, với trình độ từ cao đẳng đến đại học.

Khi được hỏi về tiêu chí trang bị lớp học chống ồn, 81,4% giáo viên cho rằng kiến trúc lớp học khép kín là cần thiết Tuy nhiên, 17,5% giáo viên cho biết trường của họ có kiến trúc không khép kín, và khoảng 1% còn lại dạy học ngoài trời Điều này có thể do một số trường chưa được cải tạo hoặc nằm ở vùng sâu, vùng xa, gặp nhiều khó khăn trong việc xây dựng cơ sở vật chất.

Biểu đồ 3.1: Kiến trúc lớp học

Tiêu chí về sàn lớp học được hầu hết các thầy cô (99%) đồng tình là nên lát gạch vuông, trong khi chỉ 1% cho biết lớp học của họ có trải thảm Về tường lớp học, phần lớn giáo viên cho biết tường được trát bê tông, chỉ một số ít sử dụng thạch cao hoặc cách âm Đối với rèm cửa sổ, 75,5% thầy cô cho biết lớp học được trang bị rèm cửa, khoảng 10,2% cho biết cửa sổ được trang trí hình hoặc che kính đen, trong khi 14,3% cho rằng lớp học không có rèm cửa.

Khi được hỏi về ảnh hưởng của tiếng ồn đến sức khỏe, 94,9% giáo viên cho rằng tiếng ồn có tác động tiêu cực, trong khi chỉ 4,1% cho rằng không có ảnh hưởng Bên cạnh đó, khảo sát về mức độ ồn ào tại trường học cho thấy 83,5% giáo viên nhận định trường mình rất ồn, trong khi 16,5% còn lại cho rằng trường không bị ồn.

Trong khảo sát về tiếng ồn tại trường học, giáo viên được yêu cầu xác định thời điểm và loại tiếng ồn xuất hiện cả trong và ngoài trường Tại trường, các nguồn tiếng ồn phổ biến bao gồm thiết bị điện tử, cuộc trò chuyện, va chạm đồ vật, tiếng hét của học sinh và hoạt động ngoại khóa Nhiều ý kiến cho rằng tiếng ồn luôn hiện hữu, đặc biệt là trong giờ ra chơi, với âm thanh từ các câu lạc bộ và tiếng hò hét của học sinh Ngoài trường, tiếng ồn cũng không kém phần đa dạng, bao gồm tiếng ồn từ công trình xây dựng, âm nhạc, phương tiện giao thông và thỉnh thoảng là tiếng nhạc từ các lễ hội Tần suất của những tiếng ồn này dao động từ đôi khi đến rất thường xuyên.

Tiếng ồn có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của các thầy cô trong nhà trường, với nhiều vấn đề được khảo sát như lo âu, stress, trạng thái hốt hoảng, khó khăn về thị lực, tính dễ cáu kỉnh, mệt mỏi, đau đầu, ù tai, rối loạn dạ dày, giảm thính lực, rối loạn giấc ngủ, và khó khăn trong việc hiểu lời nói Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các thầy cô đều nhận thấy tiếng ồn tác động tiêu cực đến sức khoẻ của họ, với một số người phải đến bệnh viện hoặc phòng khám chuyên khoa để được khám và tư vấn sức khoẻ.

Để giảm thiểu tác hại của ô nhiễm tiếng ồn trong trường học, cần thực hiện các biện pháp như xây dựng hàng rào, chọn vị trí trường ở khu vực yên tĩnh, và thiết lập quy định về tiếng ồn Giáo viên nên điều chỉnh phương pháp giảng dạy, như tạm dừng trong giờ học và chuyển lớp đến khu vực yên tĩnh Các lớp học cần được thiết kế rộng rãi và có hệ thống cách âm hiệu quả, với mức độ từ 1 đến 5 Mặc dù đa số giáo viên nhận thấy các biện pháp này có hiệu quả, một số như việc giáo viên nói to hơn hoặc chuyển lớp có thể không khả thi do quy định của nhà trường và cơ quan quản lý giáo dục, và việc nói to có thể gây ra tiếng ồn và các vấn đề về sức khỏe cho giáo viên.

Đối với HS

Tôi đã tiến hành khảo sát 100 học sinh tại các trường THCS và THPT ở huyện Thạch Thất, chủ yếu là các em lớp 10, 11, 12, do có nhiều buổi ngoại khóa về ô nhiễm tiếng ồn Khảo sát tập trung vào tâm trạng và sức khỏe của các em trong tháng qua, dựa trên các tiêu chí như cảm giác khó thư giãn, miệng khô, khó thở, khó khăn trong việc chủ động làm mọi việc, phản ứng quá mức với tình huống, run rẩy, mất năng lượng, lo lắng về khả năng hoảng loạn, chán nản, cảm giác không còn giá trị, nhạy cảm, và cảm giác cuộc sống không còn ý nghĩa Kết quả cho thấy hầu hết các em chỉ hiếm khi hoặc thỉnh thoảng gặp phải những tình trạng này, và không có em nào cảm thấy những triệu chứng trên xảy ra hầu hết thời gian.

Khi được hỏi về chất lượng giấc ngủ trong tháng qua, nhiều câu hỏi đã được đưa ra như: Giờ đi ngủ thường lệ, thời gian mất để chợp mắt, và giờ thức dậy mỗi sáng Các câu trả lời đa dạng đã được tổng hợp và thể hiện trong biểu đồ dưới đây.

Biểu đồ 3.2: Số giờ ngủ của HS

Khảo sát cho thấy tần suất ảnh hưởng của các vấn đề hành vi và cảm xúc đến các lĩnh vực như gia đình, trường học, xã hội và hình ảnh bản thân là khá thấp Về gia đình, hầu hết các em không gặp vấn đề thường xuyên, chỉ có một số ít cho biết thỉnh thoảng gặp khó khăn trong việc giao tiếp và hòa hợp với các thành viên khác Tương tự, tại trường học, các em cũng không gặp nhiều khó khăn trong việc hoàn thành nhiệm vụ hay tương tác với giáo viên và ban giám hiệu, với phần lớn không ghi nhận tình trạng gặp vấn đề thường xuyên Cuối cùng, trong các lĩnh vực xã hội và hình ảnh bản thân, tất cả học sinh được khảo sát đều cho biết họ không gặp phải các vấn đề này thường xuyên, mà chỉ xảy ra thỉnh thoảng.

Nguyên nhân của thực trạng

Có rất nhiều những nguyên nhân khác nhau dẫn đến ô nhiễm tiếng ồn ở trường học nhưng ở đây tôi chủ yếu nhận thấy những nguyên sau:

Các trường học thường nằm cạnh những khu vực buôn bán sầm uất, đường giao thông chính, chợ và bến xe, dẫn đến tiếng ồn môi trường thường vượt quá 80 dB vào giờ cao điểm Hầu hết các trường này thiếu tường chắn cao và dải cây xanh để giảm thiểu tiếng ồn, trong khi lớp học thường không có cửa hoặc không thể đóng do thời tiết quá nóng.

Các hoạt động tập thể tại trường như tiếng hò hét, cười đùa, và xô đẩy bàn ghế tạo ra mức độ tiếng ồn lớn, có thể lên tới trên 90 dB trong thời gian dài Nhiều học sinh thường quát, hét to vào tai nhau mà không nhận thức được rằng âm thanh có thể đạt trên 100 dB, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, đặc biệt là những em đứng gần Tiếng ồn này không chỉ xuất phát từ tiếng động của học sinh mà còn từ các hoạt động như đánh trống và sử dụng loa phát thanh.

Ngoài tiếng trống trường và loa phát thanh thông báo, khu vực còn nghe thấy tiếng ve kêu, tiếng máy bay trực thăng tập luyện từ sân bay quân sự Hòa Lạc Đặc biệt, không thể không nhắc đến tiếng ồn từ các làng nghề, khu công nghiệp (KCN) và khu công nghệ cao (KCNC) trên địa bàn huyện.

Tác hại của ô nhiễm tiếng ồn:

Học sinh thường xuyên tiếp xúc với môi trường ồn ào dễ dẫn đến tình trạng nghe kém hoặc thậm chí điếc, ảnh hưởng đến khả năng tiếp thu bài giảng và thảo luận trên lớp Hệ quả là các em trở nên kém tập trung, ngại giao tiếp và chán học Sự suy giảm khả năng nghe cũng khiến các em ngại trao đổi với người khác, dẫn đến tình trạng thờ ơ, cáu gắt và xa lánh bạn bè.

Chứng nghe kém thường xuất hiện ở học sinh do tiếng ồn tại trường học, không gây tổn thương cho tai nhưng khiến các em không nhận ra mình mắc bệnh Nếu có biểu hiện nghi ngờ, phụ huynh nên đưa trẻ đến bệnh viện hoặc phòng khám tai mũi họng uy tín để kiểm tra Hiện tại, y học chưa có phương pháp điều trị hiệu quả cho loại nghe kém này Do đó, giáo viên và phụ huynh cần phối hợp giải thích cho học sinh hiểu tác hại của tiếng ồn và nhắc nhở các em giữ trật tự tại trường học Khi có vấn đề về tai, cần đi khám tại các cơ sở uy tín.

Giải pháp kĩ thuật và quản lý giảm thiểu tiếng ồn tại các trường học

Ngày đăng: 15/01/2022, 21:42

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.2: Sơ đồ cấu tạo tai người - bài tiểu luận cuối kì địa lí kinh tế xã hội
Hình 1.2 Sơ đồ cấu tạo tai người (Trang 11)
Bảng 1.2: Phân loại theo nguồn tiếng ồn - bài tiểu luận cuối kì địa lí kinh tế xã hội
Bảng 1.2 Phân loại theo nguồn tiếng ồn (Trang 13)
Hình 1.4: Chức năng của Iot (Internet of Things) - bài tiểu luận cuối kì địa lí kinh tế xã hội
Hình 1.4 Chức năng của Iot (Internet of Things) (Trang 18)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w