1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG NHẬN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN

73 38 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 480,41 KB

Cấu trúc

  • PHẦN KẾT LUẬN 61

  • LỜI NÓI ĐẦU

    • 1. Lý do chọn đề tài

    • 3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Kết cấu đề tài

  • NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG NHẬN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA CÁC NHTM Ở VIỆT NAM

    • 1.1Những vấn đề lý luận chung về huy động vốn trong lĩnh vực ngân hàng

      • 1.1.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM:

      • 1.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động HĐV của NHTM:

    • 1.2 Pháp luật Việt Nam về HĐV vốn bằng nhận TGTK của các NHTM:

      • 1.2.1 Tổng quan hệ thống pháp luật Việt Nam về HĐV bằng nhận TGTK của các NHTM:

      • 1.2.2 Nội dung pháp luật về HĐV bằng nhận TGTK:

      • 1.2.3 Quản lý nhà nước đối với hoạt động huy động TGTK của NHTM:

  • CHƯƠNG 2

  • THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN

    • 2.1 Tổng quan hoạt động huy động TGTK của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn:

      • 2.1.1 Giới thiệu Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB):

      • 2.1.2 Quy định nhận TGTK ở Ngân hàng TMCP Sài Gòn

      • SCB niêm yết công khai tại các trụ sở giao dịch và trên website Quy định về giao dịch tiền gửi, trong đó nội dung về TGTK có thể tóm tắt dưới đây:

      • 2.1.2.1Đối tượng, điều kiện và các nguyên tắc:

      • 2.1.3 Tình hình huy động tiền gửi của Ngân hàng TMCP Sài Gòn:

      • Tổng nguồn vốn huy động của SCB đến 30/09/2014 là 139.410,1 tỷ đồng tăng 10.577,7 tỷ đồng tương ứng tăng 8,2% so với cuối năm 2013. Đây là nỗ lực lớn của SCB trong bối cảnh lãi suất huy động liên tục giảm. Huy động từ TGTK dân cư tăng mạnh và chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu huy động thể hiện tính ổn định bền vững trong tăng trưởng nguồn vốn huy động của SCB.

      • 2.2 Đánh giá áp dụng pháp luật về HĐV bằng nhận TGTK ở Ngân hàng TMCP Sài Gòn

      • 2.2.1 Những kết quả đạt được:

      • 2.2.2 Một số hạn chế, vướng mắc

      • 2.2.2.1. Vấn đề LS huy động và sự thiếu ổn định của cơ chế điều hành LS:

      • 2.2.2.2. Sự mâu thuẫn giữa các văn bản pháp luật chuyên ngành với các quy định pháp luật có liên quan và giữa các văn bản pháp luật chuyên ngành:

      • Đầu tiên có thể kể đến là mâu thuẫn về việc KH gửi tiền tại TCTD có quyền rút tiền trước kỳ hạn theo pháp luật chuyên ngành (Điều 16 Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ) với Điều 473 Bộ Luật dân sự 2005 (Bên cho vay không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn). Trong khi đó Luật Ban hành văn bản pháp luật quy định văn bản chuyên ngành không được trái với các văn bản quy phạm pháp luật chung, phải đảm bảo tính thống nhất. Bộ luật Dân sự 2005 và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật không quy định trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật chung (Bộ luật Dân sự) và văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành (Luật Các TCTD và các văn bản hướng dẫn thi hành, quy định nghiệp vụ như Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN) quy định về cùng một vấn đề mà có khác nhau, thì áp dụng văn bản pháp luật chuyên ngành. Cho nên, khi có sự khác nhau như nêu trên, NH không có cơ sở để áp dụng quy định của văn bản pháp luật chuyên ngành về việc rút tiền trước kỳ hạn trong khi tâm lý chịu tác động từ cơ quan chủ quản – là NHNN, là chủ thể ban hành văn bản đó thì phải ưu tiên áp dụng.

      • Hoặc như việc đối với cá nhân gửi TGTK, theo quy định, khi gửi đã xác định chủ sở hữu nhưng khi chủ sở hữu chết hoặc ly hôn thì giải quyết quyền lợi đối với TTK đó liên quan đến quy định pháp luật về quyền sở hữu, thừa kế, chia tài sản của Bộ Luật dân sự và Luật Hôn nhân Gia đình. Và trong thời gian giải quyết ly hôn, giải quyết thừa kế nếu TTK đến hạn thì NH sẽ hạch toán gốc, lãi tiền gửi phải trả, và tái tục hoặc chuyển sang loại tài khoản nào thì hiện vẫn chưa có quy định, hướng dẫn cụ thể.

      • Hoặc như vấn đề trong hoạt động huy động TGTK thì NH phải giữ bí mật số dư TGTK của KH dẫn tới thắc mắc, khiếu nại của vợ/chồng/người thân người gửi tiền; và gây lúng túng, trở ngại cho NH khi chủ sở hữu chết, cần giải quyết vấn đề thừa kế.

      • 2.2.2.3. Sự thiếu cụ thể, thiếu rõ ràng của pháp luật chuyên ngành lẫn pháp luật liên quan

      • Một ví dụ của sự thiếu cụ thể, thiếu rõ ràng của pháp luật liên quan là quy định thương nhân được tổ chức chương trình khuyến mại theo hình thức may mắn chỉ trong thời gian tối đa là 180 ngày trên một loại nhãn hiệu hàng hóa. Nhưng đối với TGTK, định nghĩa như thế nào là một loại nhãn hiệu hàng hóa thì chưa rõ ràng dẫn tới SCB bị lúng túng khi triển khai các sản phẩm TGTK có khuyến mại sao cho đảm bảo tuân theo quy định của pháp luật.

      • 2.2.2.4 Về hình thức tiền gửi tiết kiệm

      • Đây là quy định của pháp luật chuyên ngành nhưng hiện nay chỉ được quy định khá đơn giản ở Điều 14 của Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN: Hình thức TGTK phân loại theo kỳ hạn gửi tiền gồm TGTK không kỳ hạn và TGTK có kỳ hạn. Hình thức TGTK phân loại theo các tiêu chí khác do tổ chức nhận TGTK quy định. Thực tế thì để đáp ứng các nhu cầu đa dạng của người gửi tiền và tăng tính cạnh tranh, SCB đã cho ra đời hoặc có ý định triển khai nhiều sản phẩm TGTK đặc thù như: tiền gửi tích lũy (có và không có quy định người thụ hưởng; có và không có nhận tài trợ của NH để đủ chi cho mục đích nào đó...); tiền gửi kết hợp bảo hiểm nhân thọ; tiền gửi có hình thức/loại tài khoản chuyển hóa (chuyển từ tiền gửi có kỳ hạn sang tiền gửi thanh toán; chuyển từ tiền gửi tiết kiệm sang tiền gửi thanh toán; tiền gửi online...); tiền gửi rút gốc từng phần, hưởng LS bậc thang theo số dư; TGTK qua máy ATM... Các quy định, cách thức thực hiện các sản phẩm tiền gửi loại này của các NH có được xem là đúng quy định pháp luật hay không là điều rất có thể có ý kiến trái chiều nên các sản phẩm này hoặc là chỉ dừng ở mức ý tưởng, hoặc là "èo uột, chết yểu", hoặc là không được KH mặn mà (do Thể lệ sản phẩm phức tạp, hoặc KH không an tâm về sự bảo vệ của pháp luật).

      • 2.2.2.5. Vấn đề cầm cố thẻ tiết kiệm của khách hàng

      • TGTK có kỳ hạn là dành cho KH có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi vào NH vì mục tiêu an toàn; có thu nhập thường xuyên, ổn định và thiết lập được kế hoạch sử dụng TG trong tương lai. Tuy nhiên, thực tế thì nhu cầu sử dụng tiền của người gửi tiền có thể phát sinh đột xuất, ngoài kế hoạch. Nếu nhu cầu sử dụng tiền phát sinh do nguyên nhân bất khả kháng thì người gửi tiền được NHTM chấp nhận cho rút tiền gửi trước hạn. Nếu không do nguyên nhân bất khả kháng thì người gửi TGTK có kỳ hạn chỉ có thể giải quyết nhu cầu này bằng cách chuyển quyền sở hữu TTK - điều không phải lúc nào cũng có thể thực hiện được - hoặc chiết khấu TTK hoặc cầm cố TTK để vay vốn. Thế nhưng, quy định cấp tín dụng là người vay phải nêu mục đích vay vốn và có chứng minh sử dụng tiền vay đúng mục đích vay. Điều này dẫn tới những tranh cãi, khiếu nại không đáng có của người gửi tiền đối với tổ chức nhận TGTK, và do đó, làm giảm đi tính cạnh tranh, hấp dẫn KH của việc huy động TGTK.

      • 2.2.2.6. Về bảo hiểm tiền gửi

  • ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC, ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG NHẬN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA CÁC NHTM Ở VIỆT NAM

    • 3.1 Đánh giá chung pháp luật về HĐV bằng nhận TGTK của các NHTM ở Việt Nam:

    • Trong khuôn khổ của Khóa luận sẽ chỉ tập trung đánh giá tóm tắt những vấn đề chính mà cá nhân người viết Khóa luận thấy pháp luật về HĐV bằng nhận TGTK chưa ổn, còn hạn chế; mà đa phần cũng chính là những hạn chế, vướng mắc trong áp dụng pháp luật về HĐV bằng nhận TGTK của SCB để làm cơ sở cho việc đưa ra một số giải pháp, kiến nghị khả dĩ:

      • 3.1.1 Đánh giá pháp luật về HĐV bằng nhận TGTK:

      • 3.1.2 Đánh giá về cơ chế bảo hiểm tiền gửi:

    • 3.2 Đề xuất một số định hướng hoàn thiện pháp luật về HĐV bằng nhận TGTK của các NHTM ở Việt Nam

      • 3.2.3 Sửa đổi quy định pháp luật về tỷ lệ đảm bảo an toàn cho hoạt động HĐV bằng nhận TGTK:

      • 3.2.4 Về bảo hiểm tiền gửi

      • 3.2.5 Một số đề xuất khác:

  • KẾT LUẬN

  • PHỤ LỤC SỐ 1

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • http://antt.vn/da-den-luc-bo-chiec-barie-mang-ten-tran-lai-suat-015597.html

  • Agribank: Hàng loạt sai phạm về huy động vốn và cấp tín dụng. http://baodautu.vn/agribank-hang-loat-sai-pham-ve-huy-dong-von-va-cap-tin-dung.html

  • Trang web của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: www.sbv.gov.vn

  • Trang web của Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ: www.vnba.org.vn

  • Trang web của Tạp chí Ngân hàng: www.tcnh@hn.vn

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Nhận thức được tầm quan trọng của một hành lang pháp lý tích cực đối với hoạt động huy động vốn, đặc biệt là huy động vốn qua hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm tại các ngân hàng thương mại, khóa luận này đặt ra các mục tiêu cụ thể nhằm cải thiện và tối ưu hóa quy trình huy động vốn.

Bài viết này xem xét một cách tổng quát và có hệ thống về pháp luật huy động vốn thông qua việc nhận tiền gửi tiết kiệm của các ngân hàng thương mại (NHTM), dựa trên các lý thuyết cơ bản trong lĩnh vực tài chính Nội dung sẽ phân tích các quy định pháp lý liên quan, vai trò của NHTM trong nền kinh tế, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm.

Bài viết phân tích thực trạng quy định pháp luật về huy động vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn, nhằm chỉ ra những thuận lợi và khó khăn mà các ngân hàng thương mại gặp phải trong việc thực hiện các quy định này Qua đó, bài viết cũng nêu rõ nguyên nhân dẫn đến những tồn tại và hạn chế trong quá trình áp dụng pháp luật về huy động vốn.

Để nâng cao hiệu quả của pháp luật về huy động vốn thông qua nhận tiền gửi tiết kiệm tại các ngân hàng ở Việt Nam, cần tìm kiếm và đề xuất một số giải pháp khả thi Những giải pháp này có thể bao gồm việc cải thiện khung pháp lý, tăng cường giám sát và quản lý ngân hàng, cũng như nâng cao nhận thức của người dân về các sản phẩm tiết kiệm Việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giao dịch cũng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm.

Phương pháp và phạm vi nghiên cứu

Khoá luận sử dụng các phương pháp: phân tích – tổng hợp, thống kê, so sánh - đối chiếu, chứng minh để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.

Bài viết nghiên cứu và đánh giá các quy định pháp luật liên quan đến huy động vốn qua hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm tại các ngân hàng thương mại (NHTM) ở Việt Nam Đặc biệt, nghiên cứu này tập trung vào thực tiễn thi hành các quy định này tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn từ năm 2012 đến nay, trong bối cảnh đất nước đối mặt với khủng hoảng và suy thoái kinh tế Đồng thời, đây cũng là giai đoạn Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thực hiện Đề án tái cơ cấu toàn diện trong khoảng thời gian 2012 - 2014.

Phần mở đầu: Lý do chọn đề tài; mục tiêu, phạm vi, ý nghĩa thực tiễn, kết cấu đề tài

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung và pháp luật về huy động vốn bằng nhận tiền gửi tiết kiệm của các ngân hàng ở Việt Nam

Chương 2: Thực tiễn huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn

Chương 3 trình bày việc đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật liên quan đến huy động vốn thông qua hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm tại các ngân hàng thương mại (NHTM) ở Việt Nam Các giải pháp này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn, đảm bảo an toàn cho người gửi tiền và thúc đẩy sự phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng Đồng thời, việc hoàn thiện khung pháp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM trong việc thu hút nguồn vốn, góp phần ổn định thị trường tài chính và tăng cường niềm tin của người dân vào hệ thống ngân hàng.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG NHẬN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA CÁC NHTM Ở VIỆT NAM

1.1Những vấn đề lý luận chung về huy động vốn trong lĩnh vực ngân hàng

1.1.1Khái niệm, đặc điểm, vai trò của huy động vốn, nguồn vốn huy động của NHTM

HĐV trong lĩnh vực ngân hàng thương mại (NHTM) là quá trình vay tiền từ các chủ sở hữu với trách nhiệm hoàn trả vốn và lãi đúng hạn Hoạt động này giúp chu chuyển vốn trong nền kinh tế trở nên thuận tiện hơn, đồng thời thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi để đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động, NHTM cần đảm bảo HĐV đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu kinh doanh với chi phí hợp lý.

Vốn huy động là nguồn tài chính quan trọng mà các ngân hàng thương mại (NHTM) thu hút từ các chủ sở hữu khác nhau trong xã hội, với trách nhiệm hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn Mặc dù không ổn định, vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của NHTM, đóng vai trò then chốt trong việc tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

- Tiền gửi không kỳ hạn của các cá nhân, tổ chức;

- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn;

- Tiền phát hành các GTCG (chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu NH )

- Các khoản vay phi tiền gửi (vay vốn trên thị trường tiền tệ)

Tất cả các nguồn vốn đều nhạy cảm với biến động giá cả, khiến các ngân hàng cần cung cấp lãi suất cạnh tranh để thu hút vốn Trong một số trường hợp, ngân hàng có thể tạm thời nâng lãi suất huy động cao hơn mức lãi suất thị trường để đáp ứng nhu cầu tín dụng Đối với ngân hàng thương mại, nguồn vốn từ tiền gửi chủ yếu là nguồn vốn thụ động, nơi khách hàng gửi tiền để sinh lợi và tận hưởng các dịch vụ ngân hàng như an toàn và lãi suất Ngược lại, các khoản vay phi tiền gửi là nguồn vốn mà ngân hàng phải chủ động mua.

1.1.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM:

1.1.1 Huy động từ tài khoản tiền gửi: thường bao gồm:

Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn cho phép khách hàng gửi tiền để sử dụng dịch vụ thanh toán của ngân hàng, với khả năng rút tiền bất cứ lúc nào Tuy nhiên, lãi suất cho loại tài khoản này thường rất thấp hoặc không có, và khách hàng còn phải chịu phí duy trì tài khoản.

Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn cho phép khách hàng gửi tiền nhằm mục đích sinh lời, với thỏa thuận thời gian rút tiền cụ thể Khách hàng không được phép rút tiền trước thời hạn, tuy nhiên, ngân hàng có thể cho phép rút tiền trước kỳ hạn với lãi suất phù hợp để thu hút khách hàng.

- TGTK không kỳ hạn: KH gửi tiền vì mục tiêu an toàn và sinh lợi (an toàn quan trọng hơn)

Gửi tiền có kỳ hạn (TGTK) là lựa chọn lý tưởng cho khách hàng có tiền nhàn rỗi và có kế hoạch sử dụng trong tương lai, nhằm đảm bảo an toàn cho tài sản Lãi suất mà ngân hàng trả cho hình thức gửi này thường cao hơn so với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn, và theo lý thuyết, lãi suất cho kỳ hạn dài sẽ cao hơn lãi suất cho kỳ hạn ngắn.

- TGTK khác: TGTK hưởng LS bậc thang theo số dư, TGTK gửi góp, TGTK gửi một lần rút nhiều lần, TGTK tự động

1.1.2 Phát hành giấy tờ có giá:

GTCG là chứng nhận nợ do ngân hàng phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong thời gian xác định Chúng bao gồm điều kiện về lãi suất và các cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người mua GTCG.

Nguồn vốn này có tính ổn định cao và được sử dụng cho các mục đích cụ thể Lãi suất của loại vốn này thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường, do phụ thuộc vào mức độ cấp thiết của hoạt động đầu tư nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn.

1.1.3 Các khoản vay phi tiền gửi:

Vay NHNN là hình thức hỗ trợ tài chính đặc biệt từ Ngân hàng Nhà nước cho các ngân hàng thương mại, diễn ra không thường xuyên mà chỉ khi cần bổ sung vốn khả dụng trong thanh toán bù trừ Hình thức này cũng được áp dụng trong trường hợp đặc biệt, khi Thủ tướng phê duyệt, nhằm hỗ trợ các tổ chức tín dụng tạm thời mất khả năng chi trả, nhằm bảo đảm an toàn cho hệ thống ngân hàng Lãi suất áp dụng cho vay này phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước.

- Vay các NHTM khác trên thị trường liên NH

- Vay các tổ chức tài chính khác trong nước

- Vay các TCTD, tổ chức tài chính ngoài nước

1.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động HĐV của NHTM:

1.1.4 Các nhân tố chủ quan:

- Chiến lược kinh doanh của NH: loại hình và cách thức kinh doanh,khách hàng mục tiêu, mục tiêu lợi nhuận, chính sách LS

- Mạng lưới huy động; uy tín, vị thế của NH; cùng với việc tham gia Bảo hiểm tiền gửi

- Cơ sở vật chất, hệ thống công nghệ thông tin, công nghệ thanh toán và đội ngũ nhân sự

- Hình thức huy động và các dịch vụ, tiện ích đi kèm

1.1.5 Các nhân tố khách quan:

- Nhân tố môi trường: lạm phát, tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trong và ngoài nước, dân số, địa lý, công nghệ, văn hóa

- Nhân tố thuộc chính sách nhà nước: hành lang pháp lý; các chính sách về thu nhập, thuế, đầu tư, tiết kiệm, tiền tệ

- Nhân tố thuộc khách hàng: mức độ thu nhập; tâm lý, thói quen tiết kiệm, tiêu dùng

1.2 Pháp luật Việt Nam về HĐV vốn bằng nhận TGTK của các NHTM:

1.2.1 Tổng quan hệ thống pháp luật Việt Nam về HĐV bằng nhận

1.2.1.1 Sự cần thiết và bản chất của việc điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động HĐV của các NHTM

Hoạt động HĐV của các NHTM cần phải được điều chỉnh bằng pháp luật nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định của Nhà nước, như:

- Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội;

- Giảm các tác động tiêu cực của hoạt động này, vốn dĩ thường gây phản ứng "dây chuyền", ảnh hưởng đến cả hệ thống TCTD và nền kinh tế;

- Bảo vệ quyền lợi của các chủ thể trong quan hệ HĐV;

- Ngăn ngừa, giải quyết các tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực HĐV của NH.

NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, không thuộc cơ quan nhà nước, do đó cần duy trì sự độc lập trong hoạt động HĐV là một phần của nền kinh tế thị trường, yêu cầu tuân thủ các quy luật nội tại để đảm bảo tính chất kinh tế của nó Việc không tuân thủ các quy luật này có thể gây ra những hệ quả tiêu cực cho nền kinh tế Do đó, sự điều chỉnh pháp luật của nhà nước đối với HĐV nhằm đảm bảo hoạt động của nó theo các quy luật nội tại, đồng thời cho phép nhà nước can thiệp một cách phù hợp để định hướng sự phát triển theo mong muốn.

1.2.1.2 Lịch sử pháp luật về HĐV của các NHTM ở Việt Nam

Trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, nhà nước thực hiện độc quyền về ngân hàng, với tất cả ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước Kinh doanh ngân hàng, bao gồm hoạt động huy động vốn, là lĩnh vực độc quyền của nhà nước Hệ thống ngân hàng được xây dựng theo mô hình một cấp, trong đó các ngân hàng quốc doanh vừa là chủ thể kinh doanh vừa là cơ quan quản lý nhà nước Các quan hệ xã hội trong lĩnh vực ngân hàng chủ yếu là các quan hệ quản lý nhà nước, và pháp luật điều chỉnh những quan hệ này mang đặc tính của pháp luật quản lý nhà nước.

Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhà nước đã cải cách hệ thống ngân hàng từ một cấp thành hai cấp, điều chỉnh hoạt động ngân hàng bằng pháp luật để đảm bảo vận hành theo các quy luật nội tại Nhà nước có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp để định hướng phát triển hệ thống ngân hàng theo mong muốn Tuy nhiên, so với các nghiệp vụ khác như tín dụng, quy phạm trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng vẫn còn hạn chế, mặc dù đã có những bổ sung đáng kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO.

Đến nay, chưa có văn bản nào định nghĩa pháp lý rõ ràng về hoạt động huy động vốn (HĐV) của các ngân hàng thương mại (NHTM) Luật Các tổ chức tín dụng số 07/1997 chỉ nêu ra các loại hình HĐV và mô tả khái quát về các hình thức này Cụ thể, HĐV của các tổ chức tín dụng bao gồm bốn hoạt động cơ bản, được quy định trong một chương riêng của Luật, gồm: 1) Hoạt động nhận tiền gửi (Điều 45); 2) Hoạt động phát hành giấy tờ có giá (Điều 46).

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ

THỰC TIỄN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN 27

ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC, ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG NHẬN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA CÁC NHTM Ở VIỆT NAM

Ngày đăng: 15/01/2022, 20:36

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w