1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Độc chất và môi trường TIỂU LUẬN HOÁ CHẤT bảo vệ THỰC vật

44 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 44
Dung lượng 0,95 MB

Cấu trúc

  • 7.1. Dioxin (27)
  • 7.2. Một số thuốc diệt cỏ khác (30)
  • Chương 3: DƯ LƯỢNG HCBVTV, TÌNH HÌNH SỬ DỤNG HCBVTV VÀ CÁCH SỬ DỤNG HCBVTV AN TOÀN, HIỆU QUẢ (0)
    • 1. Dư lượng HCBVTV (33)
      • 1.1. Khái niệm về dư lượng va mức dư lượng tối đa (33)
      • 1.2. Quy định mức tồn dư tối đa (33)
      • 1.3. Xác định dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật nhóm clor hữu cơ và nhóm phosphor hữu cơ (35)
    • 2. Tình hình sử dụng HCBVTV (38)
      • 2.1. Tình hình sử dụng HCBVTV trên thế giới (38)
      • 2.2. Tình hình sử dụng HCBVTV ở Việt Nam (39)
    • 3. Sử dụng HCBVTV an toàn và hiệu quả (40)

Nội dung

Dioxin

Dioxin là một nhóm hợp chất bền vững, bao gồm hàng trăm loại khác nhau tồn tại trong môi trường và trong cơ thể người cũng như sinh vật Dioxin có 75 đồng phân PCDD và 135 đồng phân PCDF, mỗi loại có mức độ độc tính khác nhau Ngoài ra, dioxin còn bao gồm các polycloro biphenyl, với tổng cộng 419 hợp chất, trong đó có 29 hợp chất đặc biệt nguy hiểm.

Theo Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA), không có mức độ phơi nhiễm dioxin nào được xem là an toàn Trong số các hợp chất dioxin, TCDD (tetracloro dibenzo p-dioxin) là loại độc hại nhất.

Thời gian phân hủy của dioxin trong cơ thể động vật là 7 năm hoặc lâu hơn.

7.1.1 Độc tính và cơ chế gây độc

Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA) đã xác nhận dioxin là một chất gây ung thư cho con người Ngoài nguy cơ ung thư, dioxin còn liên quan đến nhiều bệnh lý nghiêm trọng khác như bệnh rám da, tiểu đường, rối loạn sinh sản ở cả nam và nữ, gây quái thai và ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ.

Dioxin gây độc tế bào thông qua thụ thể AhR (aryl hydrocarbon receptor), tạo thành phức hợp với protein vận chuyển để xâm nhập vào nhân tế bào Tại đây, dioxin kích hoạt hoặc ức chế các gen giải độc quan trọng như CyplA và Cyp1B Nghiên cứu trên chuột cho thấy dioxin làm tăng nồng độ các gốc ion tự do trong tế bào, dẫn đến sự phá hủy cấu trúc tế bào và protein quan trọng, đồng thời có khả năng gây đột biến trên phân tử ADN.

- Độc đối với động vật.

- Theo FDA gợi ý mức không ảnh hưởng là 70mg/ngày/người (đường hô hấp).

- LD 50 (đường uống) ở động vật thay đổi từ 0,0006 — 0,045mg/kg.

7.1.2 Triệu chứng và cách xử trí

-Khi ngộ độc cấp có thể gây viêm da.

Uống có thể dẫn đến nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng như mệt mỏi, buồn ngủ, đau bụng, nôn mửa và tiêu chảy Ngoài ra, các nội tạng có thể bị sung huyết, và trương lực cơ bị co cứng có thể gây tử vong do rung thất.

-Tác dụng chậm có thể gây sút cân, chán ăn, viêm phế quản, phổi, gan, thận bị tổn thương (ganto, tăng protein niệu, )

-Nếu bị tiếp xúc ngoài da: cởi bỏ quần áo để rũ sạch, rửa nước hoặc tắm

-Rửa mắt va họng bằng dung dịch NaHCO 3 2%

-Thận trọng khi hút dạ dày nếu uống phải, dùng than hoạt, tẩy bằng MgHCO 3

-Cho nằm chỗ thoáng, hỗ trợ hô hấp, thở oxy, chống co cứng trương lực cơ và loạn nhịp.

Hình 5: Sự tàn phá của dioxin đối với thực vật

Hình 6: Bệnh nhân nhiễm độc dioxin

Một số thuốc diệt cỏ khác

-Màu vàng, mùi giống mùi thuốc súng, không tan trong nước, tan trong dung môi hữu cơ, chất dễ nổ, thường trộn với dầu, than.

-Nông nghiêp: dùng dưới dạng bột hay dung dịch để trừ sâu diêt cỏ với liều lượng 10 kg/ha.

Chất độc có thể xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp, tiêu hóa và qua da Nồng độ cho phép trong không khí là 0,001 mg/l, trong khi nồng độ 0,2 mg/m³ có thể dẫn đến tử vong.

-Liều gây tử vong vào khoảng 0,5 g/người 50 kg,

+ Tim đập yếu, huyết áp giảm.

+ Nước tiểu vàng, nêu ngấm qua da thì da và tóc vàng.

+ Khó thở, nôn mửa, mệt mỏi,vã mô hôi.

+ Sốt cao > 400C, rối loạn nhịp tim, ngất

+ Chỗ da tiếp xúc bi phồng dộp, ngứa.

-Tránh xa nơi bị nhiễm độc.

-Nếu uống phải thì rửa dạ dày bằng NaHC03.

-Hô hấp hỗ trợ, oxy liệu pháp nếu cần.

-Làm hạ thân nhiêt bàng túi chườm đá, ủ lạnh Tránh dùng thuốc hạ nhiêt.

-Giữ bênh nhân yên tĩnh và điều trị triệu chứng.

-Sử dụng trong nông nghiệp dùng làm thuốc rụng lá, phân bón.

-Tinh khiết có màu trắng như tuyết, thông thường thì màu đen.

-Không tan trong rượu, hút nước rất mạnh.

-Thường dùng dưới hình thức bụi.

-Liều tối thiểu gây tử vong: 50g.

-Có thể nhiễm độc qua đường hô hấp, qua da hay qua đường tiêu hoá.

Ion CN gây độc hô hấp tế bào bằng cách ức chế enzym cytochrom oxydase, dẫn đến việc oxy trong máu không được sử dụng Kết quả là, da người nhiễm độc sẽ có màu hồng.

 Triệu chứng nhiễm độc cấp:

- Nửa người trên đỏ hồng.

- Thân nhiệt bình thường Bênh nhân hơi rét.

- Thở nhanh, mạch nhanh Huyết áp hạ, tim dâp mạnh Trụy mạch sớm, không hồi phuc .

Trong những ngày sau khi nhiễm độc, các rối loạn thần kinh có thể xuất hiện, với triệu chứng đầu tiên là sự yếu hẳn của bộ phận bị ảnh hưởng Điều này dẫn đến tình trạng tê liệt, teo cơ và có thể phát triển thành hội chứng Parkinson.

- Các bệnh nhân nghiện rượu bị nặng hơn.

- Da bị tiêp xúc: lau khô chỗ chất độc dính vào.

- Rửa dạ dày với dung dịch natrihyposulfit 2 %

- Đặt nội khí quản trước nếu bệnh nhân hôn mê.

- Hô hấp hỗ trợ và oxy liệu pháp.

- Chống sốc, xoa bóp tim ngoài lồng ngực nếu cần.

- Dùng xanh methylen (Glutylen* 10ml = O,10g) tiêm chậm vào tĩnh mạch.

- Dùng natri nitrit 0,5 – 1% tiêm tĩnh mạch chậm 10ml rồi natrihyposulfit 20% 10 - 20ml Hoặc cho ngửi amyl nitrit cũng rất tốt (2 phút 1 lần).

DƯ LƯỢNG HCBVTV, TÌNH HÌNH SỬ DỤNG HCBVTV VÀ CÁCH SỬ DỤNG HCBVTV AN TOÀN, HIỆU QUẢ

Dư lượng HCBVTV

1.1 Khái niệm về dư lượng va mức dư lượng tối đa

Dư lượng là phần còn lại của hoạt chất, sản phẩm chuyển hóa và các thành phần khác có trong thuốc, tồn tại trên cây trồng, nông sản, đất và nước sau một thời gian Chúng xuất hiện dưới tác động của hệ sinh thái và điều kiện môi trường.

Mức tồn dư tối đa (MRL) hay giới hạn tối đa dư lượng HCBVTV

Nồng độ cao nhất của dư lượng thuốc bảo vệ thực vật (HCBVTV) trong sản phẩm nông sản được biểu thị bằng mg/kg, cho phép mức độ an toàn cho người tiêu dùng Dư lượng HCBVTV được xác định bằng số miligam thuốc có trong 1 kilogam nông sản, đảm bảo không gây hại cho sức khỏe người sử dụng.

1.2 Quy định mức tồn dư tối đa

Mỗi loại hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) có giá trị MRL (Maximum Residue Limit) khác nhau trên các nền mẫu Hơn nữa, MRL cũng biến đổi giữa các quốc gia do sự khác biệt về số lượng sản phẩm và cách sử dụng của từng quốc gia.

5 Tổng cis-Clordan, trans-Clordan và Oxyclordan

7 Cypermethrin và các đồng phân

8 Tổng o,p’-DDT, p,p’-DDT, p,p’-DDE và p,p’-TDE

13 Tổng α-Endosulfan, β- Endosulfan và Endosulfan sulfat

19 Tổng Heptaclor và Heptaclor epõid

21 Các đồng phân Hexaclorocyclohexan, trừ đồng phân γ

32 Tổng quintozen, pentacloranalin, methyl pentaclorophenyl sufid

Bảng 2: Quy định của Dược điển Việt Nam IV về giới hạn HCBVTV

Giá trị MRL được tính theo công thức sau:

Trong đó: A: là ADI-lượng ăn vào hàng ngày chấp nhận được

Trong lĩnh vực an toàn thực phẩm, liều dùng dược liệu hàng ngày được tính theo đơn vị mg/kg cân nặng, với M đại diện cho khối lượng cơ thể người, thường là 60kg Hiện nay, vẫn còn nhiều hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) chưa có quy định rõ ràng về giới hạn an toàn Đặc biệt, mức 0,01mg/kg được xác định là giá trị giới hạn tối thiểu (MRL) cho tất cả các HCBVTV.

1.3 Xác định dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật nhóm clor hữu cơ và nhóm phosphor hữu cơ 1.3.1 Chiết

Thêm 100 ml aceton vào 10 g mẫu thử đã nghiền thành bột thô và để yên trong 20 phút Tiếp theo, thêm 1 ml dung dịch chứa carbophenothion 1,8 µg/ml trong toluen Khuấy trộn trong 3 phút bằng máy khuấy tốc độ cao Lọc và rửa cốc hai lần với 25 ml aceton mỗi lần, sau đó gộp dịch chiết và dịch rửa lại Tiến hành bay hơi dung môi ở nhiệt độ không quá 40 độ C trong máy cất quay cho đến khi dung môi gần như hoàn toàn bị loại bỏ Thêm vài mililit toluen vào cặn và tiếp tục bay hơi cho đến khi dung môi gần như hoàn toàn biến mất Hòa tan cặn trong 8 ml toluen, lọc qua màng lọc 45 µm, rửa bình và dụng cụ lọc, sau đó pha loãng đủ 10 ml bằng toluen (dung dịch A).

Tiến hành phương pháp sắc ký rây phân tử. Điểu kiện sắc ký:

Cột thép không gỉ (0,30 m x 7,8 mm), pha tĩnh copolymer styren - divinylbenzen (5 àm) (TT), sử dụng toluen (TT) làm pha động với tốc độ dũng

Hiệu năng của cột được đánh giá bằng cách tiêm 100 ml dung dịch chứa đỏ methyl 0,05 % và oracet lam 2 R 0,05 % vào hệ thống sắc ký Cột được coi là thích hợp khi màu của dịch rửa giải chuyển từ cam sang xanh da trời tại thể tích rửa giải 10,3 ml Để chuẩn hóa cột, có thể sử dụng dung dịch pha trong toluen với nồng độ thích hợp của chất phân tích, bao gồm chất có phân tử lượng thấp nhất và cao nhất, nhằm xác định đoạn dung môi rửa giải chứa cả hai chất.

Làm sạch dung dịch thử: Tiờm một thể tớch xỏc định dung dịch A (100 àl đến

Để tiến hành phân tích sắc ký, cần đưa 500 µl vào hệ thống và thực hiện quy trình chạy sắc ký Các chất nhóm phosphor hữu cơ thường được rửa giải trong khoảng từ 8,8 ml đến 10,9 ml, trong khi các chất nhóm clor hữu cơ thường được rửa giải trong khoảng từ 8,5 ml đến 10,3 ml (dung dịch B).

Tiến hành phân tích sắc ký khí, sử dụng carbophenothion (TT) làm chuẩn nội.

Dung dịch thử: Làm bay hơi dung dịch B dưới luồng khí heli (TT) gần tới khụ hoàn toàn và hũa tan cắn trong 100 àl toluen (TT).

Để thiết lập đường chuẩn, cần pha ít nhất 3 dung dịch chứa các hóa chất bảo vệ thực vật cần xác định cùng với carbophenothion ở nồng độ thích hợp Đồng thời, các điều kiện sắc ký cũng cần được xác định rõ ràng để đảm bảo độ chính xác trong quá trình phân tích.

Cột: Cột silica nung chảy (30 m X 0,32 mm) phủ lớp pha tĩnh poly(dimethyl)siloxan (TT) dày 0,25 àm.

Khí mang hydrogen, cùng với các khí mang khác như heli và nitrogen, có thể được sử dụng trong hệ thống sắc ký, miễn là hệ thống này được chuẩn hóa đúng cách.

Detector ion hóa ngọn lửa phosphor - nitrogen hoặc detector quang kế ngọn lửa đối với nhóm phospor hữu cơ.

Detector cộng kết điện tử đối với nhóm clor hữu cơ.

Chương trình nhiệt độ buồng cột được thiết lập như sau: duy trì ở 80°C trong 1 phút, sau đó tăng 30°C/phút đến 150°C và giữ ở nhiệt độ này trong 3 phút Tiếp theo, nhiệt độ sẽ tăng 4°C/phút cho đến khi đạt 280°C và duy trì trong 1 phút Nhiệt độ cổng tiêm được điều chỉnh ở mức 250°C, trong khi nhiệt độ detector là 275°C.

Thể tích tiêm ảnh hưởng đến kết quả phân tích; khi tiêm một thể tích xác định các dung dịch sắc ký, thời gian lưu tương đối sẽ gần tương ứng với các giá trị trong bảng 3 cho nhóm phosphor hữu cơ và bảng 4 cho nhóm clor hữu cơ.

Tính kết quả dựa vào diện tích pic vả nồng độ của các dung dịch.

Bảng 3: Thời gian lưu tương đối hoá chất nhóm phosphor hữu cơ

Bảng 4:Thời gian lưu tương đối hoá chất nhóm clor hữu cơ

Tình hình sử dụng HCBVTV

2.1 Tình hình sử dụng HCBVTV trên thế giới

Việc sử dụng HCBVTV trong lịch sử có thể được chia làm 4 giai đoạn.

Trước năm 1940, giai đoạn đầu của việc sử dụng hóa chất chủ yếu tập trung vào các hợp chất vô cơ như đồng, lưu huỳnh, arsen và thủy ngân Những chất này không chỉ rất độc hại mà còn có khả năng tồn tại lâu dài trong môi trường, gây ra nhiều tác động xấu đến sức khỏe con người và hệ sinh thái.

-Giai đoạn 2 (từ năm 1940 đến năm 1960): Phát minh ra thuốc trừ sâu

Việc sử dụng DDT và các hợp chất clor hữu cơ khác trong chiến tranh đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho nhân loại, đặc biệt là trong lĩnh vực sức khỏe và môi trường Những chất độc này không chỉ ảnh hưởng đến con người mà còn làm tổn hại đến hệ sinh thái.

Giai đoạn 3 (1960-1980) chứng kiến sự cấm sử dụng các hợp chất clor hữu cơ làm HCBVTV bởi FDA Hoa Kỳ vào năm 1973 Sự phát triển này đã thúc đẩy việc nghiên cứu và phát minh ra các hợp chất thay thế, đặc biệt là nhóm phosphor hữu cơ, mở ra cơ hội áp dụng các loại HCBVTV có độ chọn lọc cao và thân thiện với môi trường.

-Giai đoạn 4 (từ năm 1980 đến nay): Đã phát minh ra nhiều loại HCBVTV mới và nguồn gốc sinh học.

2.2 Tình hình sử dụng HCBVTV ở Việt Nam

Hằng năm, Bộ NN&PTNT ban hành Thông tư về Danh mục thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), trong đó có hơn 1500 hoạt chất HCBVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, chủ yếu để diệt trừ sâu hại và nấm bệnh Tuy nhiên, 21 hoạt chất trừ sâu bị cấm sử dụng, bao gồm 14 chất nhóm clor hữu cơ, 5 chất nhóm phosphor hữu cơ và 2 chất vô cơ (Cd, Pb) Đáng chú ý, hơn 90% thuốc BVTV tại Việt Nam được nhập khẩu, chủ yếu từ Trung Quốc Mặc dù vậy, nhiều loại thuốc BVTV bị cấm vẫn đang được sử dụng trái phép qua các con đường tiểu ngạch.

Hóa chất diệt trừ sinh vật gây hại

Hoạt chất điều hòa sinh trường thực vật

Hóa chất dùng trong bảo quản, xử lý hay chế biến sau thu hái

Bảng 5: Số lượng hoạt chất HCBVTV được phép sử dụng, hạn chế sử dụng và bị cấm sử dụng ở Việt Nam.

Sử dụng HCBVTV an toàn và hiệu quả

Để sử dụng HCBVTV an toàn và hiệu quả, cần thực hiện biện pháp phòng trừ tổng hợp cho mọi loại dịch hại và cây trồng, chỉ áp dụng hóa chất khi các biện pháp khác không hiệu quả Đồng thời, cần tuân thủ nguyên tắc bốn đúng trong việc sử dụng HCBVTV.

Để đạt hiệu quả cao trong việc diệt trừ tác nhân gây hại, cần sử dụng đúng loại hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) cho từng loại sâu bệnh cụ thể Việc lặp lại sử dụng cùng một loại thuốc trong nhiều vụ liên tiếp không chỉ làm giảm hiệu quả mà còn có thể dẫn đến hiện tượng kháng thuốc.

- Đúng liều lượng: Cần sử dụng theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.

Để đạt hiệu quả cao trong việc kiểm soát dịch hại, việc phun thuốc cần được thực hiện đúng thời điểm, khi mà dịch hại trên đồng ruộng dễ bị tiêu diệt nhất Bên cạnh đó, cần lưu ý ngừng sử dụng thuốc trước thời điểm thu hoạch một khoảng thời gian nhất định, tùy thuộc vào từng loại thuốc.

Để đạt hiệu quả cao trong việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV), cần pha thuốc đúng cách và phun sao cho HCBVTV tiếp xúc tối đa với dịch hại Không nên tự ý trộn lẫn nhiều loại HCBVTV khi phun trên đồng ruộng Đồng thời, cần tuân thủ thời gian cách ly của từng loại thuốc cho mỗi loại cây trồng và đảm bảo an toàn trong việc cất giữ các HCBVTV chưa sử dụng hết.

Những HCBVTV chưa sử dụng hoặc chưa dùng hết cần được bảo quản trong một phòng riêng biệt, đảm bảo không bị dột, có khóa cửa chắc chắn, và đặt xa khu vực sinh sống cũng như chuồng trại gia súc.

Sau mỗi đợt phun thuốc, các dụng cụ đong thuốc, bình bơm thuốc và quần áo bảo hộ lao động cần được giặt giũ và rửa sạch sẽ Đồng thời, chúng phải được cất giữ trong kho riêng để đảm bảo an toàn và vệ sinh.

- Không đổ thuốc dư thừa, chưa dùng hết sang bất kỳ đồ đựng khác

Sau khi sử dụng hết thuốc, không được tái sử dụng bao bì hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) cho bất kỳ mục đích nào khác Cần phải tiến hành hủy bỏ và chôn lấp bao bì này một cách an toàn Đồng thời, cần đảm bảo an toàn trong việc lưu thông hóa chất nông nghiệp (HCBNTV).

Ngày nay, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, con người đã phát minh ra nhiều loại hóa chất phục vụ cho mục đích phát triển nông nghiệp Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực mà chúng mang lại, vấn đề ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật vẫn còn tồn tại và cần phải được giải quyết.

Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trong nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực toàn cầu, đặc biệt là tại Việt Nam Tuy nhiên, việc áp dụng không đúng cách, liều lượng và quy trình đã gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe con người Hiện nay, tình trạng sử dụng hóa chất BVTV đang ở mức báo động, đặt ra thách thức lớn cho chúng ta trong việc tìm ra giải pháp hợp lý cho cuộc "cách mạng xanh" trong nông nghiệp, nhằm bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng trong tương lai.

Do vậy cần phải thận trọng khi dùng thuốc phải dùng đúng liều , đúng loại , đúng lúc, theo chỉ dẫn của cán bộ y tế.

Ngày đăng: 15/01/2022, 20:26

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Phân loại HCBVTV dựa trên LD 50  (mg/kg) - Độc chất và môi trường TIỂU LUẬN HOÁ CHẤT bảo vệ THỰC vật
Bảng 1 Phân loại HCBVTV dựa trên LD 50 (mg/kg) (Trang 9)
Hình 1: Một số sản phẩm bảo vệ thực vật - Độc chất và môi trường TIỂU LUẬN HOÁ CHẤT bảo vệ THỰC vật
Hình 1 Một số sản phẩm bảo vệ thực vật (Trang 10)
Hình 2: Một số sản phẩm bảo vệ thực vật chứa hoạt chất nhóm - Độc chất và môi trường TIỂU LUẬN HOÁ CHẤT bảo vệ THỰC vật
Hình 2 Một số sản phẩm bảo vệ thực vật chứa hoạt chất nhóm (Trang 17)
Hình 3: Một số sản phẩm chứa hoạt chất Abamectin - Độc chất và môi trường TIỂU LUẬN HOÁ CHẤT bảo vệ THỰC vật
Hình 3 Một số sản phẩm chứa hoạt chất Abamectin (Trang 25)
Hình 4: Máy bay Mỹ rải các chất diệt cỏ 7.1. Dioxin - Độc chất và môi trường TIỂU LUẬN HOÁ CHẤT bảo vệ THỰC vật
Hình 4 Máy bay Mỹ rải các chất diệt cỏ 7.1. Dioxin (Trang 27)
Hình 5: Sự tàn phá của dioxin đối với thực vật - Độc chất và môi trường TIỂU LUẬN HOÁ CHẤT bảo vệ THỰC vật
Hình 5 Sự tàn phá của dioxin đối với thực vật (Trang 29)
Hình 6: Bệnh nhân nhiễm độc dioxin - Độc chất và môi trường TIỂU LUẬN HOÁ CHẤT bảo vệ THỰC vật
Hình 6 Bệnh nhân nhiễm độc dioxin (Trang 30)
Bảng 2: Quy định của Dược điển Việt Nam IV về giới hạn HCBVTV - Độc chất và môi trường TIỂU LUẬN HOÁ CHẤT bảo vệ THỰC vật
Bảng 2 Quy định của Dược điển Việt Nam IV về giới hạn HCBVTV (Trang 34)
Bảng 3: Thời gian lưu tương đối hoá chất nhóm phosphor hữu cơ - Độc chất và môi trường TIỂU LUẬN HOÁ CHẤT bảo vệ THỰC vật
Bảng 3 Thời gian lưu tương đối hoá chất nhóm phosphor hữu cơ (Trang 37)
Bảng 4:Thời gian lưu tương đối hoá chất nhóm clor hữu cơ - Độc chất và môi trường TIỂU LUẬN HOÁ CHẤT bảo vệ THỰC vật
Bảng 4 Thời gian lưu tương đối hoá chất nhóm clor hữu cơ (Trang 38)
Bảng 5: Số lượng hoạt chất HCBVTV được phép sử dụng, hạn chế sử dụng và - Độc chất và môi trường TIỂU LUẬN HOÁ CHẤT bảo vệ THỰC vật
Bảng 5 Số lượng hoạt chất HCBVTV được phép sử dụng, hạn chế sử dụng và (Trang 40)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w