Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, quá trình kinh doanh đang trong trạng thái biến động không ngừng do tác động của môi trường vĩ mô Việt Nam đang hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, dẫn đến xu hướng tự do hóa và toàn cầu hóa, mở ra cơ hội cho doanh nghiệp nhưng cũng gia tăng cạnh tranh từ các công ty nước ngoài Doanh nghiệp phải đối mặt với áp lực từ nhiều yếu tố như sự cạnh tranh gay gắt, sự trung thành của khách hàng, sức ép từ nhà cung cấp và các chính sách mới từ cơ quan chức năng Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định sản phẩm, giá cả và hình thức kinh doanh, trong khi nhà cung cấp ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm và tính liên tục trong hoạt động Cạnh tranh là điều tất yếu trong xu thế hội nhập, đòi hỏi doanh nghiệp phải linh hoạt để thu hút khách hàng Các cơ quan liên quan có thể hỗ trợ hoặc gây áp lực lên doanh nghiệp, vì vậy, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần nghiên cứu và khai thác hiệu quả các yếu tố thuộc môi trường ngành.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến hoạt động quản trị của doanh nghiệp, sau thời gian thực tập tại công ty cổ phần Tập đoàn Thiên Quang, tôi quyết định thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Ảnh hưởng của yếu tố môi trường ngành tới hoạt động quản trị của công ty cổ phần Tập đoàn Thiên Quang.”
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Thực tiễn và lý luận về ảnh hưởng của môi trường ngành tới doanh nghiệp, đặc biệt trong hoạt động quản trị, đang diễn ra sôi động và thường xuyên cập nhật, đặc biệt ở các nước phát triển Tính chất thay đổi liên tục của môi trường ngành dẫn đến sự biến đổi trong hoạt động quản trị, đòi hỏi các nghiên cứu phải liên tục được cập nhật Một số tài liệu quan trọng liên quan đến nội hàm nghiên cứu đề tài này cần được xem xét.
Michael E Porter (2008) trong tài liệu “5 yếu tố cạnh tranh” nhấn mạnh rằng chiến lược cạnh tranh của một doanh nghiệp được thể hiện qua các bảng giá trị cung cấp cho khách hàng và những triển khai cụ thể để đạt được các giá trị đó Việc tạo ra một nhóm giá trị mới và độc đáo thường giúp mở rộng thị phần Cùng với tác phẩm “Lợi thế cạnh tranh”, Porter nghiên cứu các cơ sở cốt lõi của lợi thế cạnh tranh trong từng doanh nghiệp, mô tả cách mà công ty giành được lợi thế trước các đối thủ cạnh tranh.
Với chủ đề hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh, có nhiều công trình nghiên cứu liên quan, bao gồm luận văn thạc sĩ, tiến sĩ, đề tài nghiên cứu khoa học và luận văn tốt nghiệp Các tiêu biểu trong lĩnh vực này thể hiện sự đa dạng và chiều sâu của nghiên cứu, góp phần nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện chiến lược kinh doanh.
Nguyên Ba Tưởng (2007) đã nghiên cứu các yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù để cải thiện công tác quản trị của công ty cổ phần thực phẩm SANNAM trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu rõ các yếu tố môi trường để nâng cao hiệu quả quản lý và cạnh tranh trong ngành thực phẩm.
Phạm Thu Trang (2009) đã nghiên cứu các nhân tố môi trường kinh doanh đặc thù để hoàn thiện công tác quản trị của công ty thương mại và công nghệ Quang Hồng, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và phát triển bền vững của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh quốc tế.
Lê Thị Thủy (2013) đã thực hiện nghiên cứu về các yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù nhằm cải thiện công tác quản trị tại công ty phát triển công nghệ máy ASVN Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và quản lý, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị cho công ty.
Ngô Thị Lan Anh(2015) ”Nghiên cứu các nhân tố môi trườầ̀ng nganh nhằm hoàn thiện công tác quảả̉n trịg̣ tạg̣i công ty Acquy Kornam”
Nguyên Thị Bich Diêp(2017):g̣ “Nghiên cứu các nhân tố môi trườầ̀ng nganh nhằm hoàn thiện công tác quảả̉n trịg̣ Công ty cổả̉ phầầ̀n Simco Sông Đà”
Nghiên cứu của Vũ Quỳnh (2015) tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến công tác quản trị tại chi nhánh công ty American Standard Việt Nam Bài viết chỉ ra rằng các yếu tố như kinh tế, xã hội và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc định hình chiến lược quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty Kết quả nghiên cứu cung cấp những gợi ý hữu ích cho việc cải tiến quy trình quản trị trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng.
Qua tìm hiểu, các luận văn đã nêu rõ tầm quan trọng và ảnh hưởng của các yếu tố môi trường ngành, đồng thời chỉ ra thực trạng và các vấn đề còn tồn tại trong doanh nghiệp, từ đó đề xuất giải pháp thiết thực Tuy nhiên, do các luận văn này đã được thực hiện từ lâu, các yếu tố môi trường ngành đã thay đổi nhiều, khiến cho những nghiên cứu này trở nên cũ và không còn phù hợp với thực tiễn hiện tại Sự biến động của các yếu tố môi trường ngành giai đoạn 2017-2019 đã ảnh hưởng đáng kể đến quản trị doanh nghiệp.
Khóa luận này sẽ tập trung vào việc tìm hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường ngành và hoạt động quản trị tại công ty trong giai đoạn 2017-2019, nhằm tiếp thu những ưu điểm nổi bật của lĩnh vực này.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu khóa luận:
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về nhân tố môi trường ngành là cần thiết để hiểu rõ ảnh hưởng đến hoạt động quản trị của công ty Điều này tạo nền tảng khoa học cho việc khảo sát thực tế và đề xuất giải pháp hiệu quả.
Phân tích và đánh giá các nhân tố môi trường ngành là rất quan trọng để hiểu rõ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty Những yếu tố này không chỉ giúp nhận diện thách thức mà còn mở ra cơ hội phát triển Dựa trên các kết quả nghiên cứu, chúng ta có thể đề xuất những giải pháp hiệu quả nhằm tối ưu hóa hoạt động kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trong thị trường.
-Đề xuất một số giảả̉i pháp nhằm hoàn thiện công tác quảả̉n trịg̣ củả̉a công ty
Kếế́t cấu bài khóa luận gồm có 3 chương:
Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương phap thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp trong khóa luận được thực hiện thông qua điều tra, nhằm thu thập các dữ liệu cần thiết phục vụ cho nghiên cứu.
Phương pháp điều tra: Xây dựng mẫu phiếế́u điều tra,khảo sat va câu hoi đối với
Bài viết đề cập đến 23 đối tượng nhân viên của công ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Quang Nội dung chính của phiếu điều tra là các câu hỏi liên quan đến thực trạng quản trị tại Công ty Thiên Quang trong bối cảnh môi trường ngành thay đổi.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp cho khóa luận được thu thập từ nhiều nguồn, bao gồm báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Quang từ năm 2017 đến 2019, các luận văn liên quan từ các khóa trước, và tài liệu công bố từ các bài báo khoa học Ngoài ra, giáo trình và tài liệu giảng dạy liên quan đến quản trị học từ trường Đại học Thương mại cũng được tham khảo Tài liệu từ phòng kinh doanh và phòng kế toán của công ty, cùng với thông tin về quá trình hình thành và phát triển của công ty, được thu thập từ các phòng ban khác nhau Dữ liệu này sẽ được phân tích và tổng hợp để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù đến công ty.
5.2 Phương phap phân tích dữ liệu
Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp sử dụng phiếu điều tra và phần mềm Microsoft Excel để tổng hợp các chỉ số thống kê, sau đó xử lý đồ thị bằng Microsoft Word Kết quả phỏng vấn và dữ liệu thứ cấp được phân tích kỹ lưỡng theo từng chủ đề nghiên cứu Các câu trả lời từ nhà quản trị giúp làm rõ hiệu quả hoạt động trong việc triển khai chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần tập đoàn Thiên Quang, đồng thời chỉ ra nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém trong quá trình này và đề xuất giải pháp để cải thiện công tác triển khai chiến lược kinh doanh.
Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp bao gồm việc liệt kê các dữ liệu thu thập được theo các yêu cầu khóa luận, như tên các công trình nghiên cứu liên quan và các hoạt động triển khai chiến lược kinh doanh của công ty Dựa trên những dữ liệu thứ cấp này, cần lập bảng so sánh các chỉ tiêu giữa năm 2017 và 2018, cũng như giữa năm 2018 và 2019, nhằm làm rõ sự khác biệt giữa các năm.
Kết cấu đề tài
Ngoài phầầ̀n Mởả̉ đầầ̀u và Kếế́t luận, danh mục tài liệu tham khảả̉o và phụ lục, khóa luận được kếế́t cấu làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bảả̉n vê ảả̉nh hưởả̉ng củả̉a môi trườầ̀ng ngành đếế́n công tác quảả̉n trịg̣ trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạg̣ng và đánh giá về ảả̉nh hưởả̉ng củả̉a môi trườầ̀ng ngành đếế́n doanh nghiệp Công ty cổả̉ phầầ̀n Tập đoàn Thiên Quang.
Chương 3 đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện hiệu quả quản trị của Công ty Cổ phần tập đoàn Thiên Quang, đặc biệt dưới tác động của môi trường ngành Các biện pháp này sẽ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh và đáp ứng tốt hơn với những thay đổi trong thị trường.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ANH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG NGANH TỚI QUAN TRI TẠI DOANH NGHIÊPG
Các khái niệm, lý thuyết có liên quan
Quản trị là quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động của các thành viên trong tổ chức, đồng thời sử dụng hiệu quả tất cả các nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu đã đề ra, theo James Stoner và Stephen Robbins.
Hoạch định là quá trình mà nhà quản trị xác định và lựa chọn mục tiêu của tổ chức, đồng thời vạch ra các hành động cần thiết để đạt được những mục tiêu đó.
Tổ chức là quá trình sắp xếp và bố trí công việc, giao quyền hạn và phân phối nguồn lực của tổ chức, nhằm đảm bảo rằng tất cả các yếu tố này đóng góp tích cực và hiệu quả vào mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Lãnh đạg̣o là một quá trình ảả̉nh hưởả̉ng từ xã hội nhằm tối đa hóa nỗ lực củả̉a ngườầ̀i khác đểả̉ đạg̣t được mục tiêu.
Kiểm soát là quá trình xác định kết quả đạt được trên thực tế và so sánh với các tiêu chuẩn để phát hiện sự sai lệch cùng nguyên nhân của nó Dựa trên những phát hiện này, các biện pháp điều chỉnh sẽ được đưa ra nhằm đảm bảo tổ chức đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.1.2 Khái niệm môi trường quan tri
Môi trường kinh doanh bao gồm các yếu tố tác động từ phạm vi rộng như quốc gia và quốc tế, thường không ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của một doanh nghiệp hay một ngành cụ thể.
Môi trường kinh doanh bao gồm các yếu tố kinh tế, tự nhiên, xã hội, chính trị, tổ chức và kỹ thuật, tạo nên khung cảnh sống của một chủ thể Nó được hiểu là tổng hợp các yếu tố và điều kiện ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Các yếu tố này luôn có mối quan hệ tương tác và tác động lẫn nhau, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhưng với mức độ và chiều hướng khác nhau Trong cùng một thời điểm, một đối tượng có thể chịu tác động tích cực từ một số yếu tố nhưng cũng có thể gặp trở ngại từ các yếu tố khác Môi trường kinh doanh được chia thành môi trường bên ngoài và môi trường bên trong.
1.1.3.Khái niệm môi trường ngành và các nhân tố cấu thành môi trường ngành 1.1.3.1.Khai niêṃ môi trường ngành
Môi trường ngành, bao gồm môi trường tác nghiệp và môi trường kinh doanh, là yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp Đây là môi trường phức tạp và tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh Sự thay đổi trong môi trường ngành diễn ra thường xuyên và khó dự đoán, khác với môi trường vĩ mô, vì nó không được tổ chức từ các quy định hay quy luật cố định mà mang tính thời điểm.
Môi trường ngành là yếu tố quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, bao gồm các tác nhân bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp Nó giúp phân biệt giữa các tổ chức và doanh nghiệp khác nhau, đồng thời phản ánh quyền lợi của các cá nhân hoặc tổ chức bên ngoài có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.2.Cac nhân tô câu thanh môi trương nganh.
,Môi trườầ̀ng ngành bao gồm các yếế́u tố câu thanh
+Các đối thủả̉ cạg̣nh tranh
+Các cơ quan hoặc các chính sách liên quan a)Khách hang
Người mua tranh đang tạo áp lực lên ngành bằng cách ép giá giảm xuống, đồng thời yêu cầu chất lượng tốt hơn và dịch vụ phục vụ tốt hơn Điều này dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các đối thủ, làm giảm lợi nhuận chung của ngành cũng như của từng doanh nghiệp Quyền lực của từng nhóm khách hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm tình hình thị trường và tầm quan trọng của sản phẩm mà họ mua Nhóm khách hàng sẽ mạnh mẽ hơn nếu đáp ứng được các điều kiện nhất định.
+Nhóm tập trung hoặc mua với khối lượng hàng hoá lớn so với lượng bán ra củả̉a ngườầ̀i bán.
Nhóm mua của ngành chiếm tỷ lệ quan trọng trong chi phí và hàng hóa cần mua Khách hàng có xu hướng chi tiêu hợp lý, đặc biệt là khi lựa chọn hàng hóa dựa trên giá cả.
Sản phẩm mà nhóm mua của doanh nghiệp tuân thủ các tiêu chuẩn phổ biến và không có sự khác biệt Người mua hoàn toàn có khả năng tìm kiếm nhà cung cấp khác, từ đó có thể tạo ra sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
Nhóm khách hàng có lợi nhuận thấp thường chỉ kiếm được mức lợi nhuận hạn chế do chi phí mua hàng cao Trong khi đó, nhóm khách hàng có lợi nhuận cao thường ít quan tâm đến giá cả, miễn là hàng hóa không chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của họ.
Nhà cung cấp là những cá nhân hoặc tổ chức cung ứng nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm và dịch vụ cho doanh nghiệp Mua hàng là bước đầu tiên trong quá trình kinh doanh, đảm bảo các điều kiện vật chất để lưu thông hàng hóa diễn ra liên tục, góp phần thực hiện chức năng và mục tiêu của doanh nghiệp Để đạt hiệu quả cao trong hoạt động mua hàng, doanh nghiệp cần lựa chọn kỹ càng các nhà cung ứng.
Việc gia nhập thị trường của các doanh nghiệp mới làm giảm tính cạnh tranh do tăng năng lực sản xuất và khối lượng sản phẩm trong ngành Sự xuất hiện của đối thủ mới có thể gây ra cú sốc mạnh cho các doanh nghiệp hiện tại, vì họ thường có nhiều căn cứ để ra quyết định và chiến lược bất ngờ Đối thủ tiềm năng hình thành từ việc theo dõi và phân tích cuộc cạnh tranh hiện tại, và sự không hiện diện của họ tạo ra một lớp bảo vệ cho hướng suy nghĩ và hành động Để đối phó với các đối thủ tiềm ẩn, doanh nghiệp thường thực hiện chiến lược phân biệt sản phẩm, nâng cao chất lượng và cải tiến sản phẩm nhằm tạo ra sự khác biệt hoặc nổi bật trên thị trường, đồng thời nỗ lực giảm chi phí sản xuất và tiêu thụ Các cơ quan hữu quan đại diện cho luật pháp có trách nhiệm theo dõi và quản lý hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
Nghiên cứu và phân tích ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù là hoạt động cần thiết cho doanh nghiệp Việc này giúp doanh nghiệp có biện pháp ứng phó phù hợp với những thay đổi trong môi trường kinh doanh, từ đó định hướng phát triển kinh doanh một cách đúng đắn.
THỰC TRẠGNG ,PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞỦ̉NG CỦỦ̉A MÔI TRƯỜỜ̀NG NGÀNH TỚẾ́I QUẢN TRỊ TẠGI CÔNG TY CỒ PHẦỜ̀N THIÊN QUANG
Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần tập đoàn Thiên Quang
2.1.1.Giơi thiêụ doanh nghiêpp̣ Thiên Quang
Tên công ty: Công Ty CP Tập Đoàn Thiên Quang
Thien Quang Group Co.,Jsc Tên ngườầ̀i đạg̣i diện
Giám đốc : Nguyễn Văn Quảả̉ng
Director : Mr Nguyen Van Quang
Mô tảả̉ kinh doanh: Chuyên sảả̉n xuất thep xây dưng, cây đặc, dây thép không gỉ, que hàn thép và kinh doanh thép không gỉ tấm cuộn.
- Xốp EPS - Nhựa Điện thoạg̣i: (+84)221 3997 185 Fax : (+84)221 3980 908
Văn phòng tạg̣i Hà Nội
409 – C30 Tam Trinh, Hoàng Mai, Hà Nội Điện thoạg̣i : (+84-24) 3665 8159 Fax : (+84-24) 3665 8158
Email : sales@inoxthienquang.com.vn
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Quang, được thành lập từ mô hình doanh nghiệp gia đình vào năm 2001 và chuyển đổi thành công ty cổ phần vào năm 2007, đã trải qua 13 năm phát triển mạnh mẽ Nhờ vào nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên và những chiến lược bài bản, công ty đã khẳng định vị thế vững chắc trong ngành thép không gỉ tại Việt Nam Hiện tại, Thiên Quang là đối tác tin cậy của nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước, với mạng lưới tiêu thụ trải dài từ Bắc đến Nam và xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới.
Công ty đặt mục tiêu tăng trưởng 20% hàng năm trong chiến lược phát triển kinh doanh và sản xuất, đồng thời áp dụng quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 với khẩu hiệu "Uy tín - chất lượng - cải tiến liên tục - phát triển bền vững" Mục tiêu này nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng, đồng thời tiếp tục đầu tư vào máy móc công nghệ cao để mở rộng xưởng và tăng sản lượng sản xuất.
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
2.1.3.1 Chức năng của Công ty
Công ty cổ phần tập đoàn Thiên Quang, với hơn 10 năm hoạt động trên thị trường, đã thực hiện nhiều chức năng và nhiệm vụ quan trọng, khẳng định vị thế của mình trong ngành.
Chức năng vận chuyểả̉n và kho bãi.
Chức năng kinh doanh quốc tếế́:
+ Kinh doanh đúng theo ngành nghề đã đăng kí
+ Thực hiện đúng pháp luật, bảả̉o vệ an ninh chính trịg̣, trật tự an toàn xã hội, bảả̉o vệ môi trườầ̀ng sinh thái.
+ Thực hiện các nghĩa vụ khác đối với nhà nước.
+ Khai thác có hiệu quảả̉ cơ sởả̉ vật chất kỹ thuật và nguồn vốn.
+ Tổả̉ chức lao động một cách khoa học và hợp lý đểả̉ nâng cao năng suất lao động, đem lạg̣i hiệu quảả̉ kinh doanh tốt nhất.
+Hoạg̣t động hiệu quảả̉ và bảả̉o vệ môi trườầ̀ng.
+Đảả̉m bảả̉o đờầ̀i sống nhân viên.
+ Đem đếế́n cho khách hàng những trảả̉i nghiệm,sảả̉n phẩm tốt nhất đếế́n với khách hàng.
+Đem lạg̣i hiệu quảả̉ kinh doanh tốt nhất
+Chi trảả̉ và nâng cao giá trịg̣ cho cổả̉ đông.
Hinh 2.Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ Phần tập đoàn Thiên Quang.
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – Nhân sự)
Công ty Cổ phần tập đoàn Thiên Quang áp dụng mô hình cấu trúc tổ chức tuyến - chức năng, một mô hình đơn giản và phù hợp với doanh nghiệp vừa Mô hình này mang lại nhiều ưu điểm nổi bật, giúp tối ưu hóa hoạt động của doanh nghiệp.
Mô hình quản lý này xác định giám đốc Nguyễn Văn Quảng là người có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động trong doanh nghiệp Ông Quảng sẽ liên hệ với các đối tác và đưa ra quyết định quan trọng cho công ty, đồng thời quản lý các phòng ban Các phó giám đốc sẽ báo cáo tình hình cho ông Quảng để được xem xét và chỉ đạo hoạt động kinh doanh Các phòng chức năng hỗ trợ và cung cấp thông tin cho phó giám đốc trong việc ra quyết định theo chỉ đạo của cấp trên Mỗi bộ phận đều có trưởng bộ phận chịu trách nhiệm giám sát và đảm bảo công việc được thực hiện hiệu quả Mô hình này giúp thông tin từ cấp trên được truyền đạt nhanh chóng, tiết kiệm chi phí trung gian, dễ dàng bố trí nguồn lao động và tăng cường chuyên môn hóa, từ đó phục vụ khách hàng một cách nhanh nhất.
Mô hình tổ chức của công ty cổ phần tập đoàn Thiên Quang bao gồm hai phó giám đốc phụ trách kinh doanh và phân phối, với hai địa điểm làm việc tại Hưng Yên (chuyên sản xuất) và Hà Nội (chuyên kinh doanh và tìm đầu ra tiêu thụ) Phòng kinh doanh không chỉ đảm nhiệm việc phát triển thị trường trong nước mà còn mở rộng ra thị trường quốc tế, do đó đây là bộ phận đông nhân viên nhất, tiếp theo là bộ phận sản xuất Phòng kinh doanh thường xuyên liên hệ với bộ phận sản xuất để cập nhật tình hình đầu ra và kế hoạch sản xuất.
Mặc dù mô hình này có những ưu điểm, nhưng cũng tồn tại một số nhược điểm như việc các bộ phận khó liên kết và phối hợp một cách nhịp nhàng, do tất cả thông tin đều phải thông qua giám đốc Điều này dễ dẫn đến sự phát sinh những ý kiến tham mưu và đề xuất khác nhau, không thống nhất giữa các bộ phận chức năng, từ đó gây ra sự nhàm chán trong công việc và xung đột giữa các đơn vị cá thể gia tăng.
Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp Thiên Quang.
Công ty cổả̉ phầầ̀n tập đoàn Thiên Quang đăng kí kinh doanh nhiều ngành nghề:
- Sảả̉n xuất,thương mạg̣i thép inox không gỉ -Sảả̉n xuất kinh doanh nhựa xốp
Ngành kinh doanh chủ yếu và mang lại doanh thu cao nhất cho công ty là sản xuất và kinh doanh Inox cùng ống thép xây dựng.
2.1.3.2 Nhiệm vụ của công ty
Công ty có nhiệm vụ kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký, tuân thủ pháp luật và bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cùng môi trường sinh thái Ngoài ra, công ty còn thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước và đào tạo, bồi dưỡng nhân viên để phục vụ khách hàng hiệu quả Việc khai thác cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn vốn một cách hiệu quả, tổ chức lao động khoa học hợp lý nhằm nâng cao năng suất lao động là rất quan trọng Cuối cùng, công ty cam kết mang đến cho khách hàng những trải nghiệm dịch vụ tốt nhất.
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảả̉ng kếế́t quảả̉ hoạg̣t động kinh doanh củả̉a Công ty Cổả̉ Phầầ̀n tập đoàn Thiên Quang.
Bảng 1:Kêt qua kinh doanh cua công ty Cô phân tâpG đoan Thiên Quang
Doanh thu từ bán hàng
Doanh thu từ hoạt động tài chính
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thể hiện sự ổn định và lợi nhuận tăng trưởng liên tục qua các năm, như được chỉ ra trong số liệu của bảng 4.1.
Tổng doanh thu của công ty trong giai đoạn 2016 - 2018 đã tăng 3,25 tỷ đồng, với lợi nhuận ròng năm 2018 đạt mức cao nhất là 6,942 tỷ đồng, tăng 2,882 tỷ đồng so với năm trước Điều này cho thấy tình hình kinh doanh của công ty luôn duy trì mức tăng trưởng ổn định, đặc biệt là trong giai đoạn 2017 - 2018.
Kết quả kinh doanh của công ty cho thấy triển vọng tích cực, phản ánh hiệu quả trong công tác quản trị Điều này sẽ tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững trong tương lai của Công ty cổ phần tập đoàn Thiên Quang.
THỰC TRẠGNG NGHIÊN CƯU CÁC YẾẾ́U TỐ MÔI TRƯỜỜ̀NG NGÀNH ĐẾẾ́N HOẠGT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦỦ̉A CÔNG TY CỔỦ̉ PHẦỜ̀N TẬP ĐOÀN THIÊN QUANG
Tông quan vê thưc trang
Qua nghiên cứu, có thể thấy rằng môi trường ngành ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động quản trị tại doanh nghiệp Các công tác quản trị tại doanh nghiệp rất linh hoạt trước sự tác động của môi trường ngành Để đưa ra quyết định quản trị, lãnh đạo cần lắng nghe ý kiến đóng góp của nhân viên và xem xét kỹ lưỡng các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến tình hình quản trị Kết quả khảo sát cho thấy nhân viên nhận thức rõ ràng về các yếu tố môi trường tác động đến công tác quản trị tại doanh nghiệp Bảng đánh giá dưới đây thể hiện nhận xét của nhân viên về các yếu tố môi trường ảnh hưởng nhất đến quản trị tại Thiên Quang.
Biêu đô 1 :Kêt qua khao sat yêu tô môi trương nganh anh hưởng nhât tơi công tac quan tri tai doanh nghiêpG
Nếu nhân viên và nhà quản trị tại doanh nghiệp nhận thức rõ tác động của môi trường ngành đến doanh nghiệp, họ sẽ phân tích và hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của môi trường ngành, từ đó các quyết định và công tác quản trị sẽ hiệu quả hơn.
2.2.1 Ảnh hưởng của khách hàng đến hoạt động quản trị của doanh nghiệp a Tình hình khách hàng của công ty
Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa mạnh mẽ, với các hoạt động xây dựng và sản xuất diễn ra sôi nổi Nhu cầu về ống thép, inox xây dựng và các sản phẩm liên quan đến thép đang tăng cao Do đó, tập khách hàng của công ty ngày càng đa dạng và phong phú.
Trong kinh doanh, mỗi doanh nghiệp có những tập khách hàng riêng, ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công ty Công ty cổ phần tập đoàn Thiên Quang, hoạt động trong ngành ống thép xây dựng và inox, có sự khác biệt rõ rệt so với các ngành khác Ngành sắt thép inox xây dựng thu hút một lượng khách hàng đa dạng, từ trong nước đến quốc tế, với nhóm khách hàng chủ yếu là các chủ thầu xây dựng.
Khách hàng củả̉a công ty bao gồm:
+Các chủả̉ thầầ̀u xây dựng
Các chi nhánh, đại lý, nhà phân phối và các nhà bán lẻ vật liệu xây dựng, nội thất là những khách hàng quy mô lớn, trong đó phần lớn các nhà phân phối sẽ chịu trách nhiệm đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng cá nhân.
+Các nhà máy cơ khí,công nghiệp,nội thất,lắp ráp…
+Các doanh nghiệp thép xây dựng,dân dụng muốn gia công sảả̉n phẩm.
+Các đơn vịg̣ sảả̉n xuất công nghiệp quốc phòng.
Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của công ty Vì vậy, trong những năm qua, công ty đã nỗ lực củng cố mối quan hệ với các khách hàng truyền thống và tìm kiếm cơ hội hợp tác với các khách hàng mới.
Môṭsô khach hang của doanh nghiêpg̣ Thiên Quang nhưng năm qua:
Bang 2:Môṭsô khach hang cua doanh nghiêpG nhưng năm qua
1 Công ty cổ phần Ecolife
2 Công ty cổ phần Tri Viêṭ
TNHH xây dưng Nga Trung
6 Nha may công ty Seung woo vina
8 Công ty xây dưng SơnBinh
Bảng 3: Giá triG tiêu thụ của công ty Cổ phần tập đoàn Thiên Quang trong 3 năm vừa qua
Qua bảả̉ng trên ta thấy tình hình thịg̣ trườầ̀ng:
Thị trường Hà Nội là thị trường lớn nhất và truyền thống của công ty, chiếm tỷ lệ lần lượt 55,54% vào năm 2017, 54,35% vào năm 2018 và 51,39% vào năm 2019 Sự hiện diện của trụ sở và nhà máy gần đây đã tập trung nguồn lực tại đây, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Hà Nội có nhu cầu cao về thép và ống inox do sự tập trung của nhiều nhà máy và công trình lớn, với mức tăng trưởng ổn định qua các năm Tuy nhiên, thị trường tại Hà Nội đang dần bị phân bổ ra các tỉnh, dẫn đến doanh thu giảm Các tỉnh lẻ như Hải Phòng, Hưng Yên, Bắc Ninh và Thái Nguyên cũng ghi nhận mức tiêu thụ lớn, với thị phần tăng từ 29,04% năm 2017 lên 35,5% năm 2022, cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ và thu hút đầu tư cho các công ty trong ngành.
Xuất khẩu của Việt Nam đã đóng góp một phần quan trọng vào nền kinh tế, với tỷ lệ chiếm 15,41% năm 2017, 14,41% năm 2018 và 13,1% năm 2019 Mặc dù tỷ lệ này có xu hướng giảm, doanh thu vẫn tăng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia vào thị trường quốc tế khi Việt Nam gia nhập WTO Các thị trường chính của công ty bao gồm Hàn Quốc, Mỹ và Trung Quốc Gần đây, một số thị trường đã xảy ra thương chiến và biến động, ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường ngành.
Ngành thép và inox Việt Nam đang đối mặt với mức thuế chống bán phá giá cao từ Mỹ, đồng thời cũng bị kiểm tra nghiêm ngặt về nguồn gốc xuất xứ.
Trung Quốc có vị trí và văn hóa tương đồng, dẫn đến nhu cầu lớn từ khách hàng tại đây Tuy nhiên, sản lượng sản xuất tại Trung Quốc cũng rất cao, cùng với các điều kiện xuất khẩu không rõ ràng, khiến doanh thu ở thị trường này trở nên bấp bênh.
Doanh thu ngành thép Việt Nam tại Hàn Quốc đang tăng cao nhờ mối quan hệ hợp tác tốt đẹp giữa các doanh nghiệp hai nước Kim ngạch xuất nhập khẩu thép giữa Việt Nam và Hàn Quốc liên tục tăng qua từng năm Sự phát triển này đã thu hút nhiều doanh nghiệp thương mại Hàn Quốc đến làm việc với các công ty Việt Nam, với ít nhất 2-3 đối tác Hàn Quốc đến thảo luận hợp tác mỗi tháng Tỉ trọng thị trường Hàn Quốc trong ngành thép Việt Nam đang ngày càng lớn.
Thị trường miền Nam và TP.HCM có nhu cầu lớn nhưng vẫn chiếm tỉ trọng nhỏ trong doanh thu của công ty Khách hàng tại đây có thói quen và yêu cầu khác biệt so với miền Bắc, cùng với khoảng cách địa lý dẫn đến chi phí vận chuyển cao Dù đã đầu tư một chi nhánh riêng, doanh số tại thị trường này chưa đạt kỳ vọng Tuy nhiên, thị trường của công ty rất lớn và đầy tiềm năng, đặc biệt là ở các tỉnh lân cận Hà Nội, nơi công ty có thể tập trung phát triển để tăng thị phần.
Hiện tại, công ty chủ yếu tập trung vào phân khúc khách hàng tổ chức, bao gồm các nhà thầu xây dựng bất động sản và các công trình giao thông, cơ sở hạ tầng, bao gồm cả công trình nhà nước và tư nhân Doanh thu từ khách hàng cá nhân và đại lý không lớn, năm 2018 chỉ chiếm khoảng 7,4% tổng doanh thu của doanh nghiệp Ảnh hưởng của khách hàng đến hoạt động quản trị là rất quan trọng, giúp định hình chiến lược phát triển và cải tiến dịch vụ.
Hơn 15 năm thành lập và phát triểả̉n, Tập đoàn Thiên Quang đã mởả̉ rộng thịg̣ trườầ̀ng kinh doanh từ Miền Bắc sang cảả̉ nước và còn xuất khẩu ra nước ngoài nên công ty cầầ̀n tổả̉ chức mạg̣ng lưới tiêu thụ hàng hóa rộng hơn nữa nhằm tiếế́t kiệm chi phí vận chuyểả̉n.Hiện tạg̣i công ty có 3 chi nhánh làm việc tạg̣i các vùng miền.
Kêt luâṇ vê thưc trang anh hưởng cua môi trương nganh đên công tac quan
Khi nghiên cứu và kết luận về ảnh hưởng của môi trường ngành đến doanh nghiệp, tôi đã nhận được các kết quả như biểu đồ sau:
Kêt qua khao sat đanh gia cua nhân viên vê công tac quan tri cua doanh nghiêpG trươc sư anh hưởng cua môi trương nganh
Biêu đô 3:Kêt qua khao sat nhân viên vê công tac quan tri doanh nghiêpG trươc sư anh hưởng cua môi trương nganh
Kết quả khảo sát cho thấy rằng các công tác quản trị tại doanh nghiệp đa phần hoạt động hiệu quả trước sự ảnh hưởng của môi trường ngành Doanh nghiệp đã vận dụng linh hoạt trong các quyết sách quản trị để thích ứng với những biến động này Phần tiếp theo sẽ đi vào cụ thể các yếu tố thành công, thất bại và nguyên nhân của tình hình hiện nay.
2.3.1 Những thành công và nguyên nhân a Thành công
Sau hơn 15 năm hoạt động, Công ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Quang đã khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường, trở thành một doanh nghiệp uy tín và có thương hiệu nổi bật.
Công ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Quang sở hữu đội ngũ lãnh đạo dày dạn kinh nghiệm, với đa số quản lý có thâm niên trên 10 năm Nhờ vào năng lực tổ chức và quản lý vững chắc, Thiên Quang đã vượt qua những khó khăn trong các cuộc khủng hoảng năm 2009 và 2016, nhanh chóng khắc phục và phục hồi Điều này cho thấy Thiên Quang đang có những bước đi đúng đắn trên con đường phát triển.
Doanh nghiệp đã đầu tư vào các dây chuyền công nghệ hiện đại và thiết bị tiên tiến để nâng cao hiệu quả sản xuất Những công nghệ này không chỉ đảm bảo chất lượng sản phẩm mà còn giúp tăng tiến độ và năng suất, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường Để đáp ứng nhu cầu thị trường, doanh nghiệp luôn cập nhật các công nghệ mới nhất.
Công ty Thiên Quang, với bề dày kinh nghiệm trên thị trường, luôn duy trì ưu thế nhờ vào các chính sách thân thiện và linh hoạt Năng lực tài chính vững mạnh cùng khả năng huy động và thu hồi vốn nhanh chóng giúp công ty khẳng định vị thế của mình trong ngành.
Thiên Quang tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm và uy tín để thu hút khách hàng Công ty áp dụng các biện pháp marketing mạnh mẽ, bao gồm quảng cáo qua radio, pano và catalogue, nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Vào thứ năm, dựa trên hiệu quả công nghệ, các sản phẩm của công ty không chỉ đảm bảo chất lượng mà còn đa dạng về chủng loại, kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc và kích thước, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng Điều này tạo nền tảng vững chắc để nâng cao năng lực cạnh tranh cho mỗi doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Quang đã vượt qua giai đoạn khó khăn và duy trì sự ổn định trong bối cảnh nền kinh tế gặp khủng hoảng Để tiếp tục phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh, công ty cần tăng cường đầu tư và khai thác các thế mạnh hiện có Việc chuyển hóa những điểm mạnh thành công cụ cạnh tranh hiệu quả là mục tiêu quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai.
Thị trường khách hàng ngày càng tăng, kéo theo sự phát triển của nhiều cơ sở kinh doanh Nhu cầu lớn từ khách hàng đã tạo ra doanh thu đáng kể cho công ty trong những năm gần đây Công ty đã duy trì mối quan hệ làm ăn uy tín với các khách hàng truyền thống lâu năm, bất kể sự biến đổi của môi trường ngành Điều này đạt được nhờ những quyết sách đúng đắn và chính sách chăm sóc khách hàng tốt Chẳng hạn, doanh nghiệp Tiến Việt đã hợp tác với nhiều công ty trong hơn 5 năm, hàng tháng đều có đơn hàng mới, với số lượng hàng năm đạt hàng trăm tấn.
Doanh nghiệp thường xuyên tổ chức các hoạt động tri ân khách hàng như tặng quà, chiết khấu và khuyến mãi, nhằm tạo sự gắn kết lâu dài với khách hàng Khi khách hàng gặp khó khăn, công ty cũng thực hiện các hoạt động thiết thực để hỗ trợ họ Nhiều khách hàng lâu năm được ưu tiên trong việc nhận hàng và có thêm nhiều điều khoản gia hạn thanh toán hoặc thanh toán ưu đãi.
Khi gia nhập WTO, công ty mở ra cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế rộng lớn hơn Mặc dù hiện tại chỉ xuất khẩu một lượng nhỏ, nhưng đây là bước đệm quan trọng giúp công ty từng bước vươn ra thế giới.
Về phía nhà cung ứng
Công ty cung ứng tài chính có mối quan hệ uy tín với các ngân hàng như Tp.bank, Agribank và BIDV, đảm bảo nguồn tài chính ổn định Công ty gần như không có nợ xấu, do đó hồ sơ tín dụng với các nhà cung ứng tài chính luôn sạch sẽ.
Công ty đã xây dựng và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các nhà cung ứng nguyên liệu và sản phẩm, đảm bảo không xảy ra tranh chấp lớn hay thay đổi giá cả đột ngột, giúp công ty hoạt động ổn định và hiệu quả.
Công ty cung ứng máy móc và thiết bị với nhiều năm kinh nghiệm đã nhận diện được ưu nhược điểm của các loại máy từ nhiều nhà cung cấp khác nhau Nhờ đó, công ty có khả năng lựa chọn máy móc phù hợp nhất cho doanh nghiệp, giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất.
Về phía đối thủ cạnh tranh