1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Một số giải pháp hoàn thiện chính sách marketing tại Doanh nghiệp tư nhân khách sạn Trung Nam

55 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Chính Sách Marketing Tại Doanh Nghiệp Tư Nhân Khách Sạn Trung Nam
Trường học Trường Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Doanh
Thể loại Luận Văn Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 55
Dung lượng 355,26 KB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • LỜI NÓI ĐẦU

  • CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN KHÁCH SẠN TRUNG NAM

    • Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Trung Nam

  • 1.2. Ngành nghề kinh doanh của khách sạn Trung Nam

  • 1.3. Chức năng nhiệm vụ của khách sạn Trung Nam

    • 1.3.1. Chức năng

    • 1.3.2. Nhiệm vụ

  • 1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của khách sạn Trung Nam

    • 1.4.1. Cơ cấu tổ chức quản lý

    • 1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong khách sạn Trung Nam

  • 1.5. Đặc điểm nguồn lực của Doanh nghiệp tƣ nhân khách sạn Trung Nam

  • Bảng 1.1. Cơ cấu vốn của khách sạn qua 3 năm 2018 - 2020

  • 1.5.2. Đặc điểm nguồn nhân lực

  • Bảng 1.2. Cơ cấu nhân lực của khách sạn qua 3 năm 2018 - 2020

  • 1.5.3. Các máy móc trang thiết bị

  • 1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Trung Nam

  • Bảng 1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của khách sạn qua 3 năm 2018 - 2020

  • CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN KHÁCH SẠN TRUNG NAM

  • 2.1.1. Môi trƣờng bên ngoài

  • Bảng 2.1. Thị phần của các đối thủ cạnh tranh với khách sạn Trung Nam trên đại bàn Hà Nội qua 3 năm 2018-2020

  • Bảng 2.2 So sánh điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh với khách sạn Trung Nam năm 2019

  • 2.1.2. Môi trƣờng bên trong

  • b, Trình độ ngƣời lao động ( đặc biệt đội ngũ làm công tác Marketing)

  • Bảng 2.3. Số lao động làm bộ phận Marketing của khách sạn Trung Nam qua 3 năm 2018-2020

  • c, Khả năng tài chính

  • Bảng 2.4. Tỷ lệ % tiền dành cho hoạt động Marketing của khách sạn Trung Nam qua 3 năm 2018-2020

  • d, Điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức

  • ( Điểm mạnh:

  • ( Điểm yếu.

  • ( Cơ hội:

  • ( Thách thức:

  • 2.2. Thực trạng chính sách Markting của khách sạn Trung Nam

  • Bảng 2.5. Các sản phẩm chính của khách sạn Trung Nam

  • Bảng 2.6. Các sản phẩm, dịch vụ cụ thể của khách sạn Trung Nam

  • 2.2.2. Về chính sách giá bán

  • Cụ thể bảng giá nhƣ sau:

  • Bảng 2.7: Giá thuê phòng của khách nội địa tại khách sạn năm 2020

  • + Đối với khách quốc tế

  • Bảng 2.9. Doanh thu theo sản phẩm, dịch vụ năm 2018 -2020

  • 2.2.3. Về chính sách phân phối

  • Bảng 2.10. Doanh thu theo các kênh

  • 2.2.4. Về chính sách xúc tiến hỗn hợp

    • Quảng cáo in

    • Quảng cáo trên tờ rơi, brochure

    • Quảng cáo trên truyền hình

    • Quảng cáo trên internet

  • Bảng 2.11. Số tiền dành cho hoạt động xúc tiến hỗn hợp khách sạn Trung Nam trên đại bàn Hà Nội qua 3 năm 2018-2020

  • Sơ đồ 2.2. Số tiền dành cho hoạt động xúc tiến hỗn hợp khách sạn Trung Nam trên đại bàn Hà Nội qua 3 năm 2018-2020

  • 2.2.4.2. Quan hệ công chúng

    • Quan hệ đối ngoại

    • Quan hệ đối nội

  • 2.2.4.3. Khuyến mại

    • Chương trình ưu đãi kỉ niệm 17 năm thành lập khách sạn

  • 2.4. Đánh giá thực trạng chính sách Marketing tại doanh nghiệp tƣ nhân

  • 2.4.1 Ƣu điểm

  • 2.4.2. Nhƣợc điểm

  • 2.4.3. Nguyên nhân

  • CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN KHÁCH SẠN TRUNG NAM

  • 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách marketing của khách sạn Trung Nam

  • 3.2.2. Lựa chọn thị trƣờng mục tiêu cho hoạt động kinh doanh lƣu trú nội địa

  • Bảng 3.1. Dự kiến tổng số lƣợt khách quốc tế theo quốc tịch tại khách sạn Trung Nam

  • 3.2.3. Hoàn thiện chiến lƣợc Marketing

  • 3.2.4. Áp dụng chính sách giá linh hoạt.

  • 3.2.5. Áp dụng chính sách phân phối.

  • 3.2.6. Áp dụng chính sách sản phẩm.

  • 3.2.7. Lập ngân sách cho hoạt động Marketing trong thời gian tới.

  • 3.2.8. Nâng cao trình độ cho đội ngũ Marketing

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Trong những năm gần đây, du lịch Việt Nam tiếp tục phát triển về nhiều mặt và đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Kết quả tăng trưởng của du lịch Việt Nam có sự đóng góp quan trọng của lĩnh vực kinh doanh khách sạn. Cơ sở lưu trú tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng, các dịch vụ ngày càng được nâng cao đáp ứng nhu cầu của khách. Kinh doanh khách sạn đã từng bước mang lại hiệu quả kinh tế – chính trị – xã hội, an ninh, an toàn, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.Trong bối cảnh kinh doanh đầy biến động này thì đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn phải xây dựng cho mình một kế hoạch chiến lược chung và đặc biệt là kế hoạch marketing bởi vì vai trò của kế hoạch marketing là rất quan trọng, nó như là “kim chỉ nam” giúp cho doanh nghiệp hoạt động, nó chỉ rõ tình hình hiện tại của doanh nghiệp, mục tiêu mà doanh nghiệp muốn đạt được, các phương hướng, đường đi để doanh nghiệp có thể tới được nơi mình muốn, và kiểm tra xem có đúng là các doanh nghiệp có đến được nơi mình cần hay không? Nó vạch cho ta hướng đi đúng đắn và có sự chuẩn bị kỹ càng không bị bỡ ngỡ khi có sự cố xảy ra. Vai trò to lớn của kế hoạch marketing được ví như “Một cơ sở thiếu kế hoạch sẽ thấy mình loay hoay mãi ở hành lang mờ mịt, tiêu nhẵn ngân sách marketing trước khi đạt được mục tiêu” và “Nếu không lập được kế hoạch là vạch đường đi đến thất bại”. Nhận thức rõ tầm quan trọng của kế hoạch marketing với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn cùng các anh, chị trong Khách sạn Trung Nam với nhiệm vụ của đợt thực tập cuối khoá em quyết định chọn đề tài Một số giải pháp hoàn thiện chính sách marketing tại Doanh nghiệp tƯ nhân khách sạn Trung Nam .Những nội dung chính sẽ được đề cập trong bài luận văn bao gồm 3 chương chính là:Chương 1. Tổng quan về doanh nghiệp tư nhân khách sạn Trung NamChương 2. Thực trạng chính sách Marketing của doanh nghiệp tư nhân khách sạn Trung NamChương 3. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách marketing của doanh nghiệp tư nhân khách sạn Trung Nam

Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Trung Nam

Tên tiếng Việt: Doanh nghiệp tư nhân khách sạn Trung Nam

Tên viết tắt: Khách sạn Trung Nam

Tên tiếng Anh: TRUNG NAM HOTEL

Doanh nghiệp tư nhân khách Sạn Trung Nam địa chỉ 64 Nguyễn Trường Tộ - Quận

Ba Đình – Hà Nội, là một khách sạn 3 sao gần trung tâm Thành Phố Hà Nội, liền kề với khu phố cổ Hà Nội và trung tâm thương mại.

Khách sạn Trung Nam nằm trong vị trí thuận lợi, chỉ cách sân bay Nội Bài 40 phút di chuyển bằng ôtô Từ đây, du khách có thể dễ dàng đi bộ đến trung tâm thành phố và khám phá các khu di tích cổ kính của Hà Nội.

Giấy phép kinh doanh: 0101330519 - ngày cấp: 30/01/2003

Ngày hoạt động: 22/11/2002 (Đã hoạt động 18 năm)

Giám đốc: Trần Thị Bình / Nguyễn Chí Trung

Khách sạn Trung Nam là địa điểm lý tưởng cho du khách khi đến Hà Nội, phục vụ cả tham quan và công tác Với các dịch vụ đa dạng như kinh doanh khách sạn, nhà hàng, cho thuê hội trường và hỗ trợ giải trí, khách sạn cam kết mang đến trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng Liên hệ với lễ tân qua số điện thoại Ms Lan: 0912512687 hoặc Ms Sen: 0934221919 để biết thêm thông tin chi tiết Truy cập website http://www.trungnamhotel.com để tìm hiểu thêm về dịch vụ của chúng tôi.

Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Trung Nam

Doanh nghiệp tư nhân khách sạn Trung Nam, thành lập năm 2002 tại 64 Nguyễn Trường Tộ, Quận Ba Đình, Hà Nội, là một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực lữ hành và khách sạn Doanh nghiệp hoạt động dưới sự giám sát của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam và cung cấp nhiều dịch vụ kinh doanh đa dạng.

+ Du lịch trong nước và Quốc tế.

+ Khách sạn và nhà hàng.

+ Vận chuyển và các dịch vụ khác.

Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp

+ Kinh doanh bất động sản và xuất nhập khẩu thương mại.

Khách sạn Trung Nam tại Hà Nội, ra đời từ năm 2002, chuyên cung cấp dịch vụ khách sạn và nhà hàng Đội ngũ lãnh đạo mới đã nhanh chóng thích nghi với môi trường làm việc và cải thiện cơ sở vật chất của khách sạn Nhờ đó, hoạt động kinh doanh của khách sạn ngày càng hiệu quả hơn.

Từ năm 2007, sự thay đổi trong cơ chế quản lý và cơ cấu tổ chức cán bộ đã giúp hoạt động của khách sạn dần ổn định Tuy nhiên, khách sạn vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức trong môi trường kinh doanh cạnh tranh, bao gồm sự cạnh tranh từ các khách sạn tư nhân, liên doanh và các cơ sở mới với trang thiết bị hiện đại, tạo áp lực về giá cả và chất lượng dịch vụ.

Ban Giám đốc Khách sạn đã triển khai nhiều biện pháp nhằm khôi phục hoạt động của khách sạn, giúp đơn vị đứng vững trong môi trường cạnh tranh Trong năm qua, khách sạn đã đạt được lợi nhuận, đảm bảo chi trả lương cho cán bộ công nhân viên và tham gia bảo hiểm xã hội cho tất cả thành viên Đồng thời, khách sạn cũng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.

Ngành nghề kinh doanh của khách sạn Trung Nam

Kinh doanh lưu trú bao gồm hệ thống phòng nghỉ đa dạng tại khách sạn, được phân loại thành phòng đơn, phòng đôi, và các loại phòng từ loại 1 đến loại 3, mỗi loại có mức tiện nghi và trang bị khác nhau.

Kinh doanh ăn uống tại khách sạn cung cấp dịch vụ 24/24, đáp ứng nhu cầu ẩm thực của khách hàng Ngoài việc phục vụ bữa ăn cho khách lẻ và khách lưu trú, khách sạn còn tổ chức các sự kiện như tiệc cưới và hội nghị, tạo ra trải nghiệm đa dạng cho thực khách.

Kinh doanh dịch vụ bổ sung bao gồm xông hơi, massage, phòng tập gym, tổ chức hội nghị, hội thảo và tiệc cưới, cam kết mang đến cho khách hàng sự tin tưởng và hài lòng tối đa.

Chức năng nhiệm vụ của khách sạn Trung Nam

- Phục vụ khách nghỉ tại khách sạn với 60 phòng ngủ sang trọng, ấm cúng và rất tiện nghi.

- Nhà hàng sang trọng với các món ăn Âu, Á ngon miệng, hợp khẩu vị, thực đơn phong phú, giá cả hợp lí.

- Cung cấp các dịch vụ hội nghị, hội thảo với nhiều loại phòng họp từ 50-150 chỗ được trang bị hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Tổ chức tiệc cưới trọn gói với thực đơn ngon miệng và hấp dẫn, giá cả hợp lý, cùng đội ngũ nhân viên phục vụ nhiệt tình và chu đáo Chúng tôi cũng cung cấp các dịch vụ đi kèm như MC và ban nhạc, đảm bảo mang đến cho bạn một buổi lễ hoàn hảo và đáng nhớ.

Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cần cải tiến liên tục cơ cấu quản lý và giảm chi phí Điều này giúp thỏa mãn nhu cầu khách hàng, nắm bắt xu hướng thị trường và xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả.

- Sử dụng có hiệu quả và bảo toàn nguồn vốn kinh doanh, cơ sở vật chất kĩ thuật của khách sạn.

Đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước và chăm sóc đời sống vật chất lẫn tinh thần cho người lao động là rất quan trọng Đồng thời, cần bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, nhằm đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của thị trường.

Xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh dịch vụ ngắn hạn và dài hạn, bao gồm các dịch vụ bổ sung, theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn từ Tổng cục Du lịch Đồng thời, hoạch định chiến lược kinh doanh và phát triển phù hợp với kế hoạch và mục tiêu của khách sạn.

Tổ chức nghiên cứu nhằm nâng cao năng suất lao động thông qua việc áp dụng các kỹ năng giao tiếp hiệu quả Điều này không chỉ cải thiện chất lượng phục vụ bàn mà còn đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng, đồng thời cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết.

- Thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế với các tổ chức trong và ngoài nước.

Chúng tôi cam kết tuân thủ nghiêm ngặt pháp luật của Nhà nước, áp dụng các chế độ chính sách liên quan đến quản lý và sử dụng vốn, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.

Phòng Marketing Phòng Kinh doanh

Phòng Kế toán Phòng Bảo dưỡng Phòng Nhân Sự

Quản lý toàn diện và phát triển đội ngũ nhân viên khách sạn là yếu tố then chốt để đảm bảo họ có đủ năng lực, trình độ và phẩm chất cần thiết Điều này giúp nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh và cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho khách hàng.

- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của khách sạn Trung Nam

1.4.1 Cơ cấu tổ chức quản lý

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

(Nguồn: Phòng Nhân sự) 1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong khách sạn Trung Nam

Giám đốc: có quyền quyết định về kế hoạch kinh doanh, nhân sự của khách sạn trước pháp luật.

Phó giám đốc: Giúp việc cho giám đốc, có quyền ký thay một số văn bản, quyết định trong điều hành khách sạn

Chức năng chính của bộ phận này là tìm kiếm khách hàng cho các dịch vụ như buồng phòng và ẩm thực, đồng thời quảng bá thương hiệu khách sạn Qua đó, bộ phận này không chỉ thu hút khách hàng tiềm năng mà còn nâng cao sự nhận diện và uy tín của khách sạn trong ngành dịch vụ.

Nhiệm vụ chính là nghiên cứu tiếp thị và thu thập thông tin để hiểu rõ hơn về nhu cầu của khách hàng Điều này bao gồm việc lập hồ sơ thị trường, dự báo doanh thu và khảo sát hành vi của khách hàng tiềm năng Ngoài ra, việc phân khúc thị trường, xác định mục tiêu và định vị thương hiệu cũng là những yếu tố quan trọng để tối ưu hóa chiến lược tiếp thị.

Lập kế hoạch kinh doanh cho khách sạn.

Nghiên cứu thị hiếu khách hàng và xây dựng mối quan hệ tốt với họ là rất quan trọng để đề xuất ký kết hợp đồng kinh tế cho sản phẩm và dịch vụ Cần phối hợp với phòng kế toán để đề xuất chính sách khuyến mại thu hút khách hàng Đồng thời, xác định môi trường kinh doanh, thị trường khách hàng, đối thủ cạnh tranh và xu hướng phát triển để cung cấp dịch vụ và sản phẩm phù hợp Việc tổ chức theo dõi và phân tích dữ liệu sẽ giúp đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh trên thị trường.

Phòng Bảo dưỡng có trách nhiệm đảm bảo hệ thống điện nước hoạt động ổn định, quản lý kỹ thuật vận hành và thực hiện bảo trì, sửa chữa trang thiết bị cho các bộ phận trong khách sạn, đồng thời phải báo cáo trực tiếp với Ban giám đốc về tình hình và hiệu quả công việc.

Nhiệm vụ: Thực hiện quản lý kỹ thuật, chịu trách nhiệm về an toàn nguồn điện, nước và thiết bị trong khách sạn.

Chức năng của bộ phận này là tư vấn cho Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm và tổ chức hạch toán kinh doanh cho toàn bộ khách sạn, phù hợp với các chế độ chính sách của Nhà nước, Công ty và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam Đồng thời, bộ phận cũng đảm bảo duy trì và phát triển nguồn vốn một cách hiệu quả.

Nhiệm vụ chính của bộ phận quản lý tài chính khách sạn bao gồm tổ chức mô hình hạch toán, thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế toán thống kê Đội ngũ này đảm bảo thông tin kinh tế hạch toán được thực hiện chính xác tại từng bộ phận trong khách sạn Đồng thời, họ cũng xây dựng các định mức chi phí phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của khách sạn, tuân thủ các quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn Lao động.

Việt Nam đang chú trọng vào việc quản lý và sử dụng vốn trong ngành khách sạn nhằm bảo tồn và phát triển nguồn lực Để thực hiện điều này, các khách sạn cần báo cáo định kỳ về nghĩa vụ tài chính, phân tích tình hình tài chính và đề xuất biện pháp tăng cường hiệu quả kinh doanh Đồng thời, việc xây dựng quy trình và kiểm tra luân chuyển chứng từ là cần thiết, cùng với việc tổ chức lưu trữ tài liệu theo quy định của Nhà nước và khách sạn.

Chức năng của bộ phận này bao gồm việc đại diện cho Ban giám đốc trong việc tiếp khách, trả lời điện thoại, và quản lý công văn, tài liệu Ngoài ra, bộ phận còn phối hợp tổ chức các chương trình khuyến mại và giảm giá cho khách hàng Về công tác nhân sự, bộ phận thực hiện quản lý tiền lương, bảo hiểm, phúc lợi, xây dựng chính sách nhân sự, bảng lương, lập kế hoạch đào tạo và tuyển dụng Đồng thời, bộ phận cũng giải quyết các vi phạm kỷ luật và tham mưu cho Giám đốc trong công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, quản lý lao động và chế độ tiền lương, thưởng Cuối cùng, bộ phận thực hiện công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật theo đúng quy định của Nhà nước và chính sách của khách sạn.

Nhiệm vụ chính là xây dựng kế hoạch lao động và tiền lương, tổ chức phân chia tiền lương và thưởng để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất và chất lượng hiệu quả Quản lý hồ sơ của cán bộ công nhân viên (CBCNV), theo dõi việc nâng lương hàng năm, ký kết hợp đồng lao động, và hỗ trợ Giám đốc trong việc thực hiện chế độ chính sách tuyển dụng và nâng bậc lương cho CBCNV Đề xuất và theo dõi các hoạt động thi đua, khen thưởng, kỷ luật lao động nhằm làm cơ sở tham mưu cho Giám đốc trong việc khen thưởng và kỷ luật theo đúng nội quy quy chế của Khách sạn.

Chức năng: Chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn và trông giữ xe cho khách đến làm việc tại khách sạn.

Nhiệm vụ bao gồm hướng dẫn khách đến khách sạn và trông giữ xe cho họ Bên cạnh đó, cần đảm bảo an ninh cho khách bằng cách xây dựng các phương án bảo vệ thường xuyên, đột xuất và các kế hoạch bảo vệ đặc biệt.

Chức năng của bộ phận tiếp tân là chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về công tác đón tiếp khách Điều này bao gồm việc đặt phòng, sắp xếp chỗ ở khi khách đến và đi, cung cấp thông tin về các dịch vụ trong khách sạn, cũng như đảm bảo thông tin liên lạc giữa khách và nội bộ khách sạn.

Nhiệm vụ chính là tổ chức đón tiếp khách, nắm rõ nhu cầu và số lượng khách để tối ưu hóa công suất buồng giường và các dịch vụ đi kèm Cần tổng hợp thông tin và ý kiến từ khách hàng, báo cáo hàng ngày cho Ban giám đốc về các vấn đề phát sinh để kịp thời xử lý Đảm bảo phối hợp hiệu quả với các bộ phận liên quan nhằm tránh phiền hà khi khách trả phòng Mở sổ sách đầy đủ và chính xác để theo dõi, lưu trữ thông tin, đồng thời thực hiện tốt công tác trình báo tạm trú theo quy định hiện hành.

Chức năng: Phục vụ trực tiếp nơi khách nghỉ ngơi và làm việc, là 1 trong những nghiệp vụ quan trọng trong kinh doanh khách sạn.

Nhiệm vụ của nhân viên buồng phòng bao gồm chuẩn bị và vệ sinh hàng ngày cho các buồng khách cũng như khu vực công cộng, đồng thời thực hiện công việc giặt là Nhân viên cần kiểm tra các trang thiết bị trong phòng và thông báo cho bộ phận bảo trì nếu phát hiện sự cố để kịp thời sửa chữa hoặc thay thế.

Chức năng của nhân viên là kết nối khách hàng với khách sạn, đồng thời thực hiện các dịch vụ phục vụ và tiêu thụ sản phẩm Qua đó, nhân viên có cơ hội giới thiệu phong tục, tập quán và văn hóa ẩm thực địa phương, cũng như những đặc trưng độc đáo của khách sạn theo nhiều phong cách khác nhau.

Nhân viên phục vụ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo trải nghiệm ẩm thực tuyệt vời cho khách hàng Một số nhiệm vụ chính của họ bao gồm phục vụ khách ăn uống hàng ngày, phối hợp chặt chẽ với bộ phận bếp và lễ tân để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách Ngoài ra, họ cũng phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm tại nhà hàng, phòng tiệc và dịch vụ ăn uống Để nâng cao chất lượng phục vụ, nhân viên phục vụ cần không ngừng trau dồi nghiệp vụ, văn hóa, ngoại ngữ và thể hiện tinh thần hỗ trợ đồng nghiệp để mang lại dịch vụ hoàn hảo cho khách hàng.

Đặc điểm nguồn lực của Doanh nghiệp tƣ nhân khách sạn Trung Nam

Bảng 1.1 Cơ cấu vốn của khách sạn qua 3 năm 2018 - 2020 Đơn vị: Triệu đồng

Qua phân tích cơ cấu vốn của khách sạn, tổng số vốn đã có sự biến động mạnh, giảm từ khoảng 91.813 triệu đồng xuống còn 53.512 triệu đồng trong năm qua.

Vốn chủ sở hữu, hay còn gọi là tài sản ròng, được định nghĩa là giá trị của tài sản sau khi trừ đi tất cả các khoản nợ liên quan Công thức tính vốn chủ sở hữu là: Vốn chủ sở hữu = Tài sản - Nợ phải trả.

Vốn vay là khoản tiền mà doanh nghiệp, như khách sạn, vay mượn và phải hoàn trả trong tương lai, khác với vốn chủ sở hữu vì người cho vay không trở thành chủ sở hữu mà chỉ là chủ nợ Năm 2018, vốn chủ sở hữu của khách sạn đạt 60.035 triệu đồng, tăng lên 61.954 triệu đồng vào năm 2019, nhưng giảm còn 45.700 triệu đồng vào năm 2020, cho thấy sự biến động lớn Qua các năm, vốn chủ sở hữu luôn chiếm trên 80% tổng vốn, trong khi vốn vay chỉ dưới 20%, phản ánh nguồn tài chính vững chắc của khách sạn.

Từ năm 2018 đến năm 2019, vốn cố định và vốn lưu động của khách sạn tăng nhanh, với vốn cố định đạt 48.609 triệu đồng và vốn lưu động 37.540 triệu đồng Tuy nhiên, năm 2020, vốn cố định giảm 2,06% và vốn lưu động giảm 84,27% so với năm 2019 Sự sụt giảm này chủ yếu do ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh Covid-19, khiến khách sạn gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, không thể nhập thêm thực phẩm, đồ uống và phải thanh lý một số tài sản để trả nợ.

1.5.2 Đặc điểm nguồn nhân lực

Bảng 1.2 cho thấy số lượng lao động tại khách sạn có sự biến động qua các năm Cụ thể, năm 2019 ghi nhận giảm 3 nhân viên so với năm 2018, và năm 2020 chứng kiến sự sụt giảm mạnh với 138 nhân viên do ảnh hưởng nghiêm trọng của đại dịch Covid-19 Đại dịch đã tác động tiêu cực đến các ngành kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực khách sạn và du lịch, khiến công ty phải tạm thời cho một lượng lớn nhân viên nghỉ việc hoặc chấm dứt hợp đồng.

Lao động trực tiếp của khách sạn trong 3 năm 2018-2020 chiếm đa số, năm

Từ năm 2018 đến 2020, số lao động trực tiếp giảm mạnh từ 148 người xuống chỉ còn 30 người, tương ứng với mức giảm 79,59% so với năm 2019 Lao động gián tiếp cũng ghi nhận sự sụt giảm, từ 28 người năm 2018 xuống 5 người vào năm 2020, giảm 80,77% so với năm 2019 Sự giảm sút này chủ yếu do ảnh hưởng nghiêm trọng của đại dịch Covid-19, khiến các khách sạn gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh lưu trú và ăn uống, dẫn đến việc phải cho nghỉ nhiều lao động ở các bộ phận văn phòng.

Bảng 1.2 Cơ cấu nhân lực của khách sạn qua 3 năm 2018 - 2020 Đơn vị: Người

Phân theo tính chất lao động

- Đại học và trên đại học 91 51,7 101 58,4 15 42,86 10 10,9 -86 -85,15

- Cao đẳng và trung cấp 85 48,3 72 41,6 20 57,14 -13 -15,2 -52 -72,22

Trong ngành khách sạn, tỷ lệ lao động nam thường thấp hơn so với lao động nữ, cụ thể là 44,8% vào năm 2018, 46,3% vào năm 2019 và 44,5% vào năm 2020 Nguyên nhân chính cho sự chênh lệch này là do yêu cầu chuyên môn, sức khỏe, sự khéo léo, chăm chỉ và khả năng giao tiếp với khách hàng, những yếu tố mà lao động nữ thường thể hiện tốt hơn.

Năm 2020, số lượng lao động nữ giảm 68 người so với năm 2019, tương ứng với tỷ lệ giảm 73,12% Trong khi đó, số lao động nam cũng giảm 70 người, dẫn đến tỷ trọng lao động nam có xu hướng giảm Ngược lại, tỷ trọng lao động nữ lại tăng trong năm 2020.

Trong ngành khách sạn, tỷ lệ lao động tốt nghiệp đại học trở lên đã có sự biến động trong giai đoạn 2018-2020, với 51,7% vào năm 2018, giảm xuống còn 42,86% vào năm 2020 Số lao động có trình độ từ trung cấp đến cao đẳng chiếm 48,3% Đội ngũ nhân viên chủ yếu là những người trẻ tuổi, năng động và sáng tạo, luôn cống hiến hết mình cho sự phát triển của khách sạn Trung Nam.

Tại khách sạn, 51,43% nhân viên dưới 35 tuổi, với 18 người, thể hiện sự năng động và sáng tạo cần thiết cho việc thiết kế sản phẩm phong cách và thu hút thị trường Hầu hết nhân viên đều có từ 3 đến 7 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực du lịch và khách sạn, điều này giúp khách sạn nâng cao khả năng cạnh tranh trong thị trường Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch bệnh vào năm 2020, khách sạn đã phải giảm số lượng lao động để giảm thiểu thiệt hại kinh tế.

Năm 2020, nhóm lao động trong độ tuổi 25-35 chiếm 18 người, là tỷ lệ cao nhất trong các nhóm tuổi tại khách sạn Đội ngũ lao động trẻ, nhiệt tình và năng động này tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh Nhân viên khách sạn không ngừng nâng cao trình độ ngoại ngữ và chú trọng tìm hiểu tâm lý, phong tục tập quán của khách hàng để giao tiếp hiệu quả Sự nỗ lực này đã góp phần tăng lượng khách đến với khách sạn, nhờ vào sự hài lòng với phong cách phục vụ chuyên nghiệp.

1.5.3 Các máy móc trang thiết bị

Bảng 1.3 Danh sách thiết bị máy móc của khách sạn năm 2020

STT Danh mục thiết bị chính Tìnhtrạng hiện tại ĐVT Số lượng

1 Máy tính để bàn 80% Cái 10 Nhật

3 Máy hủy tài liệu 95% Cái 1 Nhật

4 Máy tính sách tay 80% Cái 8 Nhật

8 Máy điều hòa % Cái 65 Nhật

9 Máy phát điện % Cái 3 Đức

11 Ô tô 16 chỗ 80% Cái 2 Việt Nam

14 Ti vi 40 in 87% Chiếc 63 Nhật

15 Các đồ khác dùng cho khách sạn

Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Trung Nam

Qua bảng 1.4 ta thấy hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh trong năm 2018-

Năm 2019, khách sạn ghi nhận kết quả kinh doanh khả quan với lợi nhuận tăng liên tục trong hai năm Tuy nhiên, năm 2020 lại là một năm khó khăn với hiệu quả kinh doanh giảm sút Các chỉ tiêu kinh doanh sẽ được phân tích để đánh giá tình hình hoạt động của khách sạn.

Doanh thu của khách sạn Trung Nam trong giai đoạn 2018-2020 biến động mạnh Cụ thể, năm 2019, doanh thu tăng 5.400 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 3,7% so với năm 2018 nhờ vào chính sách marketing hiệu quả và nâng cao chất lượng phục vụ Tuy nhiên, năm 2020, doanh thu giảm mạnh đến 135.140 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 89,85% so với năm 2019, chủ yếu do tác động tiêu cực của dịch bệnh toàn cầu.

Bảng 1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của khách sạn qua 3 năm 2018 - 2020

STT Các chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị tính Năm

Số tuyệt đối Tỉ lệ % Số tuyệt đối

Doanh thu tiêu thụ theo giá hiện hành triệu đồng

2 Tổng số lao động người 176 173 35 -3 -1,7 -138 -79,77

4 Lợi nhuận sau thuế triệu đồng 40.000 43.570 2.020 3.570 8,9 -41.550 -95,36

5 Nộp ngân sách triệu đồng 18.233 19.300 505 1.067 5,85 -18.795 -97,38

6 Thu nhập BQ 1 lao động (V) 1.000đ

Năng suất lao động BQ năm

Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu tiêu thụ (8) =

Tỷ suất lợi nhuận/vốn KD

Số vòng quay vốn lưu động

Nguồn lợi nhuận sau thuế của Khách sạn trong năm 2018 đạt 40.000 triệu đồng, tăng lên 43.570 triệu đồng vào năm 2019, tương đương với mức tăng 8,9% Tuy nhiên, năm 2020, lợi nhuận giảm mạnh xuống còn 2.020 triệu đồng, giảm 95,36% so với năm trước Khách sạn luôn nộp 20% lợi nhuận cho ngân sách Nhà nước, với số tiền nộp trong năm 2018 là 18.233 triệu đồng, năm 2019 là 19.300 triệu đồng và năm 2020 chỉ còn 505 triệu đồng Khách sạn đã có đóng góp đáng kể cho ngân sách trong giai đoạn 2018-2019, nhưng tình hình đã thay đổi vào năm 2020.

13 Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp Đinh Thị Hằng 17100452

Năm 2020, ngành khách sạn đã trải qua sự suy giảm đáng kể, nhưng vẫn cho thấy nỗ lực không ngừng của các khách sạn trong việc duy trì doanh thu và vượt qua khủng hoảng kinh tế do đại dịch Covid-19 gây ra.

Tiền lương bình quân của người lao động trong ngành khách sạn đã tăng từ 6,5 triệu đồng lên 6,9 triệu đồng vào năm 2019, nhưng giảm xuống còn 4,18 triệu đồng vào năm 2020, cho thấy thu nhập của lao động khách sạn thấp hơn so với các khách sạn uy tín ở Hà Nội Nguyên nhân là do chi phí hoạt động cao và số lượng nhân viên lớn, trong khi khối lượng công việc lại không nhiều Năng suất lao động bình quân đã tăng từ 823,8 triệu đồng năm 2018 lên 869,3 triệu đồng năm 2019, nhưng giảm mạnh xuống 436 triệu đồng vào năm 2020, giảm 49,85% so với năm trước Sự gia tăng năng suất trong hai năm 2018 và 2019 phần lớn nhờ vào chế độ đào tạo và đãi ngộ tốt cho nhân viên Tuy nhiên, năm 2020, khách sạn phải cắt giảm nhân sự và chỉ giữ lại những nhân viên xuất sắc, đồng thời chuyển hướng kinh doanh sang các mặt hàng ăn uống để duy trì hoạt động.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu được tính bằng lợi nhuận ròng chia cho doanh thu, thể hiện dưới dạng phần trăm Chỉ số này phản ánh tỷ lệ phần trăm lợi nhuận trong doanh thu và có thể được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của khách sạn Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu tiêu thụ phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của khách sạn, có sự biến động qua các năm: 0,27 năm 2018, 0,28 năm 2019 và 0,13 năm 2020 Mặc dù tỷ số này giảm, nhưng vẫn dương so với nhiều khách sạn cùng ngành có kết quả âm trong năm 2020, cho thấy khách sạn vẫn nỗ lực duy trì hoạt động kinh doanh trong bối cảnh dịch Covid-19 Tỷ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh cũng phản ánh khả năng phát triển của khách sạn.

Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp

Tỉ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh của Đinh Thị Hằng trong các năm 2018, 2019 và 2020 lần lượt là 0,3, 0,3 và 0,04, cho thấy sự không ổn định do ảnh hưởng từ các chỉ số tài chính khác Mặc dù doanh thu tiêu thụ tăng đáng kể trong năm 2019 và 2020, nhưng chi phí cũng tăng, khiến tỷ suất lợi nhuận không thay đổi so với năm 2018 Vòng quay vốn lưu động, thể hiện hiệu quả kinh doanh của khách sạn, cho thấy sự không hiệu quả trong việc sử dụng vốn khi số vòng quay giảm không ổn định qua các năm Cụ thể, năm 2019 vốn lưu động quay được 3,13 vòng, giảm 0,01 vòng so với năm 2018, và năm 2020 chỉ còn 2,59 vòng, giảm so với năm 2019.

15 Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp Đinh Thị Hằng 17100452

THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH MARKETING CỦA

Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Markting của khách sạn…

2.1.1 Môi trường bên ngoài a, Môi trường chính trị, pháp luật

Nền kinh tế Việt Nam đã đạt nhiều thành công, đặc biệt trong ngành khách sạn du lịch nhờ chính sách mở cửa và hợp tác quốc tế Chính phủ đã đầu tư vào cơ sở hạ tầng để thu hút khách quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành này Khách sạn Trung Nam có cơ hội lớn để thành công nếu biết cách khai thác hiệu quả nguồn khách Tuy nhiên, khách sạn cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức khó khăn trong quá trình phát triển.

- Các chính sách, quy định, luật pháp của Nhà nước không ổn định, còn nhiều chặt chẽ đối với các doanh nghiệp khách sạn du lịch.

Chi phí kinh doanh của khách sạn hiện nay tương tự như các doanh nghiệp khác, đều phải đóng thuế cho Nhà nước Tuy nhiên, đại dịch Covid-19 đã tác động nặng nề đến ngành du lịch, khiến các công ty lữ hành và khách sạn chịu ảnh hưởng lớn hơn so với các lĩnh vực kinh doanh khác.

Năm 2021, Chính phủ đã phê duyệt gói hỗ trợ 26.000 tỷ đồng nhằm hỗ trợ trực tiếp người lao động và doanh nghiệp chịu tổn thất nặng nề do đại dịch COVID-19 Nghị quyết số 68/NQ-CP được ban hành tuần qua, với chỉ đạo của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam, yêu cầu các bộ, ngành liên quan nhanh chóng tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh.

Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp

Theo Nghị quyết, hướng dẫn viên du lịch có thẻ hành nghề bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 trong thời gian từ 01/5/2021 đến 31/12/2021 sẽ nhận hỗ trợ một lần là 3.710.000 đồng/người.

Thị trường khách sạn du lịch hiện nay đang đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, đặc biệt sau đại dịch Covid-19 năm 2020 Tình hình kinh doanh khách sạn ở Việt Nam đã suy thoái nghiêm trọng do ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh, khiến sức khỏe con người bị đe dọa, lây lan rộng rãi trên toàn cầu Các chuyến bay bị tạm dừng và nhiều khu du lịch, nghỉ dưỡng phải đóng cửa, dẫn đến sự sụt giảm đáng kể trong ngành du lịch.

Cạnh tranh không lành mạnh giữa các khách sạn xuất phát từ môi trường pháp lý yếu kém, với công tác quản lý Nhà nước chưa đủ mạnh và thiếu văn bản pháp quy đồng bộ cho ngành du lịch Điều này dẫn đến khó khăn trong việc quản lý và kiểm soát Hơn nữa, Nhà nước cũng chưa có chính sách ưu đãi phù hợp cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh du lịch.

* Trong lĩnh vực kinh doanh các đối thủ cạnh tranh trực tiếp là khách sạn Hacinco

La Thành và Asean là những đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ hơn khách sạn Trung Nam, nhờ vào cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, vị trí địa lý thuận lợi và uy tín thương hiệu cao.

Tuy nhiên khách sạn Trung Nam vẫn có ưu thế riêng của mình

Khách sạn cũng đã giữ được một lượng khách thường xuyên như: khách thương gia sang dự hội thảo, khảo sát thị trường qua các biện pháp:

- Giảm giá cho khách hàng thân thiết

Khách sạn cần tăng cường uy tín và xây dựng lòng tin với khách hàng để đối phó với những điểm mạnh của đối thủ cạnh tranh, vì đây là những mối đe dọa lớn Chỉ khi cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ và thái độ phục vụ tốt, khách sạn mới có thể đạt được thành công bền vững.

Khách sạn Trung Nam nổi bật với những lợi thế và hạn chế so với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp như Hacinco, La Thành và ASEAN.

+ Khách sạn Trung Nam có vị trí thuận lợi hơn khách sạn khác

+ Cơ sở vật chất của khách sạn Trung Nam tương đối hiện đại lại được bài trí đẹp nên đã làm hài lòng nhiều khách hàng

+ Chất lượng dịch vụ của khách sạn Trung Nam tương đối tốt so với các khách sạn đối thủ như đã kể trên

+ Giá phòng của khách sạn Trung Nam có sức cạnh tranh so với đối thủ

+ Đội ngũ nhân viên khách sạn Trung Nam còn trẻ nên còn thiếu kinh nghiệm, đặc biệt là khả năng giao tiếp và trình độ ngoại ngữ

+ Thị trường khách mục tiêu của khách sạn chưa thực sự ổn định

+ Số lượng sản phẩm khách sạn Trung Nam còn nghèo nàn hơn so với khách sạn kia

Bảng 2.1 Thị phần của các đối thủ cạnh tranh với khách sạn Trung Nam trên đại bàn Hà Nội qua 3 năm 2018-2020 Đơn vị tính: %

Khách sạn Kim Liên 19 19 15 khách sạn La Thành 18 17 17 khách sạn Công Đoàn 22 21 19

Sơ đồ 2.1 Thị phần các đối thủ cạnh tranh với khách sạn Trung Nam trên đại bàn Hà Nội năm 2020

Khách sạn Kim Liên Khách sạn La Thành Khách sạn Công Đoàn Khách sạn Trung Nam Các khách sạn khác

Bảng 2.2 So sánh điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh với khách sạn Trung Nam năm 2019

STT Tên khách sạn Điểm mạnh Điểm yếu

Quy mô: khá lớn Chất lượng sản phẩm khá tốt

Nhân lực: đa số là lao động trẻ, khỏe

Khả năng tài chính: lớn

Giá cả: cao hơn thị trường Dịch vụ chưa đa dạng, chưa phong phú

Nhân lực: thiếu kinh nghiệm và làm việc thiếu chuyên nghiệp

Chất lượng sản phẩm khá tốt

Nhân lực đa số là lao động trẻ, khỏe

Giá thấp hơn thị trường

Quy mô nhỏ Khả năng tài chính: nhỏ Dịch vụ chưa đa dạng, chưa phong phú

Nhân lực: thiếu kinh nghiệm và làm việc thiếu chuyên nghiệp, thiếu nhân viên biết ngoại ngữ về tiếng Trung, tiếng Nhật, tiếng Tây Ban Nha

Quy mô lớn Chất lượng sản phẩm khá tốt

Dịch vụ khá đa dạng

Giá cả: cao hơn so với thị trường

Nhân lực thiếu kinh nghiệm,thiếu lao động có trình độ

Nhân lực đông và trẻ, Khả năng tài chính: mạnh ngoại ngữ về tiếng Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Nhật

4 Khách sạn Trung Quy mô lớn Nhân lực thiếu kinh nghiệm,

Nam Chất lượng sản phẩm khá thiếu lao động có trình độ tốt ngoại ngữ về tiếng Pháp, Đức, Dịch vụ khá đa dạng Tây Ban Nha, Nhật

Nhân lực của chúng tôi đông đảo và trẻ trung, với khả năng tài chính mạnh mẽ Chúng tôi cung cấp giá cả cạnh tranh, thấp hơn so với thị trường Đặc biệt, nhiều nhân viên của chúng tôi thông thạo ngoại ngữ, bao gồm tiếng Anh, tiếng Trung và tiếng Nhật.

(Nguồn: Phòng Kinh doanh) c, Công nghệ

Cạnh tranh gay gắt trên thị trường và yêu cầu cao về chất lượng dịch vụ đã buộc nhiều khách sạn phải tìm kiếm các phương pháp sáng tạo để tạo lợi thế cạnh tranh Việc áp dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong ngành khách sạn mang lại nhiều lợi ích, bao gồm giảm chi phí vận hành, nâng cao sự hài lòng của khách hàng, tăng thị phần và cải thiện hiệu suất làm việc của nhân viên Khách sạn Trung Nam là một ví dụ điển hình khi ứng dụng CNTT vào các lĩnh vực như lễ tân, buồng phòng, nhà hàng và kỹ thuật.

Lập các trang web, quảng bá hình ảnh, dịch vụ của khách sạn Trung Nam phải đảm bảo được các yếu tố sau:

+ Hình ảnh chất lượng, bắt mắt

+ Chức năng đặt phòng trực tuyến

+ Thân thiện, dễ dàng sử dụng

+ Hỗ trợ đa ngôn ngữ

Tiếp cận khách hàng nhanh

20 Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp Đinh Thị Hằng 17100452

Hoạt động mua chung trên các trang web như Vntrip.vn, Traveloka, Mytour, iVIVU.com và Chudu24.com đang ngày càng phổ biến trong lĩnh vực khách sạn và du lịch Những nền tảng này không chỉ giúp người tiêu dùng tiết kiệm chi phí mà còn tạo ra một môi trường văn hóa xã hội tích cực, khuyến khích sự kết nối và chia sẻ trải nghiệm giữa các du khách.

Hoạt động marketing của khách sạn Trung Nam được hình thành dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về văn hóa xã hội của địa phương Điều này cho thấy rằng marketing không chỉ đơn thuần là các chiến lược kinh doanh mà còn phải phù hợp với nền văn hóa đặc trưng của từng xã hội Khách sạn Trung Nam đã áp dụng hai góc độ chính từ môi trường văn hóa xã hội để tối ưu hóa hiệu quả marketing của mình.

- Khách sạn phải luôn cân nhắc khách hàng sẽ phản ứng thế nào với các hoạt động marketing dựa trên những chuẩn mực đạo đức xã hội.

Hoạt động marketing tại khách sạn Trung Nam liên tục được điều chỉnh để phù hợp với từng loại hình khách sạn, phản ánh sự ảnh hưởng của các nền văn hóa và xã hội đa dạng.

2.1.2 Môi trường bên trong a, Đặc điểm sản phẩm, dịch vụ

Các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ chính của khách sạn Trung Nam gồm:

- Kinh doanh hoạt động lưu trú, ăn uống.

Kinh doanh dịch vụ bổ sung tại khách sạn bao gồm nhiều loại hình dịch vụ như tham quan giải trí, phòng hội họp, bán quà lưu niệm, vận chuyển và chăm sóc khách hàng với các dịch vụ như massage và xông hơi Ngoài ra, khách sạn còn cung cấp dịch vụ giặt là, phòng thể hình, hồ bơi, truy cập internet, gửi fax, làm hộ chiếu, và dịch vụ sửa chữa Đặc biệt, khách sạn cũng gián tiếp cung cấp dịch vụ đặt vé máy bay, tàu hỏa và cho thuê xe du lịch để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Thực trạng chính sách Markting của khách sạn Trung Nam

2.2.1 Về chính sách sản phẩm

Khách sạn Trung Nam, một trong những khách sạn 3 sao hàng đầu tại Việt Nam, cam kết cung cấp dịch vụ và sản phẩm hoàn hảo để đáp ứng nhu cầu của cả khách du lịch công vụ và khách du lịch giải trí từ nhiều thị trường khác nhau.

Trong bối cảnh kinh tế suy giảm do đại dịch Covid-19, khách sạn Trung Nam đã triển khai nhiều chính sách đổi mới nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đặc biệt chú trọng vào việc cải thiện các dịch vụ ăn uống.

Khách sạn Trung Nam đã cải tiến cách bài trí tại nhà hàng Brasserie Le Pavillon, mang đến một phong cách mới mẻ Mặc dù các chính sách đa dạng hóa và đổi mới sản phẩm đã đạt được thành công trong việc thu hút khách, nhưng khách sạn vẫn cần chú trọng hơn đến dịch vụ lưu trú và các hoạt động giải trí khác để nâng cao trải nghiệm tổng thể cho du khách.

Khách sạn Trung Nam không chỉ cung cấp dịch vụ lưu trú và ăn uống mà còn đa dạng hóa các dịch vụ bổ sung như tổ chức tour du lịch trong và ngoài nước, dịch vụ giặt là, bể bơi, sân tennis, quầy hàng lưu niệm, cùng các sự kiện như tiệc, hội thảo và hội nghị Những dịch vụ này nhằm làm phong phú thêm trải nghiệm của khách hàng Để đáp ứng nhu cầu đa dạng, khách sạn đã xây dựng một chính sách sản phẩm phong phú và linh hoạt, tạo điều kiện cho khách hàng có nhiều lựa chọn và phục vụ được nhiều đối tượng khác nhau.

Bảng 2.5 Các sản phẩm chính của khách sạn Trung Nam

Dịch vụ lưu trú ngủ, nghỉ tại các phòng của khách sạn

Dịch vụ ăn uống Phục vụ các món ăn, đồ uống của châu Á, châu Âu, châu

Mỹ gồm có cả đồ ăn nhanh Dịch vụ bổ sung massage; du lịch vòng quanh Hà Nội, bể bơi, hội thảo

Bảng 2.6 Các sản phẩm, dịch vụ cụ thể của khách sạn Trung Nam

Dịch vụ giải trí, thể thao sân golf mini, bể bơi, san tennis

Dịch vụ thư giãn Spa, tắm bùn, thư giãn, tắm nước nóng, massage, gym, yoga

Dịch vụ ăn uống nhà hàng, quán ăn, bar, cafe

Dịch vụ văn phòng 3 phòng internet, dịch vụ thư ký

Chúng tôi cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích khác nhau như đưa đón sân bay, cho thuê xe tự lái, giữ trẻ, giặt ủi, dọn phòng, quầy lưu niệm, quầy bar và karaoke Ngoài ra, chúng tôi còn hỗ trợ thu đổi ngoại tệ và tổ chức các sự kiện, hội thảo, hội nghị, tiệc cưới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

2.2.2 Về chính sách giá bán

Trong khi nhiều khách sạn vẫn do dự trong việc giảm giá từ 10% - 20% cho sản phẩm và dịch vụ của mình, Khách sạn Trung Nam đã nhanh chóng thực hiện các chính sách giá hấp dẫn để thu hút khách hàng Đầu năm 2019, khách sạn đã triển khai chương trình “Starwood to you” với mức giảm giá từ 30% - 50% cho tất cả các dịch vụ, thể hiện sự chủ động và sáng tạo trong việc phục vụ khách hàng.

+ Phòng Executive Single từ 195USD/khách giảm xuống còn 145USD/đêm.

+ Phòng Executive Club Single từ 310USD/khách giảm xuống còn 180USD/đêm. + Khách hàng là hội viên Starchoice sẽ được hoàn trả 50 USD cho đơn đặt phòng từ

Khách hàng sẽ được giảm 10 USD/người/đêm cho tổng hóa đơn khi sử dụng các dịch vụ của khách sạn, ngoại trừ tiền phòng Chương trình ưu đãi này áp dụng cho tất cả đối tượng khách hàng.

-> Chương trình giảm giá này có hiệu lực từ ngày 16/2 – 1/5/2019

Nhà hàng khách sạn đang có chương trình giảm giá hấp dẫn cho khách thưởng thức tiệc buffet, cụ thể là giảm 50% cho tổng hóa đơn thanh toán của 2 người vào trưa thứ 2 và thứ 4, áp dụng từ tháng 3 đến hết tháng 5 hàng năm.

Mức giá cho dịch vụ hội nghị hội thảo tại khách sạn là 36.00 USD/người/ngày và 30.00 USD/người/nửa ngày.

Giá cho dịch vụ đặt tiệc trọn gói bắt đầu từ 25 USD/người, tùy thuộc vào thực đơn mà khách hàng lựa chọn cùng các dịch vụ bổ sung Đặc biệt, khách hàng sẽ được giảm giá 50% cho đồ uống.

Khách sạn Trung Nam áp dụng chính sách giá linh hoạt và mềm dẻo, phù hợp với đặc điểm tiêu dùng và khả năng thanh toán của khách hàng Mức giá tại khách sạn tương đối thấp, với nhiều lựa chọn cho các loại phòng từ đặc biệt đến bình thường, giúp khách dễ dàng tìm được mức giá phù hợp với khả năng tài chính của mình.

Cụ thể bảng giá nhƣ sau: Đối với khách nội địa

Bảng 2.7: Giá thuê phòng của khách nội địa tại khách sạn năm 2020

Nhà Loại phòng Giá phòng

10 Phòng tầng 6 (2 giường) 150.000 15.000 165.000 4 Phòng tiêu chuẩn (2

+ Đối với khách quốc tế

Bảng 2.8:Giá thuê phòng của khách quốc tế tại khách sạn năm 2020

Buiding Floors Class Price Rom quanlity

7 1 st ,3 rd ,4 th ,2 nd 2Beds 18 USD 21

3 1 st ,2 nd ,3 rd , 1 st ,2 nd ,3 rd ,G,

1 st ,2 nd ,3 rd ,G, Supperion 20 USD

Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp

Bảng 2.9 Doanh thu theo sản phẩm, dịch vụ năm 2018 -2020 Đơn vị tính: Triệu đồng

STT Sản phẩm, dịch vụ Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 So sánh

SL % SL % SL % SL +/-% SL +/-%

2 Tổ chức sự kiện, hội nghị, hội thảo

4 Bổ sung: du lịch, massage, vé máy bay,

Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp

2.2.3 Về chính sách phân phối

Hiện nay sản phẩm của khách sạn được phân phối qua các kênh chủ yếu sau:

Khách trực tiếp đặt phòng tại khách sạn là những người tự liên hệ để thực hiện việc đặt phòng mà không cần qua trung gian Tuy nhiên, tỷ lệ này chỉ chiếm khoảng 5% tổng số khách đến khách sạn.

Khách hàng có thể đặt phòng dễ dàng thông qua hệ thống gửi khách của tập đoàn Accor, hệ thống này phục vụ cho tất cả các khách sạn thành viên của tập đoàn Hiện tại, hệ thống này chiếm khoảng 50% tổng số khách đến các khách sạn thuộc Accor.

Khách sạn hiện nay đang hợp tác với hàng trăm khách sạn du lịch và đại lý lữ hành trong và ngoài nước, đặc biệt từ các quốc gia như Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore và Trung Quốc Một số đối tác tiêu biểu bao gồm Saigontourist, Huong Giang Travel, Indochina và Exotissimo Khách từ các đối tác này chiếm khoảng 45% tổng số khách đến khách sạn.

 Các nhà lập kế hoạch hội nghị hội thảo của các doanh nghiệp hoặc các hiệp hội như:

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam và Hiệp hội thương mại Hoa Kỳ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp khách du lịch công vụ cho khách sạn Sheraton Hà Nội, đồng thời tạo ra doanh thu đáng kể từ các dịch vụ tổ chức hội nghị và hội thảo trọn gói.

 Khách lẻ, khách vãng lai: tỉ lệ này chiếm rất ít khoảng 3% tổng số khách, do các lái xe taxi đưa khách từ sân bay đến khách sạn.

Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp

Bảng 2.10 Doanh thu theo các kênh Đơn vị tính: Triệu đồng

STT Kênh Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 So sánh

SL % SL % SL % SL +-% SL +-%

2.2.4 Về chính sách xúc tiến hỗn hợp

Đánh giá thực trạng hoạt động Marketing tại doanh nghiệp tƣ nhân khách sạn Trung Nam

3.1 Phương hướng phát triển của khách sạn Trung Nam

Ngành dịch vụ khách sạn tập trung vào con người, với khách hàng là yếu tố quyết định sự thành công Khách sạn Trung Nam cam kết nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm - dịch vụ Mục tiêu của khách sạn là tăng cường chất lượng để thu hút khách hàng, thay vì cắt giảm chi phí Để đạt được điều này, khách sạn cần phát huy thế mạnh và uy tín trên thị trường.

Trong bối cảnh các đường bay quốc tế vẫn chưa được mở lại, Hiệp hội Du lịch khuyến nghị cần triển khai nhiều chương trình khuyến mãi và kích cầu du lịch để khuyến khích người Việt Nam đi du lịch trong nước, từ đó góp phần phục hồi ngành du lịch sau ảnh hưởng của dịch Covid-19.

Việt Nam có nhiều điểm đến tuyệt vời, xứng đáng kích cầu du lịch trong nước.

Khách trong nước là quan trọng nhất

Theo Tổ chức Du lịch thế giới, toàn cầu đang trải qua một cuộc khủng hoảng nghiêm trọng về sức khỏe và kinh tế xã hội, trong đó ngành du lịch là một trong những lĩnh vực bị ảnh hưởng nặng nề nhất.

Dịch Covid-19 đã gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành du lịch toàn cầu, khi nhiều quốc gia áp dụng các biện pháp hạn chế đi lại Hầu hết các hãng hàng không ngừng hoạt động, các đường bay quốc tế bị tạm dừng, và nhiều cơ sở lưu trú phải đóng cửa Tính đến ngày 21.4.2020, 97 quốc gia đã ban hành quy định hạn chế đi lại, với việc đóng cửa toàn bộ hoặc một phần biên giới quốc gia, điều này chưa từng xảy ra trong lịch sử.

Trong bối cảnh các đường bay quốc tế chưa được mở lại, việc thu hút du khách nội địa trở thành ưu tiên hàng đầu Nhiều chương trình kích cầu du lịch sẽ được triển khai nhằm phục hồi ngành du lịch.

Hiện nay, các nhà hàng và điểm tham quan, vui chơi giải trí chưa có hệ thống kết nối để thông báo về thời gian mở cửa và hoạt động Các tỉnh vẫn tự quản lý thông tin này.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH

hoành hành

Ngày đăng: 15/01/2022, 17:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Lưu Trọng Tuấn (2016), giáo trình “Quản Trị Nguồn Nhân Lực Ngành Khách ạn”, Nhà xuất bản Lao động- Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản Trị Nguồn Nhân Lực Ngành Khách ạn
Tác giả: Lưu Trọng Tuấn
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động- Xã hội
Năm: 2016
6. Lê Thị Vân (2008), “Giáo trình văn hóa du lịch”, Nhà xuất bản Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình văn hóa du lịch”
Tác giả: Lê Thị Vân
Nhà XB: Nhà xuất bản Hà Nội
Năm: 2008
9. Seth Godin (2015) - Permission Marketing (Tiếp thị dựa trên sự cho phép của khách hàng) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Permission Marketing
10. Ths.Ngô Minh Cách (2016), Giáo trình Marketing”, nhà xuất bản Tài chính 11. Philip Kotler , Quản trị Marketing, NXB Thống kê 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Marketing"”, nhà xuất bản Tài chính11. Philip Kotler , "Quản trị Marketing
Tác giả: Ths.Ngô Minh Cách
Nhà XB: nhà xuất bản Tài chính11. Philip Kotler
Năm: 2016
12. PGS.TS Trần Minh Đạo (2016), Giáo trình Marketing, trường ĐHKTQD Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Marketing
Tác giả: PGS.TS Trần Minh Đạo
Năm: 2016
13. TS Nguyễn Xuân Quang (2017), Giáo trình Marketing thương mại - Khoa thương mại -trường ĐHKTQD Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Marketing thương mại
Tác giả: TS Nguyễn Xuân Quang
Năm: 2017
14. GS.TS Nguyễn Văn Đính, PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh (2015), Giáo trình Tâm lý và nghệ thuật giao tiếp, ứng xử trong kinh doanh du lịch –NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tâmlý và nghệ thuật giao tiếp, ứng xử trong kinh doanh du lịch
Tác giả: GS.TS Nguyễn Văn Đính, PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh
Nhà XB: NXB Đại học Kinhtế Quốc dân
Năm: 2015
15. Hà Nam Khánh Giao (2004), “Quản trị Marketing – Marketing để chiến thắng”, Nxb thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Marketing – Marketing để chiến thắng”
Tác giả: Hà Nam Khánh Giao
Nhà XB: Nxb thống kê
Năm: 2004
1. Tài liệu của Doanh nghiệp tư nhân khách sạn Trung Nam năm 2018-2020 2. http://trungnamhotel.vn/ Link
16. TS Ngô Xuân Bình (2015), Markting lý thuyết và vận hành, NXB Khoa học xã hội Hà Nội Khác
17. TS. Trương Đình Chiến (2016), Quản trị marketing trong doanh nghiệp, NXB Thống kêTrường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Cơ cấu vốn của khách sạn qua 3 năm 2018 - 2020 - Một số giải pháp hoàn thiện chính sách marketing tại Doanh nghiệp tư nhân khách sạn Trung Nam
Bảng 1.1. Cơ cấu vốn của khách sạn qua 3 năm 2018 - 2020 (Trang 13)
Bảng 1.2. Cơ cấu nhân lực của khách sạn qua 3 năm 2018 - 2020 - Một số giải pháp hoàn thiện chính sách marketing tại Doanh nghiệp tư nhân khách sạn Trung Nam
Bảng 1.2. Cơ cấu nhân lực của khách sạn qua 3 năm 2018 - 2020 (Trang 15)
Bảng 1.3. Danh sách thiết bị máy móc của khách sạn năm 2020 - Một số giải pháp hoàn thiện chính sách marketing tại Doanh nghiệp tư nhân khách sạn Trung Nam
Bảng 1.3. Danh sách thiết bị máy móc của khách sạn năm 2020 (Trang 17)
Bảng 1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của khách sạn qua 3 năm 2018 - 2020 - Một số giải pháp hoàn thiện chính sách marketing tại Doanh nghiệp tư nhân khách sạn Trung Nam
Bảng 1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của khách sạn qua 3 năm 2018 - 2020 (Trang 18)
Bảng  2.1.  Thị  phần  của  các  đối  thủ  cạnh  tranh  với  khách  sạn  Trung  Nam  trên đại bàn Hà Nội qua 3 năm 2018-2020 - Một số giải pháp hoàn thiện chính sách marketing tại Doanh nghiệp tư nhân khách sạn Trung Nam
ng 2.1. Thị phần của các đối thủ cạnh tranh với khách sạn Trung Nam trên đại bàn Hà Nội qua 3 năm 2018-2020 (Trang 23)
Bảng 2.2 So sánh điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh với khách  sạn Trung Nam năm 2019 - Một số giải pháp hoàn thiện chính sách marketing tại Doanh nghiệp tư nhân khách sạn Trung Nam
Bảng 2.2 So sánh điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh với khách sạn Trung Nam năm 2019 (Trang 24)
Bảng 2.3. Số lao động làm bộ phận Marketing của khách sạn Trung Nam qua - Một số giải pháp hoàn thiện chính sách marketing tại Doanh nghiệp tư nhân khách sạn Trung Nam
Bảng 2.3. Số lao động làm bộ phận Marketing của khách sạn Trung Nam qua (Trang 27)
Bảng 2.4. Tỷ lệ % tiền dành cho hoạt động  Marketing của  khách sạn Trung  Nam qua 3 năm 2018-2020 - Một số giải pháp hoàn thiện chính sách marketing tại Doanh nghiệp tư nhân khách sạn Trung Nam
Bảng 2.4. Tỷ lệ % tiền dành cho hoạt động Marketing của khách sạn Trung Nam qua 3 năm 2018-2020 (Trang 28)
Bảng 2.8:Giá thuê phòng của khách quốc tế tại khách sạn năm 2020 - Một số giải pháp hoàn thiện chính sách marketing tại Doanh nghiệp tư nhân khách sạn Trung Nam
Bảng 2.8 Giá thuê phòng của khách quốc tế tại khách sạn năm 2020 (Trang 33)
Bảng 2.7: Giá thuê phòng của khách nội địa tại khách sạn năm 2020 - Một số giải pháp hoàn thiện chính sách marketing tại Doanh nghiệp tư nhân khách sạn Trung Nam
Bảng 2.7 Giá thuê phòng của khách nội địa tại khách sạn năm 2020 (Trang 33)
Bảng 2.9. Doanh thu theo sản phẩm, dịch vụ năm 2018 -2020 - Một số giải pháp hoàn thiện chính sách marketing tại Doanh nghiệp tư nhân khách sạn Trung Nam
Bảng 2.9. Doanh thu theo sản phẩm, dịch vụ năm 2018 -2020 (Trang 34)
Bảng 2.10. Doanh thu theo các kênh - Một số giải pháp hoàn thiện chính sách marketing tại Doanh nghiệp tư nhân khách sạn Trung Nam
Bảng 2.10. Doanh thu theo các kênh (Trang 36)
Bảng  2.11.  Số  tiền  dành  cho  hoạt  động  xúc  tiến  hỗn  hợp  khách  sạn  Trung Nam trên đại bàn Hà Nội qua 3 năm 2018-2020 - Một số giải pháp hoàn thiện chính sách marketing tại Doanh nghiệp tư nhân khách sạn Trung Nam
ng 2.11. Số tiền dành cho hoạt động xúc tiến hỗn hợp khách sạn Trung Nam trên đại bàn Hà Nội qua 3 năm 2018-2020 (Trang 37)
Sơ đồ 2.2. Số tiền dành cho hoạt động xúc tiến hỗn hợp khách sạn Trung  Nam trên đại bàn Hà Nội qua 3 năm 2018-2020 - Một số giải pháp hoàn thiện chính sách marketing tại Doanh nghiệp tư nhân khách sạn Trung Nam
Sơ đồ 2.2. Số tiền dành cho hoạt động xúc tiến hỗn hợp khách sạn Trung Nam trên đại bàn Hà Nội qua 3 năm 2018-2020 (Trang 38)
Bảng  3.1.  Dự  kiến  tổng  số  lƣợt  khách  quốc  tế  theo  quốc  tịch  tại  khách  sạn Trung Nam - Một số giải pháp hoàn thiện chính sách marketing tại Doanh nghiệp tư nhân khách sạn Trung Nam
ng 3.1. Dự kiến tổng số lƣợt khách quốc tế theo quốc tịch tại khách sạn Trung Nam (Trang 46)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w