1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

skkn vật lý THPT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG DẠY HỌC TIẾP CẬN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI MÔN VẬT LÍ TẠI TRƯỜNG THPT

97 30 4

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Trong Dạy Học Tiếp Cận Chương Trình Giáo Dục Phổ Thông Mới Môn Vật Lí Tại Trường THPT Nguyễn Huệ, Tỉnh Nam Định
Tác giả Phạm Văn Dinh
Người hướng dẫn Thạc sĩ. Phạm Văn Dinh
Trường học Trường THPT Nguyễn Huệ
Chuyên ngành Vật lí
Thể loại báo cáo sáng kiến
Năm xuất bản 2021
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 4,13 MB

Cấu trúc

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • BÁO CÁO SÁNG KIẾN

    • I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN

    • II. CỞ SỞ LÝ LUẬN

      • 1. Chương trình tổng thể

        • 1.1. Quan điểm xây dựng

        • 1.2. Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông

        • 1.3. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực

      • 2.

      • 2. Năng lực và phẩm chất học sinh cần đạt trong môn Vật lí cấp THPT theo chương trình GDPT mới:

        • 2.1. Năng lực:

        • 2.2. Phẩm chất:

    • III. MÔ TẢ GIẢI PHÁP

      • 1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến

        • 1.1. Giải pháp 1. Chương trình hiện hành và phương pháp dạy học truyền thống

        • 1.2. Giải pháp 2: Phương pháp, công cụ đánh giá truyền thống

      • 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến

        • 2.1. Giải pháp 1: Nghiên cứu, vận dụng một số phương pháp, hình thức dạy học tích cực đáp ứng chương trình GDPT mới

        • 2.2. Giải pháp 2: Nghiên cứu xây dựng câu hỏi, bài tập giúp đánh giá và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh

        • 2.3. Giải pháp 3: Đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh

    • IV. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI

      • 1. Tính mới của sáng kiến

      • 2. Tính hiệu quả của sáng kiến

        • 2.1. Kết quả đạt được hiện nay so với trước khi áp dụng sáng kiến

        • 2.2. Hiệu quả kinh tế

        • 2.3. Hiệu quả về mặt xã hội

      • 3. Khả năng ứng dụng và nhân rộng

    • V. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

    • VI. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

1.1. Giải pháp 1. Chương trình hiện hành và phương pháp dạy học truyền thống a. Mô tả Chương trình còn nặng tính hàn lâm, quá trình dạy học còn thiên về truyền thụ kiến thức, chủ yếu GV dạy cho học sinh những kiến thức mà mình có, học sinh ra sức học, ghi nhớ những kiến thức. Các GV được hỏi đa phần đều công tác tương đối lâu năm nên chủ yếu vẫn quen với phương pháp dạy học truyền thống. Các lớp bồi dưỡng tập trung do Sở GDĐT tổ chức hàng năm về cơ bản mới chỉ bồi dưỡng về các kĩ thuật dạy học tích cực và về việc xây dựng ma trận đề kiểm tra đánh giá. Còn về các phương pháp dạy học hiện đại đa phần các GV khi cần thiết mới tự tìm hiểu thông qua các thông tin trên mạng và trao đổi với đồng nghiệp. Giáo viên thiết kế giáo án và xây dựng bài giảng dựa trên nội dung được quy định chi tiết trong chương trình, tài liệu chủ yếu là sách giáo khoa, sách giáo viên với các mục tiêu cần đạt của mỗi bài về: Kiến thức thuần túy khoa học ít gắn với thực tiễn, kỹ năng giải các bài tập mang tính lý thuyết.

CỞ SỞ LÝ LUẬN

Chương trình tổng thể

Chương trình giáo dục phổ thông được thiết kế để cụ thể hoá mục tiêu giáo dục, giúp học sinh làm chủ kiến thức và vận dụng hiệu quả vào thực tiễn Nó khuyến khích sự tự học suốt đời, định hướng nghề nghiệp phù hợp, và phát triển các mối quan hệ xã hội hài hoà Bên cạnh đó, chương trình cũng góp phần hình thành cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú cho học sinh, từ đó tạo ra cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.

Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng dựa trên quan điểm đổi mới toàn diện của Đảng và Nhà nước, kế thừa những ưu điểm của các chương trình trước đó và tiếp thu thành tựu khoa học giáo dục quốc tế Nó gắn liền với nhu cầu phát triển đất nước, tiến bộ công nghệ và xã hội, đồng thời phù hợp với đặc điểm văn hóa và giá trị truyền thống của Việt Nam Chương trình cũng nhằm tạo cơ hội bình đẳng cho học sinh về quyền học tập và phát triển, góp phần xây dựng một xã hội nhân văn, bền vững và thịnh vượng.

Chương trình giáo dục phổ thông tập trung vào việc phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh thông qua kiến thức và kỹ năng cơ bản, thiết thực và hiện đại Nó hài hòa giữa đức, trí, thể và mỹ, đồng thời chú trọng vào việc thực hành và áp dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong học tập và cuộc sống Chương trình tích hợp cao ở các lớp học dưới và dần phân hóa ở các lớp học trên, sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục nhằm phát huy tính chủ động và tiềm năng của từng học sinh Phương pháp đánh giá được áp dụng phù hợp với mục tiêu giáo dục để đạt được hiệu quả cao nhất.

Chương trình giáo dục phổ thông được thiết kế để tạo sự kết nối chặt chẽ giữa các lớp học và cấp học, đồng thời liên thông với chương trình giáo dục mầm non, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.

Chương trình giáo dục phổ thông được thiết kế theo hướng mở, với mục tiêu đảm bảo sự thống nhất trong nội dung giáo dục cốt lõi và trao quyền cho địa phương, nhà trường trong việc lựa chọn và bổ sung nội dung giáo dục phù hợp Chương trình chỉ quy định các nguyên tắc và định hướng chung về phẩm chất, năng lực của học sinh, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả, nhằm khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên và tác giả sách giáo khoa Đồng thời, chương trình cũng đảm bảo tính ổn định và khả năng phát triển, thích ứng với tiến bộ khoa học - công nghệ và thực tiễn xã hội.

1.2 Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông

Chương trình giáo dục phổ thông được thiết kế để cụ thể hóa mục tiêu giáo dục, giúp học sinh làm chủ kiến thức và áp dụng hiệu quả vào cuộc sống Nó khuyến khích sự tự học suốt đời, định hướng nghề nghiệp phù hợp, và phát triển các mối quan hệ xã hội hài hòa Qua đó, học sinh sẽ hình thành cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, góp phần tạo ra cuộc sống ý nghĩa và tích cực đóng góp vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.

Chương trình giáo dục tiểu học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển các yếu tố cơ bản cho sự phát triển toàn diện của học sinh Nó tập trung vào việc giáo dục giá trị bản thân, gia đình và cộng đồng, đồng thời xây dựng thói quen và nề nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.

Chương trình giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh phát triển phẩm chất và năng lực từ cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo chuẩn mực xã hội Học sinh biết áp dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn thiện kiến thức và kỹ năng nền tảng, đồng thời có hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào thị trường lao động.

Chương trình giáo dục trung học phổ thông không chỉ giúp học sinh phát triển phẩm chất và năng lực cần thiết cho người lao động, mà còn nâng cao ý thức công dân và khả năng tự học suốt đời Học sinh được trang bị kỹ năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực, sở thích và hoàn cảnh cá nhân, từ đó có thể tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào thị trường lao động Bên cạnh đó, chương trình cũng giúp học sinh thích ứng với những thay đổi trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới.

1.3 Yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực

Chương trình giáo dục phổ thông nhằm phát triển những phẩm chất quan trọng cho học sinh, bao gồm lòng yêu nước, tinh thần nhân ái, sự chăm chỉ, tính trung thực và trách nhiệm.

Chương trình giáo dục phổ thông nhằm hình thành và phát triển cho học sinh các năng lực cốt lõi, bao gồm năng lực chung như tự chủ, tự học, giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, được rèn luyện qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục Bên cạnh đó, chương trình cũng phát triển các năng lực đặc thù như ngôn ngữ, tính toán, khoa học, công nghệ, tin học, thẩm mỹ và thể chất, chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định.

Chương trình giáo dục phổ thông không chỉ tập trung vào việc hình thành và phát triển các năng lực cốt lõi mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu của học sinh.

Các yêu cầu cụ thể về phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi được quy định tại Mục IX của Chương trình tổng thể cũng như trong các chương trình môn học và hoạt động giáo dục.

Năng lực và phẩm chất học sinh cần đạt trong môn Vật lí cấp THPT theo chương trình GDPT mới

Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành và phát triển từ tố chất bẩm sinh cùng với quá trình học tập và rèn luyện Nó cho phép con người kết hợp kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân như hứng thú, niềm tin, và ý chí để thực hiện thành công một hoạt động nhất định, đạt được kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.

MÔ TẢ GIẢI PHÁP

Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến

1.1 Giải pháp 1 Chương trình hiện hành và phương pháp dạy học truyền thống a Mô tả

Chương trình giáo dục hiện nay vẫn mang tính hàn lâm, với phương pháp dạy học chủ yếu là truyền thụ kiến thức từ giáo viên đến học sinh Điều này dẫn đến việc học sinh phải nỗ lực ghi nhớ thông tin mà giáo viên cung cấp, thay vì phát triển tư duy và khả năng tự học.

Đa số giáo viên được khảo sát có nhiều năm kinh nghiệm và vẫn quen với phương pháp dạy học truyền thống Các lớp bồi dưỡng do Sở GD&ĐT tổ chức hàng năm chủ yếu tập trung vào kỹ thuật dạy học tích cực và xây dựng ma trận đề kiểm tra đánh giá, trong khi việc cập nhật các phương pháp dạy học hiện đại vẫn còn hạn chế.

GV khi cần thiết mới tự tìm hiểu thông qua các thông tin trên mạng và trao đổi với đồng nghiệp

Giáo viên thiết kế giáo án và xây dựng bài giảng dựa trên nội dung chi tiết của chương trình học, chủ yếu sử dụng sách giáo khoa và sách giáo viên Mục tiêu của mỗi bài học tập trung vào kiến thức khoa học thuần túy và kỹ năng giải quyết các bài tập lý thuyết, ít liên quan đến thực tiễn.

Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực và chủ động của học sinh đã trở thành xu hướng phổ biến trong những năm gần đây Tuy nhiên, việc phát triển năng lực học sinh vẫn còn mới mẻ, khiến giáo viên gặp nhiều khó khăn và thiếu hiểu biết về cách đánh giá năng lực theo các thành tố cụ thể.

Một số giáo viên đã áp dụng phương pháp dạy học chủ đề tích hợp, tuy nhiên vẫn còn hạn chế trong việc sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại Họ chủ yếu tập trung vào việc xây dựng nội dung tích hợp và áp dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để nâng cao tính chủ động của học sinh Mặc dù học sinh có thể hiểu bài và liên hệ với thực tế, nhưng khi gặp các bài tập thực tiễn yêu cầu vận dụng cao, các em vẫn gặp khó khăn do thiếu luyện tập các thao tác và kỹ năng giải quyết vấn đề.

- Đảm bảo về nội dung: kiến thức, kỹ năng và thái độ, việc lựa chọn nội dung dễ dàng, không tốn nhiều thời gian

- Có sự đổi mới về phương pháp dạy học, bên cạnh việc trang bị kiến thức đã chú ý rèn luyện một số kỹ năng

- Có phần ứng dụng, liên hệ thực tế c) Nhược điểm

- Khả năng vận dụng các kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn còn hạn chế

- Chưa phát triển được năng lực học sinh

- Giờ học thiếu hấp dẫn

Học sinh thường gặp khó khăn trong việc áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, dẫn đến việc thiếu kỹ năng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống hàng ngày.

Học sinh thường tiếp thu kiến thức một cách thụ động, dẫn đến việc nắm bắt thông tin không sâu và thiếu kỹ năng làm việc với các nguồn tri thức như sách giáo khoa, thí nghiệm, và internet Điều này khiến cho các em không phát triển được kỹ năng so sánh, phán đoán, cũng như khả năng chọn lọc, xử lý và hệ thống hóa thông tin.

Giờ dạy hiện nay chủ yếu tập trung vào kiến thức lý thuyết và áp dụng công thức, nhưng chưa thể hiện rõ bản chất của Vật lý Điều này dẫn đến việc chưa đáp ứng được mục tiêu quan trọng là hình thành và phát triển năng lực Vật lý cho học sinh.

1.2 Giải pháp 2: Phương pháp, công cụ đánh giá truyền thống a) Mô tả

Hiện nay, hầu hết việc đánh giá học sinh chủ yếu dựa vào các bài kiểm tra Trong suốt năm học, học sinh phải tham gia nhiều loại kiểm tra như kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ, và điểm số từ những bài kiểm tra này được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của các em.

Công cụ đánh giá học sinh chủ yếu bao gồm các câu hỏi và bài tập, được chia thành hai hình thức: tự luận và trắc nghiệm Nội dung của các câu hỏi và bài tập tập trung vào kiến thức đã học, với một phần nhỏ yêu cầu vận dụng kiến thức vào tình huống cụ thể Qua việc thực hiện các bài tập này, học sinh không chỉ ghi nhớ kiến thức mà còn phát triển kỹ năng giải bài tập hiệu quả.

- Sử dụng các bài kiểm tra truyền thống có thể đánh giá được các mức độ về kiến thức và kỹ năng của học sinh trong môn học

Câu hỏi và bài tập đóng vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh ghi nhớ kiến thức, phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng trình bày và thuyết trình Những hoạt động này không chỉ hỗ trợ học sinh vận dụng kiến thức mà còn góp phần hình thành tư duy logic cho từng môn học.

- Dễ dàng biên soạn c) Nhược điểm:

- Không đánh giá được đầy đủ năng lực, phẩm chất của người học

- Nặng tính hàn lâm, ít liên hệ thực tiễn, tình huống thực tế vì vậy hạn chế trong việc hình thành các năng lực, phẩm chất của học sinh.

Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến

2.1 Giải pháp 1: Nghiên cứu, vận dụng một số phương pháp, hình thức dạy học tích cực đáp ứng chương trình GDPT mới

TT MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC DẠY HỌC MỚI

1 Dạy học giải quyết vấn đề

3 Dạy học theo chủ đề (đơn môn, tích hợp, liên môn)

4 Dạy học STEM, Nghiên cứu khoa học

5 Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

6 Dạy học ngoài không gian lớn học

2.1.1 Dạy học giải quyết vấn đề a) Cơ sở lí luận:

Dạy học giải quyết vấn đề là phương pháp giáo dục trong đó học sinh được đặt vào những tình huống khó khăn mà họ chưa có kiến thức hoặc công cụ để xử lý Phương pháp này khuyến khích học sinh nỗ lực và tư duy sáng tạo nhằm tìm ra giải pháp cho vấn đề được đưa ra.

+ Cần tạo tình huống có vấn đề phù hợp, hiệu quả

+ Thời gian đủ để nhận biết, lập kế hoạch và thực hiện và kết luận

+ Cần đảm bảo một số phương tiện thực hiện giải quyết vấn đề nhất là các vấn đề khảo sát, thực nghiệm…

(1) Nhận biết vấn đề: Học sinh tiếp nhận tình huống có vấn đề được gợi ý hoặc giáo viên kích thích học sinh tự tạo tình huống có vấn đề

Học sinh cần lập kế hoạch giải quyết vấn đề bằng cách đưa ra giả thuyết và các phương án khả thi Việc này giúp họ hình thành một quy trình rõ ràng để tìm ra giải pháp hiệu quả cho các vấn đề gặp phải.

Học sinh cần kiểm tra và đánh giá để rút ra kết luận về cách giải quyết vấn đề, qua đó lĩnh hội tri thức và kỹ năng Điều này giúp các em vận dụng kiến thức và kỹ năng đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn hiệu quả.

Nghiên cứu, vận dụng một số phương pháp, hình thức dạy học tích cực đáp ứng chương trình GDPT mới

Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập giúp đánh giá và phát triển năng lực, phẩm chất

Giải pháp 3: Đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng tiếp cận năng lực, phẩm chất b) Cách thức tiến hành

- Tổ chức nghiên cứu, thảo luận cơ sở lý thuyết về phương pháp dạy học học “Giải quyết vấn đề” trong tổ bộ môn

Thực hành xây dựng kế hoạch dạy học theo phương pháp “Giải quyết vấn đề” đã được tiến hành, bao gồm việc dạy thử nghiệm và phân tích kết quả trong các tổ nhóm chuyên môn Kết quả đạt được cho thấy phương pháp này không chỉ nâng cao khả năng tư duy phản biện của học sinh mà còn khuyến khích sự tương tác và hợp tác trong quá trình học tập.

Tổ bộ môn đã xây dựng tiến trình giảng dạy và thực hiện các tiết học minh họa theo phương pháp dạy học Giải quyết vấn đề, tập trung vào chủ đề “Các đặc điểm của chuyển động rơi tự do”.

– Vật lí 10, “Hiện tượng giao thoa sóng” – Vật lí 12

Tiến trình xây dựng kiến thức “Các đặc điểm của chuyển động rơi tự do” - Vật lí 10

1 Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức

1 Làm nảy sinh vấn đề cần giải quyết

Nhắc lại kiến thức cũ: Chúng ta đã học hai loại chuyển động: đó là chuyển động thẳng đều và chuyển động thẳng biến đổi đều:

+ Chuyển động thẳng đều có quỹ đạo là đường thẳng và vận tốc không đổi, không có gia tốc, quãng đường là hàm bậc nhất theo thời gian

Chuyển động thẳng biến đổi đều diễn ra trên quỹ đạo là đường thẳng, với vận tốc tăng hoặc giảm đều theo thời gian Trong loại chuyển động này, gia tốc giữ nguyên giá trị không đổi, và quãng đường di chuyển được mô tả bằng hàm bậc hai của thời gian.

Mỗi loại chuyển động đều có những đặc điểm riêng Vậy chuyển động rơi tự do có những đặc điểm gì?

Chuyển động rơi tự do có những đặc điểm gì (về phương chiều)? Rơi tự do thuộc loại chuyển động nào?

3.1 Vấn đề 1: Phương chiều của chuyển động rơi tự do a) Đề xuất giả thuyết 1

Từ kinh nghiệm quan sát thực tế, học sinh đưa ra giả thuyết 1

Giả thuyết 1: Rơi tự do theo phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống b) Kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết 1:

- Xác định nội dung cần kiểm tra: kiểm tra trực tiếp phương chiều của chuyển động rơi tự do

- Thiết kế phương án thí nghiệm: Sử dụng bộ thiết bị thí nghiệm kiểm tra phương của vật rơi tự do

- Kết luận giả thuyết 1: Chuyển đông rơi tự do có phương thẳng đứng, chiều hướng xuống

3.2 Vấn đề 2: Dạng của chuyển động rơi tư do a) Đề xuất giả thuyết 2

Trong bài học về "Chuyển động biến đổi đều", học sinh đã thực hiện thí nghiệm với vật trượt trên mặt phẳng nghiêng và rút ra các kết luận quan trọng Những kết luận này giúp hiểu rõ hơn về bản chất của chuyển động và các yếu tố ảnh hưởng đến nó.

+ chuyển động của các vật trên mặt phẳng nghiêng góc α0 0 là chuyển động nhanh dần đều với gia tốc a1= hằng số

+ chuyển động của các vật trên mặt phẳng nghiêng góc αE 0 là chuyển động nhanh dần đều với gia tốc a2= hằng số

+ chuyển động của các vật trên mặt phẳng nghiêng góc α` 0 là chuyển động nhanh dần đều với gia tốc a3= hằng số

 Suy ra nếu α 0 thì vật cũng chuyển động nhanh dần đều với gia tốc là hằng số

* Đề xuất giả thuyết 2: Chuyển động rơi tự do là chuyển động thẳng nhanh dần đều b) Kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết 2:

- Xác định nội dung cần kiểm tra:

Nếu rơi tự do là chuyển động nhanh dần đều thì quãng đường đi được s=ẵ.at 2 với a=hằng số suy ra: s/t 2 = hằng số

Như vậy nội dung cần kiểm tra là hệ quả suy ra từ giả thuyết

2: Thí nghiệm khảo sát quan hệ s và t 2 cho kết quả: s/t 2 = hằng số

- Thiết kế phương án thí nghiệm: Bộ thí nghiệm đo gia tốc rơi tự do:

+ Quãng đường được xác định trước bằng số chỉ trên thước thẳng đứng

+ Thời gian được hiển thị trên đồng hồ đo thời gian

- Thực hiện thí nghiệm: thay đổi quãng đường (bằng cách dịch chuyển detecto dọc theo trục thẳng đứng, và đo thời gian rơi quãng đường tương ứng đó:

- Xử lý kết quả và rút ra kết luận:

+ Đồ thị: S phụ thuộc vào t 2 có dạng đường thẳng

+Kết luận: vậy s/t 2 = hằng số => Giả thuyết 2: “Chuyển động rơi tự do là chuyển động thẳng nhanh dần đều” là đúng

Chuyển động rơi tự do là chuyển động thẳng nhanh dần đều theo phương thẳng đứng, chiều hướng xuống

2 Lý giải tiến trình xây dựng kiến thức

Dạy học về đặc điểm của chuyển động rơi tự do cần thực hiện theo phương pháp thực nghiệm Học sinh cần hiểu rằng chuyển động rơi tự do diễn ra theo phương thẳng đứng và có chiều hướng xuống Đây là dạng chuyển động thẳng nhanh dần đều.

Để hiểu rõ về chuyển động rơi tự do, chúng ta cần xác định các đặc điểm của nó về phương chiều và loại chuyển động mà nó thuộc về Câu hỏi "Chuyển động rơi tự do có những đặc điểm gì?" sẽ dẫn dắt chúng ta khám phá sâu hơn về kiến thức này Bằng cách liên kết với kiến thức cũ, chúng ta có thể làm nảy sinh vấn đề một cách tự nhiên, từ đó tạo cơ sở cho việc học hỏi và tìm hiểu về chuyển động rơi tự do.

1 Làm nảy sinh vấn đề cần nghiên cứu:

Dựa trên kiến thức đã học, học sinh chưa thể đưa ra câu trả lời cho vấn đề bài học Tuy nhiên, với kinh nghiệm thực tiễn và quan sát các thí nghiệm trước đó, học sinh có thể dự đoán hiện tượng rơi tự do theo phương thẳng đứng, từ trên xuống dưới, đây chính là giả thuyết 1.

Các câu trả lời cho vấn đề đã nêu chỉ là những dự đoán có cơ sở nhưng không hoàn toàn chắc chắn Để xác minh tính chính xác của những dự đoán này, cần thực hiện các phương pháp kiểm tra cụ thể.

Để kiểm tra phương chiều của chuyển động rơi tự do, chúng ta cần tiến hành một thí nghiệm được thiết kế một cách hợp lý Việc này sẽ giúp xác định chính xác các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển động này.

+ Một vật rơi tự do (khối lượng đủ lớn, kích thức phù hợp-> bỏ qua ma sát) + Dây dọi để định phương thẳng đứng

Phương án kiểm tra: Như phần 3.1

Tiến hành thí nghiệm và kết luận phương chiều của chuyển động rơi tự do

1 Làm nảy sinh vấn đề cần nghiên cứu:

Chuyển động rơi tự do là một dạng chuyển động thẳng nhanh dần đều Để giúp học sinh hiểu rõ hơn về vấn đề này, cần khuyến khích các em quan sát và trải nghiệm thực tế chuyển động của các vật khi rơi Học sinh nên được yêu cầu mô tả sự thay đổi vận tốc của vật từ lúc bắt đầu rơi cho đến khi kết thúc quá trình rơi.

- HS nhận xét thấy rằng: khi bắt đầu rơi thì vận tốc v=0

Sau đó vận tốc tăng dần

- GV Đưa câu hỏi định hướng: vận tốc của vật trong quá trình đó tăng có đều không?

HS chưa trả lời được  nảy sinh vấn đề cần nghiên cứu: chuyển động rơi tự do có phải là chuyển động nhanh dần đều hay không?

2 Định hướng đề xuất giả thuyết Định hướng HS đưa ra giả thuyết 2 bằng suy luận quy nạp từ kết quả của thí nghiệm với vật chuyển động trên máng nghiêng góc α0 0 , 45 0 , 60 0 …

- GV: các em đã làm thí nghiệm thấy chuyển động của các vật thuộc loại chuyển động gì?

- HS: là chuyển động nhanh dần đều

- GV: tại sao các em có thể kết luận được điều đó?

- HS: vì đo được gia tốc trong các trường hợp đó đều là các hằng số

- GV: vậy nếu ta xét trường hợp vật chuyển động trên máng nghiêng góc α 0 Thì sao?

- HS: - lúc này chuyển động của vật là chuyển động rơi tự do

- Có thể chuyển động của vật cũng là chuyển động nhanh dần đều

Rơi tự do có thể là chuyển động thẳng nhanh dần đều

- GV: có thể kiểm nghiệm kết luận trên như thế nào?

- GV định hướng: Nếu chuyển động rơi tự do là chuyển động nhanh dần đều thì chuyển động đó phải có đặc điểm gì?

- HS: chuyển động đó có các đặc điểm là:

+ vật tốc tăng đều theo thời gian (1)

+ gia tốc không đổi theo thời gian (2)

+ quãng đường đi được tỉ lệ với bình phương thời gian (3)

GV nhận xét rằng việc phân tích các phương án kiểm nghiệm là cần thiết để xác định tính khả thi của từng phương án Qua đó, cần đi đến sự thống nhất dựa trên đặc điểm (3), vì đây là phương án khả thi nhất cho quá trình kiểm nghiệm.

- GV: yêu cầu học sinh thiết kế mô hình thí nghiệm để kiểm tra hệ quả

- GV: Để kiểm nghiệm được hệ quả (3) ta cần:

+ phải tạo ra được hiện tượng gì?

+ phải đo được đại lượng nào?

+ dụng cụ đo là gì?

+ cách đo như thế nào?

+ cách bố trí thí nghiệm ra sao?

+ phải tạo ra được hiện tượng vật rơi tự do

+ phải đo được quãng đường từ lúc vật bắt đầu rơi và khoảng thời gian đi hết quãng đường đó

+ dụng cụ cần có để đo s là thước, đo t là đồng hồ

+ cách đo: - chọn trước s (đánh dấu điểm đầu và cuối)

- buông tay cho vật rơi và bấm đồng hồ bắt đầu tính thời gian

- khi vật đi hết quãng đường s thì bấm đồng hồ kết thúc tính giờ

IV HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI

Ngày đăng: 15/01/2022, 16:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Nguyễn Lăng Bình ( Chủ biên), (2017), Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, NXB ĐH Sư phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học "tích cực
Tác giả: Nguyễn Lăng Bình ( Chủ biên)
Nhà XB: NXB ĐH Sư phạm Hà Nội
Năm: 2017
1. Bộ GD&ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 Khác
2. Bộ GD&ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ thông mới môn Vật lí Khác
3. Vũ Đình Chuẩn. Trao đổi một số vấn đề chung về chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 ( dành cho cán bộ quản lý đi tập huấn tại thành phố vinh ngày 13 tháng 8 năm 2019) Khác
5. Bộ GD&ĐT (2018). Định hướng giáo dục STEM trong trường trung học phổ thông Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1. Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức - skkn vật lý THPT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG DẠY HỌC TIẾP CẬN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI MÔN VẬT LÍ TẠI TRƯỜNG THPT
1. Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức (Trang 18)
Bảng nội dung học tập tại các trạm - skkn vật lý THPT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG DẠY HỌC TIẾP CẬN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI MÔN VẬT LÍ TẠI TRƯỜNG THPT
Bảng n ội dung học tập tại các trạm (Trang 34)
Hình 1: Kỹ thuật đẩy tạ vai hướng ném - skkn vật lý THPT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG DẠY HỌC TIẾP CẬN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI MÔN VẬT LÍ TẠI TRƯỜNG THPT
Hình 1 Kỹ thuật đẩy tạ vai hướng ném (Trang 41)
Hình 4: Kỹ thuật trượt đà - skkn vật lý THPT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG DẠY HỌC TIẾP CẬN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI MÔN VẬT LÍ TẠI TRƯỜNG THPT
Hình 4 Kỹ thuật trượt đà (Trang 42)
Hình 5: Ra sức cuối cùng - skkn vật lý THPT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG DẠY HỌC TIẾP CẬN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI MÔN VẬT LÍ TẠI TRƯỜNG THPT
Hình 5 Ra sức cuối cùng (Trang 42)
6.2. Hình thức kiểm tra - skkn vật lý THPT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG DẠY HỌC TIẾP CẬN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI MÔN VẬT LÍ TẠI TRƯỜNG THPT
6.2. Hình thức kiểm tra (Trang 54)
Hình  ảnh/video  cấu tạo pin, cấu tạo  loại  đèn  bàn  cơ  bản. - skkn vật lý THPT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG DẠY HỌC TIẾP CẬN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI MÔN VẬT LÍ TẠI TRƯỜNG THPT
nh ảnh/video cấu tạo pin, cấu tạo loại đèn bàn cơ bản (Trang 61)
Bảng tiêu chí sản phẩm  Câu  trả  lời;  hồ  sơ  học  tập được ghi chép - skkn vật lý THPT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG DẠY HỌC TIẾP CẬN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI MÔN VẬT LÍ TẠI TRƯỜNG THPT
Bảng ti êu chí sản phẩm Câu trả lời; hồ sơ học tập được ghi chép (Trang 61)
Hình ảnh cấu tạo đèn ngủ  Dụng cụ hóa chất biểu diễn - skkn vật lý THPT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG DẠY HỌC TIẾP CẬN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI MÔN VẬT LÍ TẠI TRƯỜNG THPT
nh ảnh cấu tạo đèn ngủ Dụng cụ hóa chất biểu diễn (Trang 62)
Hình và đề xuất - skkn vật lý THPT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG DẠY HỌC TIẾP CẬN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI MÔN VẬT LÍ TẠI TRƯỜNG THPT
Hình v à đề xuất (Trang 63)
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHO THÀNH VIÊN CỦA NHÓM - skkn vật lý THPT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG DẠY HỌC TIẾP CẬN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI MÔN VẬT LÍ TẠI TRƯỜNG THPT
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHO THÀNH VIÊN CỦA NHÓM (Trang 68)
Bảng  kiểm - skkn vật lý THPT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG DẠY HỌC TIẾP CẬN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI MÔN VẬT LÍ TẠI TRƯỜNG THPT
ng kiểm (Trang 83)
Bảng kiểm - skkn vật lý THPT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG DẠY HỌC TIẾP CẬN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI MÔN VẬT LÍ TẠI TRƯỜNG THPT
Bảng ki ểm (Trang 85)
Bảng kiểm - skkn vật lý THPT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG DẠY HỌC TIẾP CẬN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI MÔN VẬT LÍ TẠI TRƯỜNG THPT
Bảng ki ểm (Trang 86)
Bảng kiểm - skkn vật lý THPT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG DẠY HỌC TIẾP CẬN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI MÔN VẬT LÍ TẠI TRƯỜNG THPT
Bảng ki ểm (Trang 87)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w