XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1 Khái niệm và nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh
Khái niệm
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài Các yếu tố bên trong bao gồm quyết định của nhà quản trị và cách sử dụng nguồn lực trong quá trình sản xuất, trong khi các yếu tố bên ngoài liên quan đến chính sách và định chế tài chính của nhà nước Vì vậy, chỉ dựa vào các chỉ tiêu kinh tế hoặc báo cáo kế toán sẽ không đủ để hiểu rõ bản chất hoạt động kinh doanh và những ưu nhược điểm trong tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp là quá trình nghiên cứu sâu sắc các tài liệu hạch toán, báo cáo và thông tin kinh tế nhằm đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh Qua đó, doanh nghiệp có thể xác định và khắc phục nhược điểm, phát huy ưu điểm, đồng thời khai thác tiềm năng để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh bao gồm quá trình và kết quả của hoạt động kinh doanh, cũng như các yếu tố tác động đến quá trình và kết quả này, được thể hiện qua các chỉ tiêu kinh tế Sơ đồ dưới đây sẽ tóm tắt các thành phần chính của đối tượng phân tích.
1.2.1 Quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giúp hiểu rõ hơn về hiệu quả và kết quả đạt được Các kết quả này có thể phản ánh thành công trong quá khứ hoặc dự đoán kết quả tiềm năng trong tương lai, đồng thời là tổng hợp từ nhiều quá trình hoạt động khác nhau.
Các kết quả kinh tế được thể hiện qua các chỉ tiêu, bao gồm cả chỉ tiêu thực tế đạt được và các chỉ tiêu định hướng từ mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: Phân tích HĐKD không chỉ dừng lại ở đánh giá biến động của kết quả HĐKD thông qua các chỉ tiêu kinh tế, mà phân tích còn đi sâu xem xét các nhân tố ảnh hưởng tác động đến sự biến động của chỉ tiêu.Nhân tố là các yếu tố cấu thành nên chỉ tiêu kinh tế.Vì vậy, các nhân tố tác động đến các chỉ tiêu kinh tế cũng là đối tượng nghiên cứu của phân tích HĐKD.
VD: Để nghiên cứu tăng trưởng quy mô trong kinh doanh của doanh nghiệp
- Chỉ tiêu kinh tế được sử dụng là: doanh thu tiêu thụ sản phẩm
- Các nhân tố tác động đến doanh thu: Sản lượng tiêu thụ và đơn giá bán
Doanh thu = Sản lượng tiêu thụ x Giá bán
Tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng và mối quan hệ với chỉ tiêu kinh tế, các nhân tố có thể tác động theo chiều thuận hoặc nghịch Trong ví dụ này, cả sản lượng tiêu thụ và giá bán đều có tác động tích cực đến doanh thu Điều này có nghĩa là khi hai nhân tố này tăng lên, doanh thu cũng sẽ tăng theo, và ngược lại.
Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu sâu về kết quả và quy trình kinh doanh, dựa vào tài liệu hạch toán và thông tin kinh tế khác Qua các phương pháp nghiên cứu phù hợp, nó giúp làm rõ mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế, từ đó xác định bản chất hoạt động kinh doanh và khai thác nguồn tiềm năng Trên cơ sở đó, các giải pháp được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ hữu ích giúp phát hiện tiềm năng trong các hoạt động kinh doanh và đồng thời cải thiện hiệu quả quản lý.
Phân tích hoạt động kinh doanh là nền tảng thiết yếu cho việc đưa ra quyết định kinh doanh hiệu quả Qua việc phân tích, các nhà quản trị có thể hiểu rõ khả năng, hạn chế và thế mạnh của doanh nghiệp, từ đó xây dựng chiến lược phát triển phù hợp.
Phân tích hoạt động kinh doanh là một biện pháp thiết yếu để giảm thiểu rủi ro trong doanh nghiệp Để đạt được kết quả mong muốn, doanh nghiệp cần thực hiện phân tích thường xuyên, không chỉ về các yếu tố nội bộ như tài chính, lao động và vật tư, mà còn chú trọng đến các yếu tố bên ngoài như khách hàng, thị trường và đối thủ cạnh tranh Qua việc này, doanh nghiệp có thể dự đoán và chuẩn bị các phương án phòng ngừa cho những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là cần thiết không chỉ cho các cấp quản lý trong doanh nghiệp mà còn cho các bên ngoài có mối quan hệ quyền lợi với doanh nghiệp.
Mục tiêu phân tích hoạt động kinh doanh
Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng
Xác định các yếu tố tác động đến các chỉ tiêu và tìm hiểu nguyên nhân gây ra mức độ ảnh hưởng đó Đề xuất giải pháp nhằm tối ưu hóa tiềm năng và khắc phục những điểm yếu hiện có.
Xây dựng phương án kinh doanh và các biện pháp phòng ngừa các rủi ro trong kinh doanh.
Trong phân tích hoạt động kinh tế, có nhiều phương pháp được áp dụng tùy thuộc vào mục đích của việc phân tích Các phương pháp này thường được lựa chọn để phù hợp với từng tình huống cụ thể.
Phương pháp so sánh
Trong phân tích hoạt động kinh tế, có nhiều phương pháp khác nhau được áp dụng tùy theo mục đích cụ thể của phân tích Hai phương pháp phổ biến thường được sử dụng là phương pháp so sánh và phương pháp thay thế liên hoàn.
So sánh là phương pháp phân tích phổ biến giúp xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu Để thực hiện so sánh hiệu quả, cần giải quyết các vấn đề cơ bản như xác định số gốc, điều kiện so sánh và mục tiêu so sánh.
Để thực hiện phân tích hiệu quả, việc xác định số gốc để so sánh là rất quan trọng và phụ thuộc vào các mục đích cụ thể Các chỉ tiêu số gốc có thể bao gồm số kế hoạch, định mức và dự toán của kỳ trước Tùy thuộc vào tiêu chuẩn so sánh, việc lựa chọn số gốc phù hợp sẽ giúp nâng cao tính chính xác trong phân tích.
Nếu số gốc là số kỳ trước, tiêu chuẩn so sánh này giúp đánh giá mức độ biến động và xu hướng hoạt động của chỉ tiêu phân tích qua hai hoặc nhiều kỳ.
- Nếu số gốc là số kế hoạch: Tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đặt ra.
Số gốc được xác định là số trung bình ngành, là tiêu chuẩn quan trọng để so sánh kết quả của doanh nghiệp với mức trung bình tiên tiến của các doanh nghiệp cùng quy mô trong ngành.
Xác định điều kiện so sánh: Để kết quả so sánh có ý nghĩa thì các chỉ tiêu được sử dụng so sánh phải thống nhất về các mặt sau:
- Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế.
- Phải cùng một phương pháp tính toán.
- Phải có cùng một đơn vị đo lường.
- Phải cùng một khoảng thời gian hoạch toán.
Xác định kỹ thuật so sánh :
So sánh bằng số tuyệt đối là hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế, giúp phản ánh sự biến động về khối lượng và quy mô của chỉ tiêu phân tích.
So sánh bằng số tương đối là thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế, giúp thể hiện cấu trúc, mối quan hệ và tốc độ phát triển của chỉ tiêu được phân tích.
So sánh bằng số bình quân là phương pháp thể hiện các chỉ tiêu như năng suất lao động bình quân hay tiền lương bình quân dưới dạng số tuyệt đối, và tỷ suất lợi nhuận bình quân hay tỷ suất chi phí bình quân dưới dạng số tương đối Phương pháp này giúp phản ánh những đặc điểm chung của một đơn vị, bộ phận hay tổng thể có cùng tính chất, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quát và dễ hiểu hơn về tình hình và hiệu quả hoạt động.
Vídụ: Doanh thu năm nay: 5.000.0000.0000 đồng Doanh thu năm trước: 4.000.000.000 đồng.
- Tiêu chuẩn so sánh: Số kỳ gốc(số kỳ trước): 4.000.000.000 đồng.
+ Cùng nội dung kinh tế : Doanh thu
+ Cùng phương pháp tính: Tính doanh thu theo phương pháp
Doanh thu = sản lượng tiêu thụ x giá bán
+ Cùng đơn vị đo lường : đồng.
+ Cùng một khoảng thời gian hoạch toán: doanh thu trong 1 năm
+ So sánh bằng số tuyệt đối:
Như vậy, doanh thu năm nay cao hơn doanh thu năm trước 1 tỷ đồng
+ So sánh bằng số tương đối: 4 000 000 000
Như vậy, doanh thu năm nay đạt 125% doanh thu năm trước, hay có thể nói doanh thu năm nay vượt mức 25% so với doanh thu năm trước.
Phương pháp thay thế liên hoàn (phương pháp loại trừ)
Phương pháp này giúp xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến các chỉ tiêu phân tích, đặc biệt khi các chỉ tiêu này có mối quan hệ tích cực, tiêu cực, hoặc cả hai.
Các nguyên tắc cần tuân thủ của phương pháp này:
- Phải xác định được số lượng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Khi sắp xếp các nhân tố, cần tuân theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng Nếu chỉ tiêu có nhân tố kết cấu, thứ tự sẽ là nhân tố số lượng, sau đó là nhân tố kết cấu, và cuối cùng là nhân tố chất lượng Trong trường hợp có nhiều nhân tố số lượng và chất lượng, nhân tố chủ yếu, tức là nhân tố có ảnh hưởng mạnh đến chỉ tiêu phân tích, sẽ được xếp trước Để xác định nhân tố chủ yếu và thứ yếu, cần cố định các nhân tố định mức và thay đổi từng đơn vị để xem nhân tố nào có ảnh hưởng lớn nhất đến đối tượng phân tích.
Để xác định ảnh hưởng của các nhân tố, cần thay thế chúng theo trình tự đã sắp xếp Khi thay thế nhân tố về số lượng, nhân tố chất lượng phải được cố định ở kỳ gốc Ngược lại, khi thay thế nhân tố chất lượng, nhân tố số lượng cần được giữ cố định ở kỳ phân tích.
- Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng phải đúng bằng đối tượng phân tích.
Bước 1: Giả sử có 4 nhân tố a, b,c, d đểu có quan hệ tích số với chỉ tiêu Q.
Q1: chỉ tiêu kỳ phân tích
Mối quan hệ các nhân tố với chỉ tiêu Q được thiết lập như sau:
Ta có đối tượng phân tích: ∆ Q = Q1 - Q0
Bước 2: Xác định ảnh hưởng của các nhân tố:
• Xác định ảnh hưởng của nhân tố a:
Mức ảnh hưởng của nhân tố a: ∆ Qa = Qa - Q0
• Xác định ảnh hưởng của nhân tố b:
Mức ảnh hưởng của nhân tố b: ∆ Qb = Qb - Qa
• Xác định ảnh hưởng của nhân tố c:
Mức ảnh hưởng của nhân tố c: ∆ Qc = Qc - Qb
• Xác định ảnh hưởng của nhân tố d:
Mức ảnh hưởng của nhân tố d: ∆ Qd = Qd - Qc
Bước 3: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
Ưu và nhược điểm của phương pháp liên hoàn:
Là phương pháp đơn giản, dễ hiểu, dễ tính toán
Phương pháp thay thế liên hoàn giúp xác định rõ ràng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố, từ đó phản ánh nội dung sâu sắc của các hiện tượng kinh tế.
Khi phân tích ảnh hưởng của một nhân tố, cần giả định rằng các nhân tố khác giữ nguyên Tuy nhiên, trong thực tế, có những tình huống mà tất cả các nhân tố đều thay đổi đồng thời.
Khi sắp xếp trình tự các nhân tố, việc phân biệt giữa số lượng và chất lượng thường không đơn giản Sự nhầm lẫn trong việc phân loại này có thể dẫn đến sai sót trong quá trình sắp xếp và tính toán, từ đó ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả.
Ví dụ : Có tài liệu về giá trị sản xuất tại một doanh nghiệp trong kỳ như sau:
Số công nhân sản xuất bình quân Giá trị sản xuất
Năng suất lao động bình quân ngày X
Số ngày làm việc bình quân/năm của một công nhân
Số công nhân sản xuất bình quân
Số ngày làm việc bình quân/năm của một công nhân (ngày) 280 276 -4 -1,4
Năng suất lao động bình quân ngày (1.000 đồng) 20 18 -2 -10
Phân tích sự biến động của giá trị sản xuất giữa năm nay và năm trước cần xem xét các nhân tố chính như sự thay đổi trong nhu cầu thị trường, chi phí nguyên liệu, và chính sách kinh tế Phương pháp thay thế liên hoàn cho phép đánh giá ảnh hưởng của từng yếu tố một cách chi tiết, từ đó xác định rõ nguyên nhân chính dẫn đến sự thay đổi giá trị sản xuất Sự thay đổi này có thể được phân tích theo từng ngành, giúp hiểu rõ hơn về tình hình sản xuất và xu hướng phát triển trong tương lai.
Xây dựng phương trình kinh tế, các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị sản xuất
Giá trị sản xuất của năm trước = 100 x 280 x 20 = 560.000
Giá trị sản xuất của năm nay = 120 x 276 x 18 = 596.160
Bước 1: Xác định đối tượng phân tích:
Tổng biến động của giá trị sản xuất = 596.160 – 560.000 = 36.160
Giá trị sản xuất của năm nay tăng 36.160 so với năm trước
Bước 2: Xác định nhân tố ảnh hưởng:
• Ảnh hưởng của nhân tố số công nhân sản xuất:
Số công nhân năm nay tăng so với năm trước là 20 công nhân làm cho giá trị sản xuất tăng thêm 112.000
• Ảnh hưởng của nhân tố số ngày làm việc bình quân 1 công nhân:
Số ngày làm việc bình quân/năm một công nhân của năm nay giảm so với năm trước 4 ngày làm cho giá trị sản xuất của năm nay giảm 9.600
• Ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động bình quân ngày:
Năng suất lao động bình quân ngày của năm nay giảm so với kế hoạch 2.000 đồng làm cho giá trị sản xuất giám 66.240
Bước 3: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
Giá trị sản xuất năm nay tăng chủ yếu nhờ vào việc doanh nghiệp tăng cường số lượng công nhân sản xuất bình quân Tuy nhiên, số ngày làm việc bình quân trong năm và năng suất lao động lại giảm, dẫn đến giá trị sản xuất giảm.
3.1 Các loại hình phân tích kinh doanh
Dựa vào thời điểm lập báo cáo và hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể thực hiện phân tích định kỳ hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm để đánh giá mức độ hoàn thành so với kế hoạch đã đề ra Hoạt động phân tích này có thể được chia thành ba loại chính dựa trên thời điểm kinh doanh.
Phân tích trước khi kinh doanh là bước quan trọng giúp dự báo và dự đoán các mục tiêu có thể đạt được trong tương lai Quá trình này cung cấp thông tin cần thiết cho việc xây dựng kế hoạch hiệu quả, từ đó nâng cao khả năng thành công trong các hoạt động kinh doanh.
Phân tích trong quá trình kinh doanh là việc đánh giá hiện tại của các hoạt động nhằm xác định mức độ hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra Qua đó, doanh nghiệp có thể phát hiện những sai lệch trong hành động, từ đó điều chỉnh hoạt động phù hợp với chiến lược và kế hoạch kinh doanh đã xác định.
Phân tích sau khi kết thúc quá trình kinh doanh là việc xem xét các chỉ tiêu đã thực hiện để đánh giá kết quả so với kế hoạch Quá trình này giúp xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả, từ đó đưa ra những nhận định chính xác về hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp có thể thực hiện phân tích theo từng bộ phận chức năng như phòng kinh doanh, phòng kế toán, tổ sản xuất, tổ tiêu thụ và phân xưởng, nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động và nâng cao năng suất.
Dựa trên nội dung chương trình phân tích và mục đích của việc phân tích, doanh nghiệp có thể phân chia quá trình này thành hai loại: phân tích tổng thể và phân tích chi tiết theo chuyên đề.
Các loại phân tích kinh tế hỗ trợ lẫn nhau, giúp doanh nghiệp nắm rõ mục đích của hoạt động phân tích trong tổ chức.
3.2 Tổ chức công tác phân tích kinh doanh
Công tác tổ chức phân tích bao gồm các bước như sau:
Bước 1: Xác định nội dung phân tích và lập kế hoạch phân tích
Phương pháp số chênh lệnh( phương pháp phân tích chi tiết)
Phân chia kết quả kinh tế là quá trình phân loại các kết quả kinh tế thành từng bộ phận theo tiêu chí nhất định Việc này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất của sự vật và hiện tượng, đồng thời nắm bắt được mối quan hệ cấu thành, mối quan hệ nhân quả và quy luật phát triển của chúng.
Ta có thể phân chia kết quả kinh tế theo những cách sau:
- Phân chia theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu:
Các chỉ tiêu kinh tế thường được phân tích thành các yếu tố cấu thành, giúp đánh giá chính xác sự biến động bên trong của kết quả kinh tế Nghiên cứu chi tiết này cho phép ta hiểu rõ hơn về các chỉ tiêu phân tích và ảnh hưởng của chúng.
Chỉ tiêu giá thành của sản phẩm được phân tích cụ thể theo từng khoản mục chi phí, trong khi chỉ tiêu doanh thu được trình bày chi tiết theo từng mặt hàng hoặc theo từng phương thức tiêu thụ khác nhau.
- Phân chia theo thời gian:
Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh luôn phản ánh quá trình tổng hợp trong từng khoảng thời gian nhất định Mỗi giai đoạn có những nguyên nhân tác động khác nhau, và việc phân tích chi tiết giúp đánh giá chính xác kết quả kinh doanh Từ đó, chúng ta có thể đưa ra các biện pháp phù hợp cho từng khoảng thời gian.
Ví dụ: phân tích doanh thu theo tháng, quý để xác định được thời điểm kinh doanh thuận lợi của doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp thường phản ánh sự đóng góp từ nhiều bộ phận hoạt động tại các địa điểm khác nhau Việc phân chia chi tiết theo từng bộ phận và địa điểm kinh doanh sẽ giúp làm rõ mức độ đóng góp của từng bộ phận vào kết quả chung của toàn doanh nghiệp.
Ví dụ: Doanh thu của Công ty Cổ phần siêu thị Coopmart có thể chi tiết theo từng chuỗi Siêu thị, theo từng tỉnh.
Phương pháp cân đối
Là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố khi các nhân tố có quan hệ tổng số, hiệu số.s
Khi đánh giá mức độ ảnh hưởng của một yếu tố, chỉ cần tính toán sự chênh lệch của yếu tố đó mà không cần xem xét đến các yếu tố khác.
Phân tích hoạt động kinh doanh bao gồm việc xem xét các hình thái kinh tế, phân tích kinh tế trong doanh nghiệp, phân tích kinh tế theo ngành và phân tích kinh tế lãnh thổ Những khía cạnh này giúp hiểu rõ hơn về hiệu quả và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế toàn cầu.
Đối tượng nghiên cứu của phân tích hoạt động kinh doanh bao gồm quá trình hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến chúng Tất cả các yếu tố này đều quan trọng trong việc hiểu rõ và đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Phương pháp thay thế liên hoàn có một số nhược điểm quan trọng Đầu tiên, phương pháp này yêu cầu phải giả định một nhân tố thay đổi trong khi các nhân tố khác được giữ nguyên Thứ hai, việc tính toán có thể trở nên phức tạp do cần phải nhận diện và sắp xếp các nhân tố theo một trình tự nhất định Do đó, cả hai vấn đề này đều cần được xem xét khi áp dụng phương pháp này.
Khi lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh nhằm hỗ trợ nhà quản lý trong việc thực hiện chức năng kiểm soát, tiêu chuẩn tốt nhất là tài liệu kế hoạch và mức bình quân ngành.
Câu 5 Có số liệu về hoạt động kinh doanh sản phẩm quạt của công ty Y ở bảng sau:
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006
Sản phẩm USD/ sp VNĐ/ USD
Phân tích ảnh hưởng của số lượng tiêu thụ, đơn giá bán và tỷ giá đến tổng doanh thu bằng đồng Việt Nam năm 2006 so với năm 2005 thông qua phương pháp phân tích thay thế liên hoàn cho thấy sự thay đổi rõ rệt Sự gia tăng số lượng tiêu thụ đã đóng góp tích cực vào doanh thu, trong khi biến động đơn giá bán và tỷ giá cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả cuối cùng Việc hiểu rõ các yếu tố này giúp doanh nghiệp điều chỉnh chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn.
- Trình bày khái niệm, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh trong hệ thống quản lý doanh nghiệp
- Trình bày đối tượng, phương pháp nghiên cứu chủ yếu của phân tích hoạt động kinh doanh
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG, TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ NGUYÊN VẬT LIỆU
Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ diễn ra khi có đủ ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động của con người, bao gồm tài sản cố định, nguyên vật liệu và sức lao động của công nhân Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào cách thức sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất trong toàn bộ quy trình.
Phân tích tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất trong kinh doanh giúp đánh giá khả năng tổ chức quản lý sản xuất, đồng thời nhận diện mối quan hệ giữa các yếu tố sản xuất và kết quả hoạt động kinh doanh Qua đó, doanh nghiệp có thể xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng các yếu tố và tiềm năng trong năng lực sản xuất Từ những kết quả phân tích này, doanh nghiệp có thể tìm ra các biện pháp thích hợp để cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2 Tình hình sử dụng số lượng lao động
Lao động đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của doanh nghiệp Việc phân tích tình hình lao động bao gồm việc đánh giá số lượng lao động được sử dụng và phân tích năng suất lao động để tối ưu hóa hiệu quả sản xuất.
Số lượng và chất lượng lao động đóng vai trò quyết định trong quy mô sản xuất kinh doanh Do đó, việc phân tích tình hình sử dụng lao động là cần thiết để xác định mức tiết kiệm hoặc lãng phí Cần tìm kiếm các biện pháp tối ưu hóa tổ chức sử dụng lao động nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
Sử dụng phương pháp so sánh để xác định mức biến động tuyệt đối và tương đối trong việc hoàn thành kế hoạch sử dụng số lượng lao động là rất quan trọng Điều này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực và điều chỉnh kế hoạch phù hợp hơn Việc phân tích các mức biến động này sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình lao động, từ đó nâng cao năng suất và hiệu quả công việc.
Mức biến động tuyệt đối là chỉ số phản ánh sự chênh lệch giữa số lượng lao động sản xuất thực tế bình quân và số lượng lao động kế hoạch bình quân Công thức tính mức biến động tuyệt đối được xác định bằng cách lấy số lao động thực tế trừ đi số lao động kế hoạch.
Mức biến động số lượng lđ tương đối
Kết quả phân tích cho thấy tình hình sử dụng lao động thực tế so với kế hoạch tăng giảm, nhưng chưa chỉ ra được doanh nghiệp có sử dụng lao động một cách tiết kiệm hay lãng phí Việc sử dụng lao động hiệu quả có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động.
- Mức biến động tương đối:
Hay : ∆ CN = CN T − CN K xT
Chỉ tiêu Năm trước Năm nay Chênh lệch
Số lượng lao động (người) 100 120 +20 +20
Giá trị sản xuất (triệu đồng) 1000 1500 +500 +50
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch (tốc độ phát triển)
Số CN sản xuất theo kế hoạch hoặc năm trước
Số công nhân sản xuất thực tế kỳ phân tích
Số lao động trực tiếp tăng giảm tương đối
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
(tốc độ phát triển) giá trị sản xuất
Giá trị sản xuất thực tế (năm nay)
= Giá trị sản xuất kế hoạch(năm trước)
=> Như vậy, khi gia tăng giá trị sản xuất, công ty đã giảm được 30 lao động, tiết kiệm được chi phí cho công ty
- Nếu số công nhân bình quân tăng chứng tỏ việc tổ chức quản lý và sử dụng lao động không tốt
- Nếu số công nhân bình quân giảm chứng tỏ việc tổ chức quản lý và sử dụng lao động tốt hơn
1.3 Phân tích tình hình tăng (giảm) năng suất lao động
Năng suất lao động là khả năng sản xuất của người lao động, thể hiện qua số lượng sản phẩm hữu ích được tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định Đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Việc không ngừng nâng cao năng suất lao động là giải pháp chủ yếu để giảm giá thành sản phẩm.
Như vậy, năng suất lao động càng cao thì chi phí lao động xã hội tính trên
1 sản phẩm càng thấp và ngược lại Đối với doanh nghiệp sản xuất, năng suất lao động được xác định:
NSLĐ = Khối lượng sản phẩm sản xuất/Thời gian lao động (1)
NSLĐ = Thời gian lao động/Khối lượng sản phẩm sản xuất (2)
Trong các doanh nghiệp sản xuất với nhiều loại sản phẩm khác nhau, chỉ tiêu sản xuất không thể chỉ dựa vào số lượng sản phẩm tính bằng giá trị Để đảm bảo tính so sánh, giá trị sản phẩm cần được tính theo giá cố định, và khi tính toán năng suất lao động, cần loại trừ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu.
Giá trị sản xuất phản ánh sự kết tinh của lao động quá khứ và lao động sống, bao gồm vật hóa, nguyên vật liệu và khấu hao Sự khác biệt trong giá trị sản xuất giữa các kỳ phân tích dẫn đến chỉ tiêu năng suất lao động (NSLĐ) cũng khác nhau Sự khác biệt này không phải do thay đổi lao động mới mà là kết quả của giá trị lao động quá khứ đã được xã hội tạo ra.
Lượng thời gian hao phí có thể sử dụng nhiều đơn vị thời gian khác nhau (giờ, ngày, tháng , năm)
- Năng suất lao động bình quân giờ : chính là giá trị sản xuất bình quân một giờ làm việc của công nhân sản xuất trực tiếp g s h T
- Năng suất lao động bình quân ngày: nói lên khối lượng sản xuất thực hiện một ngày công n s d T
- Năng suất lao động bình quân năm: phản ánh khối lượng sản phẩm sản xuất được trong năm của một công nhân
Tg : Tổng số giờ làm việc trong năm của toàn bộ công nhân
Tn : Tổng số ngày làm việc trong năm của toàn bộ công nhân
Giá trị sản xuất (Gs) được tính toán dựa trên số công nhân bình quân trong năm (CN), số ngày làm việc bình quân trong năm của một công nhân (n) và số giờ làm việc bình quân trong ngày của một công nhân (h) Sự kết hợp của các yếu tố này giúp đánh giá hiệu quả sản xuất và năng suất lao động trong một năm.
- Năng suất lao động giờ: chính là giá trị sản xuất bình quân 1 giờ làm việc của công nhân sản xuất trực tiếp
Năng suất lao động giờ biến động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, nhưng có thể quy về các nhân tố sau:
+ Do trình độ thành thạo về kỹ thuât, kỹ năng của công nhân
+ Do trình độ cơ giới hóa, tự động hóa cao hay thấp, tình trạng máy móc thiết bị mới hay cũ
+ Do phẩm chất, quy cách, số lượng vật liệu cung cấp cho sản xuất có đầy đủ không
+ Do trình độ quản lý, tổ chức sản xuất, bố trí nơi làm việc, sử dụng kích thích lao động
Năng suất lao động ngày thể hiện khối lượng sản xuất thực hiện trong một ngày công, phản ánh cả năng suất lao động theo giờ và cách sử dụng thời gian lao động trong ngày Mối quan hệ giữa năng suất lao động giờ và năng suất lao động ngày rất chặt chẽ, cho thấy tầm quan trọng của việc tối ưu hóa cả hai chỉ tiêu này để nâng cao hiệu quả sản xuất.
NSLĐ ngày = Số giờ làm việc bình quân trong ngày x NSLĐ trong một giờ
Theo công thức này, nếu tốc độ tăng năng suất lao động hàng ngày vượt qua tốc độ tăng năng suất lao động theo giờ, điều này cho thấy số giờ làm việc trong ngày đã gia tăng Ngược lại, nếu tốc độ tăng năng suất lao động theo giờ cao hơn, thì số giờ làm việc trong ngày đã giảm Mối liên hệ này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng thời gian lao động của công nhân trong sản xuất hàng ngày.
Năng suất lao động năm đo lường khối lượng sản phẩm mà một công nhân sản xuất trong suốt năm Mối liên hệ giữa năng suất lao động năm và năng suất lao động hàng ngày được thể hiện qua một công thức cụ thể.
NSLĐ năm = Số ngày làm việc bình quân một công CNSX trong năm x NSLĐ ngày
Theo công thức này, khi tốc độ tăng năng suất lao động năm cao hơn tốc độ tăng năng suất lao động ngày, điều đó cho thấy số ngày làm việc trung bình của một công nhân trong năm đã tăng lên Ngược lại, nếu tốc độ tăng năng suất lao động ngày cao hơn, số ngày làm việc trung bình sẽ giảm Mối liên hệ này giúp đánh giá tình hình sử dụng số ngày công lao động của công nhân sản xuất trong năm.
Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định
2.1 Phân tích tình hình trang bị kỹ thuật
Tài sản cố định trong doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng như tư liệu lao động chính, phản ánh năng lực sản xuất Đồng thời, giá trị còn lại của tài sản cố định thể hiện một phần vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, luôn cần đạt hiệu quả cao.
Tài sản cố định (TSCĐ) tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh sẽ bị hao mòn dần, dẫn đến giá trị hao mòn được chuyển dần vào giá trị sản phẩm Khi TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ, tình trạng kỹ thuật của nó sẽ giảm sút, và số hao mòn lũy kế sẽ gia tăng Để đánh giá tình trạng kỹ thuật của TSCĐ, cần căn cứ vào hệ số hao mòn của tài sản này, từ đó có các chỉ tiêu phân tích phù hợp.
H: Hệ số hao mòn tài sản cố định
HM: Giá trị hao mòn lũy kế
Hệ số hao mòn gần 1 cho thấy tài sản cố định của doanh nghiệp đã cũ, điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải đổi mới và trang bị lại tài sản cố định để duy trì hiệu quả hoạt động.
Hệ số hao mòn nhỏ hơn 1 cho thấy tài sản cố định (TSCĐ) vào cuối kỳ vẫn giữ được giá trị so với đầu năm Điều này giúp đánh giá sự biến động về tình trạng kỹ thuật của TSCĐ, từ đó có thể đưa ra các biện pháp như trang bị đổi mới hoặc sửa chữa để nâng cao hiệu quả sử dụng.
2.2 Tình hình sử dụng tài sản cố định Để đánh giá TSCĐ sử dụng có hiệu quả hay không ta tính chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định (H)
Hs : Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Gs: Giá trị sản xuất
NG : Nguyên giá TSCĐ bình quân
NGđk : Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đầu kỳ
NGck : Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm cuối kỳ
Phương pháp phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định dựa trên các chỉ tiêu hiệu suất được thực hiện bằng cách so sánh các chỉ tiêu qua các kỳ phân tích với kế hoạch hoặc giữa các kỳ với nhau Phân tích này giúp đánh giá trình độ quản lý và sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp, xác định xu hướng biến động tích cực hay tiêu cực, đồng thời tìm hiểu nguyên nhân liên quan để đưa ra các biện pháp cải thiện quản lý và sử dụng tài sản cố định hiệu quả hơn.
>0 : Hiệu suất sử dụng tài sản cố định tốt hơn
= 100%: DN hoàn thành kế hoạch cung ứng NVL
Nếu Tv>= 100%: DN không hoàn thành kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu.
Phương hướng nâng cao năng suất lao động
Trong quá trình phân tích năng suất lao động, việc xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp nâng cao năng suất là rất quan trọng Các biện pháp có thể bao gồm cải thiện kỹ năng lao động, tối ưu hóa quy trình làm việc và áp dụng công nghệ mới.
- Phân bổ hợp lý lao động vào các bộ phận và kết hợp chặt chẽ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao trinh độ và tay nghề cho người lao động
- Tổ chức tốt các hoạt động phục vụ nơi làm việc
- Xây dựng các định mức tiên tiến trong lao động
- Tạo các điều kiện thuận lợi và trang bị các thiết bị tiên tiến cho người lao động.
Để đánh giá trình độ hoàn thành kế hoạch sử dụng số lượng lao động, cần áp dụng phương pháp so sánh nhằm xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối Việc phân tích này sẽ giúp đưa ra nhận xét chính xác về hiệu quả sử dụng lao động trong kế hoạch.
Chỉ tiêu Năm trước Năm nay Chênh lệch
Số lượng lao động (người) 100 150
Giá trị sản xuất (triệu đồng) 900 1200
Cửa hàng X có kế hoạch trả lương bán hàng là 40.000.000 đồng, nhưng thực tế đã trả 50.000.000 đồng Doanh thu kế hoạch là 200.000.000 đồng, trong khi doanh thu thực tế đạt 240.000.000 đồng Như vậy, công ty X đã tiết kiệm được 10.000.000 đồng tiền lương.
Trong phân tích tình hình sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của chính phủ, chỉ tiêu quan trọng cần chú ý là tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất Điều này giúp đánh giá hiệu quả sản xuất và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường Bên cạnh đó, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ cũng là chỉ số cần thiết để đảm bảo sản phẩm được tiêu thụ đúng theo dự kiến Hệ số tiêu thụ sản phẩm và tỷ lệ hoàn thành kế hoạch mặt hàng cũng góp phần quan trọng trong việc phân tích và đánh giá tình hình sản xuất.
- Phân biệt các loại năng suất lao động
Để đánh giá và xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố lao động đến kết quả sản xuất của doanh nghiệp, có thể áp dụng nhiều phương pháp phân tích khác nhau Những phương pháp này giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về vai trò của lao động trong quy trình sản xuất, từ đó đưa ra các chiến lược cải thiện hiệu suất làm việc Việc sử dụng các chỉ số như năng suất lao động, tỷ lệ nghỉ việc và mức độ hài lòng của nhân viên cũng là những cách hiệu quả để đo lường ảnh hưởng của yếu tố này Thông qua việc phân tích dữ liệu và áp dụng các công cụ thống kê, doanh nghiệp có thể xác định các yếu tố quyết định và tối ưu hóa quy trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN GIÁ THÀNH
Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp đại diện cho giá trị tiền tệ của tất cả các hao phí liên quan đến lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã đầu tư để thực hiện hoạt động sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định, như tháng, quý hoặc năm.
Giá thành sản xuất sản phẩm là tổng chi phí liên quan đến việc sản xuất và hoàn thiện sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp Đây là chỉ tiêu quan trọng, giúp đánh giá chất lượng tổng thể và phản ánh những ưu điểm cũng như nhược điểm trong quy trình tổ chức và quản lý sản xuất.
Thông qua giá thành và sự biến động giá thị trường, doanh nghiệp có thể xác định số lượng sản phẩm cần sản xuất và tiêu thụ nhằm đạt lợi nhuận tối đa Giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng, vì vậy việc phân tích tình hình thực hiện giá thành giúp doanh nghiệp nhận diện các hoạt động phát sinh chi phí, xác định nguyên nhân làm tăng hoặc giảm giá thành, từ đó đánh giá hiệu quả công tác quản lý chi phí.
Phân tích tình hình thực hiện giá thành có các nhiệm vụ sau:
- Đánh giá khái quát và toàn diện tình hình thực hiện giá thành đơn vị sản phầm cũng như giá thành toàn bộ và các khoản mục giá thành.
- Phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ thấp giá thành, phân tích chi phí trên 1.000đ giá trị sản phẩm.
- Xác định các nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng đến tình hình trên.
Để hạ thấp giá thành sản phẩm, cần áp dụng các biện pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động và khai thác tối đa các nguồn lực trong sản xuất Việc này không chỉ giúp cải thiện hiệu quả kinh doanh mà còn tạo ra sản phẩm cạnh tranh hơn trên thị trường.
Phân tích chung tình hình biến động giá thành đơn vị
Mục đích phân tích: đánh gía được kết quả thực hiện giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm sản xuất.
Phương pháp phân tích so sánh, bao gồm so sánh tuyệt đối và tương đối, được sử dụng để xác định chênh lệch về mức độ và tỷ lệ giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm Phân tích này giúp so sánh giữa thực tế năm nay với kế hoạch năm nay hoặc với thực tế năm trước, từ đó cung cấp cái nhìn rõ nét về hiệu quả kinh doanh.
Giá thành đơn vị năm nay
Thực tế so với kế hoạch
Thực tế so với năm trước
Kế hoạch so với năm trước Kế hoạc
Qua bảng trên, ta nhận thấy:
- Trong kỳ doanh nghiệp sản xuất 4 loại sản phẩm trong đó có sản phẩm D mới đưa vào sản xuất kỳ này.
Doanh nghiệp đã triển khai một kế hoạch giá thành tích cực, với tất cả các chỉ tiêu giá thành trong năm nay đều thấp hơn so với giá thành thực tế của năm trước cho tất cả các sản phẩm.
So với năm trước, cả ba sản phẩm A, B và C đều có sự giảm giá thành đơn vị Cụ thể, giá thành sản phẩm A đã giảm 20 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 2%.
So với kế hoạch năm nay, chỉ có sản phẩm B và C giảm giá thành đơn vị, trong khi sản phẩm A và D lại có giá thành đơn vị thực tế cao hơn dự kiến Điều này cho thấy doanh nghiệp chưa thực hiện tốt công tác quản lý giá thành một cách đồng bộ Cần tiến hành phân tích sâu hơn để làm rõ nguyên nhân dẫn đến việc tăng giá thành đơn vị của sản phẩm A và D.
Phân tích chung tình hình biến động tổng giá thành
Căn cứ vào phương pháp quản lý, toàn bộ sản phẩm được chia làm 2 loại:
Sản phẩm so sánh được Sản phẩm không so sánh được
Là những sản phẩm đã chính thức sản xuất ở nhiều kỳ và quá trình sản xuất ổn định
Sản phẩm mới được đưa vào sản xuất hoặc đang trong giai đoạn thử nghiệm thường có quy trình sản xuất chưa ổn định Thông tin về giá thành thực tế và kế hoạch sản xuất cần phải chính xác và đáng tin cậy để đảm bảo hiệu quả trong quá trình sản xuất.
Tài liệu giá thành kế hoạch đôi khi thiếu chính xác, giá thành thực tế còn nhiều biến động
Là căn cứ để so sánh khi dùng làm tài liệu phân tích
Chưa đủ căn cứ so sánh khi dùng làm tài liệu phân tích
Mục đích của việc phân tích là để đánh giá tổng quát tình hình biến động giá thành theo từng loại sản phẩm, từ đó nhận định khả năng tăng giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do ảnh hưởng của giá thành sản phẩm nào Việc này cũng giúp xác định loại sản phẩm cần nghiên cứu để giảm giá thành hiệu quả.
Phương pháp phân tích được sử dụng là phương pháp so sánh, bao gồm so sánh tuyệt đối và tương đối, nhằm đối chiếu tổng giá thành thực tế với tổng giá thành kế hoạch dựa trên sản lượng sản xuất thực tế.
Loại sản phẩm Số lượng sản phẩm Giá thành đv năm nay
Kế hoạch Thực tế Kế hoạch Thực tế
Sản phẩm so sánh được
Sản phẩm không so sánh được
Căn cứ vào sản lượng sản xuất và giá thành đơn vị của các lọai sản phẩm , ta lập bảng phân tích sau:
Loại sản phẩm Tổng giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế
Tổng giá thành thực tế
Sản phẩm so sánh được
Sản phẩm 0 so sánh được
Qua bảng phân tích trên ta có nhận xét sau:
Tổng giá thành sản phẩm thực tế giảm 1.390 ngàn đồng, tương đương tỷ lệ giảm 1,27% so với kế hoạch, cho thấy công tác quản lý chi phí và nỗ lực hạ giá thành đã được thực hiện hiệu quả Để có cái nhìn chính xác hơn, cần phân tích kết quả hạ giá thành theo từng loại sản phẩm.
Tổng giá thành thực tế của sản phẩm so sánh giảm 1.490 ngàn đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 1,39% Sản phẩm B và C có sự giảm giá thành đáng kể, với sản phẩm B giảm 1.700 ngàn đồng (2,04%) và sản phẩm C giảm 360 ngàn đồng (6,25%) Ngược lại, sản phẩm A ghi nhận mức tăng 570 ngàn đồng, tương đương 3,16% Do đó, doanh nghiệp cần tập trung vào việc phân tích các khoản mục giá thành của sản phẩm A để xác định nguyên nhân tăng giá và triển khai các biện pháp khắc phục kịp thời.
Sản phẩm D là sản phẩm duy nhất được sản xuất trong kỳ này với khối lượng sản xuất hạn chế và mang tính chất thăm dò Tuy nhiên, giá thành thực tế của sản phẩm này lại cao hơn so với kế hoạch đã đề ra Nếu tài liệu về giá thành kế hoạch là chính xác và đáng tin cậy, doanh nghiệp cần tìm hiểu nguyên nhân và áp dụng các biện pháp để giảm giá thành ngay lập tức.
Xác định sự chênh lệch về mức giá thành đơn vị giữa các loại sản phẩm trong năm nay so với kế hoạch năm nay hoặc so với thực tế năm trước là rất quan trọng Việc này giúp đánh giá hiệu quả kinh doanh và điều chỉnh chiến lược sản xuất Nhận xét từ các dữ liệu này sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về xu hướng giá cả và hiệu suất của từng sản phẩm.
Giá thành đơn vị năm trước
Giá thành đơn vị năm nay
Thực tế so với kế hoạch
Thực tế so với năm trước
Kế hoạch so với năm trước Kế hoạch
- Trình bày ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích giá thành sản phẩm
- Trình bày phương pháp để phân tích tình hình biến động giá thành đơn vị và tổng giá thành
PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU CHI PHÍ TRÊN 1.000 ĐỒNG DOANH THU VÀ CÁC KHOẢN MỤC GIÁ THÀNH 1 Phân tích chung chỉ tiêu chi phí trên 1.000 đồng doanh thu
Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu chi phí trên 1.000 đồng doanh thu
Phương pháp phân tích: thay thế liên hoàn
Các nhân tố ảnh hưởng:
- Số lượng sản phẩm sản xuất
Tuy nhiên, nhân tố sản lượng thay đổi không ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích, cuối cùng còn 3 nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu F bình quân là:
Phân tích mức độ ảnh hưởng của 3 nhân tố trên đến chỉ tiêu chi phí trên
Nhân tố kết cấu mặt hàng Nhân tố giá thành đơn vị Nhân tố giá bán đơn vị
Tổng hợp các nhân tố: ∆F =∆ FKC + ∆ FZ + ∆ FG
Ta có tài liệu về tình hình sản xuất và chi phí 3 loại sản phẩm của doanh nghiệp M như sau:
Giá thành đơn vị (Z) (trđ)
Giá bán đơn vị (G)(trđ)
KH TH KH TH KH TH
Hãy phân tích các nhân tố ảnh hưởng trên 1000đ doanh thu
Gọi F0 , F1 lần lượt là chi phí cho 1.000đ doanh thu kỳ kế hoạch, thực hiện Gọi Q0, Q1 là nhân tố sản lượng kế hoạch, thực hiện
Gọi Z0, Z1 là nhân tố giá thành kế hoạch, thực hiện
Gọi G0, G1 là nhân tố giá bán kế hoạch ,thực hiện
Tốt, hoàn thành kế hoạch 1.000đ doanh thu
Bước 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
Nhân tố kết cấu mặt hàng ảnh hưởng đến F
Nhân tố giá thành ảnh hưởng đến F
Nhân tố giá bán ảnh hưởng đến F
Tổng hợp các nhân tố: ∆ FKC + ∆ FZ + ∆ FG = (-5) + 9 + (-19) = -15 =∆ F
+ Nhân tố kết cấu sản phẩm A, B, C thay đổi thay đổi đã làm cho CPSX của 1.000đ doanh thu giảm 5
+ Nhân tố giá thành sản phẩm giảm làm CPSX 1.000 đ doanh thu tăng 9
+ Nhân tố giá bán làm CPSX 1.000 đ doanh thu giảm 19
+ Cả 3 nhân tố trên tác động đồng thời làm CPSX 1.000đ doanh thu giảm 15 so với kế hoạch
Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công và sản xuất chung
Theo cách phân loại chi phí theo chức năng hoạt động, giá thành sản phẩm bao gồm ba khoản mục chính: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Phân tích tình hình biến động của các khoản mục giá thành giúp xác định chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí định mức, từ đó làm rõ nguyên nhân tăng giảm giá thành sản phẩm.
3.1 Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm Việc sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm và hiệu quả là yếu tố quan trọng trong hạch toán kinh tế, đồng thời là biện pháp chính để giảm giá thành sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
= Số lượng sản phẩm sản xuất X
Mức tiêu hao NVL cho 1 sản phẩm
X Đơn giá đơn vị NVL
- Phương pháp phân tích: phương pháp so sánh và phương pháp thay thế liên hoàn
- Các nhân tố ảnh hưởng đến khoản mục chi phí NVL trực tiếp là:
Mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một sản phẩm (biến động lượng)
Đơn giá NVL ( biến động giá)
Số lượng sp sản xuất thực tế
Mức tiêu hao NVL thực tế cho
Mức tiêu hao NVL định mức cho 1 sản phẩm
X Đơn giá NVL định mức
Số lượng sản phẩm sản xuất thực tế
Mức tiêu hao NVL thực tế cho 1 sản phẩm
X Đơn giá NVL thực tế
- Đơn giá NVL định mức
3.2 Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, được tính vào giá thành sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp
= Số lượng sản phẩm sản xuất X
Số giờ lao động trực tiếp sản xuất
X Đơn giá tiền lương bình quân giờ
Phương pháp phân tích được áp dụng là so sánh tổng chi phí nhân công trực tiếp thực tế với kỳ gốc hoặc kế hoạch dựa trên sản lượng thực tế Qua đó, ta có thể nhận diện tình hình biến động chung Tiếp theo, phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự biến động này.
- Các nhân tố ảnh hưởng:
Số giờ lao động trực tiếp sản xuất/sản phẩm (biến động năng suất)
Đơn giá tiền lương bình quân giờ (biến động giá)
= Số lượng sản phẩm sản xuất
X Số giờ lao động trực tiếp sx 1 sp
- Số giờ lao động trực tiếp sx 1 sp
X Đơn giá tiền lương bq giờ suất thực tế thực tế định mức định mức
Số lượng sản phẩm sản xuất thực tế
Số giờ lao động trực tiếp sx 1 sp thực tế
X Đơn giá tiền lương bq giờ định mức
- Đơn giá tiền lương bq giờ định mức
3.3 Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung được phân tích thành hai yếu tố chính: định phí và biến phí, trong đó định phí chiếm ưu thế Việc đánh giá chính xác sự biến động của chi phí yêu cầu phân tích kỹ lưỡng cả hai loại chi phí này.
Đối với biến phí sản xuất chung, quy trình phân tích tương tự như việc phân tích biến động của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp Cần xác định nguyên nhân gây ra sự biến động về lượng và giá để có cái nhìn rõ hơn về chi phí sản xuất.
Để phân tích định phí sản xuất, chúng ta có thể so sánh chi phí thực tế với chi phí kế hoạch, từ đó xác định mức độ biến động.
Có tài liệu của một doanh nghiệp như sau (đơn vị 1000đ)
Sản lượng (Q) Giá thành đơn vị (Z) Giá bán đơn vị (G)
KH TH KH TH KH TH
Hãy phân tích các nhân tố ảnh hưởng trên 1000đ doanh thu
- Trình bày phương pháp để phân tích chỉ tiêu chi phí trên 1.000 đồng doanh thu
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu chi phí trên 1.000 đồng doanh thu
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch chi phí sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm là rất quan trọng đối với doanh nghiệp Những nhân tố này bao gồm chi phí nguyên liệu, quy trình sản xuất, hiệu suất lao động, và tình hình thị trường Việc phân tích kỹ lưỡng các yếu tố này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí, nâng cao khả năng cạnh tranh và đảm bảo lợi nhuận bền vững.
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT
Phân tích quy mô sản xuất
Kết quả sản xuất của doanh nghiệp thể hiện ở khối lượng sản phẩm sản xuất, chất lượng sản phầm, mặt hàng sản xuất, kết cấu mặt hàng.
Kết quả sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ lợi nhuận Để đạt được doanh thu cao, việc sản xuất sản phẩm với đủ số lượng và chất lượng đúng yêu cầu là yếu tố then chốt.
1.2 Nhiệm vụ của phân tích kết quả sản xuất
- Đánh giá kết quả sản xuất về khối lượng và chất lượng sản phẩm
- Đánh giá ưu, nhược điểm của quá trình tổ chức quản lý sản xuất, chỉ ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của doanh nghiệp
- Đề ra biện pháp khai thác tiềm năng nâng cao kết quả sản xuất cả về mặt số lượng và chất lượng.
Tài liệu phân tích kết quả sản xuất cung cấp cơ sở quan trọng để đánh giá tình hình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất, cũng như phân tích chi phí, giá thành và hiệu quả tiêu thụ.
1.3 Chỉ tiêu phân tích: Chỉ tiêu giá trị sản xuất
Giá trị sản xuất của doanh nghiệp đại diện cho tổng giá trị của các sản phẩm và dịch vụ vật chất được tạo ra từ hoạt động sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định.
Chỉ tiêu giá trị sản xuất bao gồm những yếu tố sau:
- Yếu tố 1: Giá trị thành phẩm
Giá trị thành phẩm bao gồm giá trị sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu của doanh nghiệp, nguyên liệu do khách hàng cung cấp để gia công, cùng với giá trị của bán thành phẩm đã được tiêu thụ bên ngoài hoặc các bộ phận trong doanh nghiệp không tham gia vào quá trình sản xuất.
- Yếu tố 2: Giá trị công việc có tính chất công nghiệp:
Giá trị công việc công nghiệp phản ánh giá trị của những công đoạn ngắn trong quy trình sản xuất mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng Những công việc này chủ yếu nâng cao giá trị sử dụng của sản phẩm mà không làm thay đổi giá trị sử dụng ban đầu, chẳng hạn như sơn, xi và mạ.
- Yếu tố 3: Giá trị sản phẩm phụ, thứ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi.
Yếu tố này chỉ tính phần giá trị sản phẩm phụ, thứ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi đã tiêu thụ.
- Yếu tố 4: Giá trị hoạt động cho thuê máy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp.
- Yếu tố 5: Giá trị chênh lệch giữa cuối kỳ và đầu kỳ của bán thành phẩm, sản phẩm dở dang.
- So sánh giữa giá trị sản xuất thực hiện và kế hoạch để đánh giá chung về tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất
- So sánh giá trị sản xuất năm nay và năm trước để đánh giá xu hướng biến động của kết quả sán xuất là tăng trưởng hay giảm sút.
- So sánh từng yếu tố của chỉ tiêu giá trị sản xuất giữa thực tế và kế hoạch để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất.
Phân tích kết quả sản xuất và sự thích ứng với thị trường
Kết quả sản xuất chỉ có thể mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp khi sản phẩm được thị trường chấp nhận và tiêu thụ tốt Do đó, việc đánh giá kết quả sản xuất cần xem xét mối quan hệ với thị trường để xác định xem quy mô sản xuất có phù hợp hay không.
2.1 Chỉ tiêu phân tích: Hệ số tiêu thụ sản phẩm sản xuất
Hệ số tiêu thụ sản phẩm sản xuất phản ánh sản phẩm sản xuất trong kỳ được tiêu thụ với tỷ lệ cao hay thấp.
Hệ số tiêu thụ = Doanh thu
Giá trị sản phẩm sản xuất
Hệ số tiêu thụ gần bằng 1, trong khi giá trị sản xuất thực hiện đạt hoặc vượt kế hoạch, cho thấy sản phẩm sản xuất phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, chứng tỏ khả năng thích ứng của sản phẩm với thị trường.
Nếu hệ số tiêu thụ nhỏ hơn 1 và giá trị sản xuất thực hiện đạt hoặc vượt kế hoạch, điều này cho thấy sản phẩm chưa phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng Cần xác định nguyên nhân để có biện pháp khắc phục trong kế hoạch tiếp theo.
Vận dụng phương pháp so sánh
So sánh hệ số tiêu thụ thực tế với kế hoạch hoặc với năm trước là cách hiệu quả để đánh giá tình hình thích ứng của sản phẩm sản xuất với thị trường Việc này giúp xác định mức độ thành công trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng và điều chỉnh chiến lược kinh doanh cho phù hợp.
3 Chỉ tiêu, phương pháp, nội dung phân tích của sản phẩm có phân chia thứ hạng và không phân chia thứ hạng.
Đối với người quản lý kỹ thuật, việc đánh giá chất lượng sản phẩm sản xuất là rất quan trọng, và điều này được thực hiện thông qua các tiêu chuẩn kỹ thuật như độ an toàn, độ chính xác và màu sắc Quá trình đánh giá này thường sử dụng các phương pháp thử nghiệm và so sánh để đảm bảo sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng cao nhất.
Đối với người quản lý sản xuất kinh doanh, việc đánh giá chất lượng sản phẩm là rất quan trọng và thường dựa trên các chỉ tiêu như hệ số phẩm cấp sản phẩm, đơn giá bình quân và tỷ lệ sản phẩm hỏng Những chỉ số này giúp xác định hiệu quả sản xuất và đảm bảo rằng sản phẩm đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng.
Tùy theo đặc điểm của chất lượng sản phẩm, nội dung phân tích có thể sử dụng một trong hai trường hợp sau:
3.1 Sản phẩm có phân chia thứ hạng chất lượng:
Sản phẩm được phân chia thành các loại dựa trên chất lượng, bao gồm chính phẩm (loại I) và thứ phẩm (loại II, III) Việc phân loại này giúp người tiêu dùng dễ dàng nhận biết và lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình.
Qi: Sản lượng sản xuất thứ hạng i H =
G0i: Giá bán đơn vị kế hoạch sản phẩm thứ hạng i
G0I: Giá bán đơn vị kế hoạch sản phẩm loại I
H càng dần về 1 thì chứng tỏ chất lượng sản phẩm được nâng cao
H = 1 khi tất cả sản phẩm sản xuất đều là loại I Đơn giá bình quân (G) b Phương pháp phân tích:Phương pháp so sánh
- So sánh hệ số phẩm cấp thực tế với kế hoạch hoặc kỳ trước (H1 – H0).
- So sánh đơn giá bình quân thực tế với kế hoạch hoặc kỳ trước (G1-G0). c Nội dung phân tích:
- Tính hệ số phẩm cấp kế hoạch (H0), hệ số phẩm cấp thực tế (H1).
- So sánh hệ số phẩm cấp thực tế với kế hoạch để đánh giá xu hướng biến động về chất lượng sản phẩm.
- Nếu H1 H0: Kết quả sản xuất về chất lượng thực tế bằng hoặc tốt hơn kế hoạch.
- Nếu H1 H0: Kết quả sản xuất về chất lượng thực tế không đạt so với kế hoạch.
- Xác định ảnh hưởng của chất lượng sản phẩm đến giá trị sản xuất.
3.2 Sản phẩm không phân chia thứ hạng về chất lượng.
Sản phẩm không phân chia thứ hạng về chất lượng là những sản phẩm được xem là thành phẩm khi đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, hàm lượng và độ chính xác Nếu không đạt tiêu chuẩn, chúng sẽ trở thành sản phẩm hỏng và không thể tiêu thụ Những sản phẩm này thường yêu cầu độ chính xác cao, đặc biệt trong các ngành như điện tử, dược phẩm và thiết bị y tế.
Nhiều doanh nghiệp thường không lập kế hoạch cho các sản phẩm hỏng, nhưng một số ngành đặc thù, như ngành thủy tinh, lại có dự kiến cụ thể về mức độ sản phẩm hỏng Việc phân tích chỉ tiêu này là rất quan trọng để quản lý chất lượng và tối ưu hóa quy trình sản xuất.
- Chỉ tiêu sử dụng trong phân tích là tỉ lệ sản phẩm hỏng (hay tỉ lệ phế phẩm)
- Tỉ lệ sản phẩm hỏng có hai cách tính:
Số lượng sản phẩm hỏng
Tỉ lệ sản phẩm hỏng = x100%
Số lượng sản phẩm hỏng + Số lượng thành phẩm
Tỉ lệ sản phẩm hỏng tính bằng hiện vật có ưu điểm là không chịu ảnh hưởng có sự biến động về giá, nhưng có những nhược điểm sau:
- Cách tính này không giúp cho người quản lý tính tỉ lệ sản phẩm hỏng bình quân cho nhiều loại sản phẩm hoặc cho toàn doanh nghiệp.
- Không phản ánh chính xác tình hình sai hỏng trong sản xuất bởi vì bỏ sót phần thiệt hại về sản phẩm có thể sửa chữa được.
Chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng
Tỉ lệ sản phẩm hỏng = x 100%
Chi phí sản xuất Trong đó:
Tỉ lệ sản phẩm hỏng có thể tính riêng cho từng loại sản phẩm và có thể tính chung cho toàn doanh nghiệp. b Phương pháp phân tích
Phân tích kết quả sản xuất về chất lượng được thực hiện bằng phương pháp so sánh và phương pháp thay thế liên hoàn.
Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng sửa chữa được
Chi phí sản xuất của sản phẩm hỏng không sửa chữa được Chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng c Nội dung phân tích
Trong bài đánh giá tổng quan về tất cả sản phẩm, chúng ta sẽ so sánh tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân thực tế với tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân kế hoạch của kỳ trước Việc này giúp xác định hiệu quả sản xuất và cải thiện chất lượng sản phẩm, từ đó nâng cao sự hài lòng của khách hàng.
Tỉ lệ sản phẩm hỏng thực tế trong kỳ này thấp hơn so với tỉ lệ kế hoạch của kỳ trước, cho thấy chất lượng sản xuất đã được cải thiện đáng kể.
Tỉ lệ sản phẩm hỏng thực tế trong kỳ này cao hơn so với tỉ lệ kế hoạch của kỳ trước, cho thấy chất lượng sản xuất hiện tại không đạt yêu cầu như mong đợi.
- Xác định mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân.
Tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân chịu ảnh hưởng của hai nhân tố: Kết cấu mặt hàng và tỉ lệ sản phẩm hỏng cá biệt từng sản phẩm.
+ Mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng:
Kết cấu mặt hàng ảnh hưởng đến tỷ lệ sản phẩm hỏng trong sản xuất, thể hiện qua tỷ trọng chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm so với tổng chi phí Mỗi sản phẩm có tỷ lệ hỏng khác nhau, dẫn đến sự thay đổi tỷ lệ hỏng bình quân khi kết cấu mặt hàng thực tế khác với kế hoạch, mặc dù tỷ lệ hỏng của từng sản phẩm không thay đổi Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, cần tính toán tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân kế hoạch dựa trên kết cấu thực tế.
KH từng loại sản phẩm
Chi phí sản xuất thực tế từng loại sp
Tỷ lệ sp hỏng bình quân KH theo kết cấu mặt hàng thực tế Tổng chi phí sản xuất thực tế trong kỳ
Mức độ ảnh hưởng kết cấu mặt hàng đến tỉ lệ sản phẩm hỏng bình quân:
Mức độ ảnh hưởng của tỷ lệ sản phẩm hỏng cá biệt từng sản phẩm:
Có số liệu về hoạt động kinh doanh của cty A như sau:
Sản phẩm Chi phí sản xuất CPSX SP hỏng không sửa chữa được
CPSX SP hỏng sửa chữa được
Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện A
1/ Tính tỷ lệ sản phẩm hỏng từng loại sản phẩm
2/ Tính tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân của DN
3/ Tính tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân của DN kỳ thực hiện so với kế hoạch theo phương pháp thay thế liên hoàn
1/ Tỷ lệ sản phẩm hỏng từng loại sản phẩm
Tỷ lệ sản phẩm hỏng A
Tỷ lệ sản phẩm hỏng B
2/ Tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân của DN
Tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân kế hoạch theo kết cấu mặt hàng thực tế
Tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân kế hoạch
Tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân kế hoạch theo kết cấu mặt hàng thực tế
Tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân thực tế
Biến động tỷ lệ sp hỏng bình quân của DN :
3/ Tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân của DN kỳ thực hiện so kế hoạch theo pp thay thế liên hoàn
- Tỷ lệ sp hỏng BQ kết cấu mặt hàng thực tế = 800 x 5% + 1.000 x 1,07%
- Mức độ ảnh hưởng của kết cấu đến chỉ tiêu tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân
- Mức độ ảnh hưởng tỷ lệ sản phẩm hỏng cá biệt của từng loại sản phẩm đến tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân:
- Kết cấu mặt hàng ảnh hưởng đến tỷ lệ sp hỏng bình quân tăng 0.57%
- Tỷ lệ sp hỏng cá biệt ảnh hưởng đến tỷ lệ sp hỏng bình quân giảm 0.49%
Cả 2 nhân tố trên tác động đồng thời làm cho chất lượng sp giảm
Có số liệu về hoạt động kinh doanh của cty A như sau:
Sản phẩm Chi phí sản xuất CPSX SP hỏng không sửa chữa được
CPSX SP hỏng sửa chữa được
Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện A
1/ Tính tỷ lệ sản phẩm hỏng từng loại sản phẩm
2/ Tính tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân của DN
3/ Tính tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân của DN kỳ thực hiện so với kế hoạch theo phương pháp thay thế liên hoàn