1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC)TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỦY SẢN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU CÀ MAU (CAMIMEX)

90 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 2,49 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN (15)
    • 1.1. Đặt vấn đề (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.1.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.1.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Phương pháp nghiên cứu (16)
      • 1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu (16)
      • 1.3.2. Phương pháp xử lí số liệu (16)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (0)
      • 1.4.2. Phạm vi về thời gian (17)
      • 1.4.3. Phạm vi về không gian (17)
    • 1.5. Cấu trúc khóa luận (17)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRUYỀN THỐNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC) (18)
    • 2.1. Khái quát về phương pháp tính giá truyền thống (18)
      • 2.1.1. Chi phí sản xuất (18)
        • 2.1.1.1. Khái niệm về CPSX (18)
        • 2.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất (18)
        • 2.1.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (0)
      • 2.1.2. Giá thành sản phẩm (22)
        • 2.1.2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm (22)
        • 2.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm (22)
        • 2.1.2.3. Đối tượng tính giá thành sản phẩm (0)
        • 2.1.2.4. Tài khoản sử dụng (23)
      • 2.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.................. 11 GVHD: ThS. Nguyễn Minh Nhật v SVTH: Nguyễn Thúy Mộng (25)
    • 2.2. Khái quát về phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) (0)
      • 2.2.1. Sự hình thành của phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) (25)
      • 2.2.2. Khái niệm phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) (0)
      • 2.2.3. Đặc điểm của phương pháp ABC (27)
      • 2.2.4. Phương pháp thu thập thông tin phục vụ công tác tính giá theo phương pháp ABC (27)
      • 2.2.5. Trình tự thực hiện phương pháp tính giá ABC (28)
        • 2.2.5.1. Phân nhóm chi phí (28)
        • 2.2.5.2. Xác định các hoạt động chính trong công ty (28)
        • 2.2.5.3. Thiết lập ma trận chi phí - hoạt động EAD (Expense – Activity - Dependent) (29)
        • 2.2.5.4. Xác định nguồn sinh phí (29)
        • 2.2.5.5. Thiết lập ma trận hoạt động – sản phẩm APD (Activity – Product - Dependence) (30)
      • 2.2.6. Ưu và nhược điểm của phương pháp ABC (31)
        • 2.2.6.1. Ưu điểm (31)
        • 2.2.6.2. Nhược điểm (0)
      • 2.2.7. So sánh phương pháp tính giá ABC và phương pháp truyền thống (31)
        • 2.2.7.1. Điểm giống nhau (31)
        • 2.2.7.2. Điểm khác nhau (32)
      • 2.2.8. Mối quan hệ giữa phương pháp tính giá ABC với quản trị dựa trên cơ sở hoạt động ( ABM) (32)
      • 2.2.9. Điều kiện vận dụng phương pháp ABC (34)
      • 2.2.10. Những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng phương pháp ABC (34)
        • 2.2.10.1. Thuận lợi (34)
        • 2.2.10.2. Khó khăn (35)
    • 3.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức sản xuất tại công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (Camimex) (36)
      • 3.1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (Camimex) (36)
      • 3.1.2. Đặc điểm mặt hàng sản xuất kinh doanh (37)
      • 3.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác quản lý và tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (Camimex) (38)
        • 3.1.3.1. Đặc điểm tổ chức công tác quản lý (38)
        • 3.1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý (39)
        • 3.1.3.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán (41)
      • 3.1.4. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty (45)
      • 3.1.5. Các chính sách kế toán đang áp dụng (46)
      • 3.1.6. Tình hình hoạt động kinh doanh (46)
      • 3.1.7. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng hoạt động (47)
        • 3.1.7.1. Thuận lợi (47)
        • 3.1.7.2. Khó Khăn (47)
        • 3.1.7.3. Phương hướng hoạt động (47)
    • 3.2. Thực trạng công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (Camimex) (48)
      • 3.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất (48)
      • 3.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm (0)
        • 3.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (0)
        • 3.2.2.2. Đối tượng tính giá thành (0)
        • 3.2.2.3. Kỳ tính giá thành............................................................................ 36 GVHD: ThS. Nguyễn Minh Nhật vii SVTH: Nguyễn Thúy Mộng (50)
      • 3.2.3. Tổ chức quá trình tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất (50)
        • 3.2.3.1. Xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (50)
        • 3.2.3.2. Xác định chi phí nhân công trực tiếp (53)
        • 3.2.3.3. Xác định chi phí sản xuất chung (57)
      • 3.2.4. Tính giá thành sản phẩm (66)
        • 3.2.4.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ (0)
        • 3.2.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm hoàn thành (66)
    • 3.3. Vận dụng phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) tại Công (0)
      • 3.3.1. Sự cần thiết của việc vận dụng phương pháp ABC tại Công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (70)
      • 3.3.2. Khả năng vận dụng phương pháp ABC tại công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (70)
      • 3.3.3. Lựa chọn mô hình ABC cho công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (71)
      • 3.3.4. Vận dụng phương tính giá ABC tại công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (71)
        • 3.3.4.1. Xác định các hoạt động của công (71)
        • 3.3.4.2. Xác định các nguồn lực sử dụng (71)
        • 3.3.4.3. Lựa chọn nguồn phát sinh chi phí (78)
        • 3.3.4.4. Xác định chi phí hoạt động cho từng sản phẩm (78)
        • 3.3.4.5. Tính giá thành sản phẩm (81)
  • CHƯƠNG 4: SO SÁNH VÀ NHẬN XÉT PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRUYỀN THỐNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ ABC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỦY SẢN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU CÀ MAU (CAMIMEX) (82)
    • 4.1. So sánh phương pháp truyền thông và phương pháp ABC (82)
    • 4.2. Nhận xét phương pháp tính giá truyền thống và phương pháp tính giá (83)
      • 4.2.1. Phương pháp tính giá truyền thống (83)
        • 4.2.1.1 Ưu điểm (83)
        • 4.2.1.2. Hạn chế (84)
      • 4.2.2. Phương pháp tính giá ABC (85)
        • 4.2.2.1 Ưu điểm (85)
        • 4.2.2.2. Hạn chế (86)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (87)
    • 5.1. Kết luận (87)
    • 5.2. Kiến nghị (88)
      • 5.2.1. Đối với doanh nghiệp (88)
      • 5.2.2. Đối với nhà nước (88)

Nội dung

TỔNG QUAN

Đặt vấn đề

Trong bối cảnh quốc tế hóa và toàn cầu hóa, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt, khiến việc tối đa hóa lợi nhuận trở thành mục tiêu hàng đầu Để đạt được điều này, các doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm giá thành, điều này đòi hỏi một chiến lược rõ ràng và hệ thống kế toán hợp lý Kế toán quản trị trở thành yếu tố quan trọng trong việc cải thiện quản lý và ra quyết định Mô hình kế toán chi phí dựa trên hoạt động (ABC) cung cấp thông tin chi phí chính xác, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.

Mặc dù phương pháp kế toán ABC có nhiều ưu điểm, nhưng tại các doanh nghiệp, việc áp dụng phương pháp này vẫn còn hạn chế do kế toán chưa nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của nó, cùng với việc nghiên cứu về phương pháp này còn thiếu Vì lý do này, Công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (Camimex) đã quyết định sử dụng phương pháp tính giá truyền thống cho các sản phẩm của mình.

Vận dụng phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) tại Công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (Camimex) được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác tính giá thành, cải tiến quy trình sản xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, đồng thời hỗ trợ kịp thời cho việc ra quyết định của nhà quản trị.

GVHD: ThS Nguyễn Minh Nhật 1 SVTH: Nguyễn Thúy Mộng

Vận dụng phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) tại Công ty

Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (Camimex)

Mục tiêu nghiên cứu

Công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Khẩu Cà Mau (Camimex) đã áp dụng phương pháp tính giá ABC nhằm nâng cao hiệu quả quản trị chi phí Việc vận dụng phương pháp này giúp Camimex tối ưu hóa quy trình hoạt động và cải thiện khả năng kiểm soát chi phí, từ đó tăng cường hiệu quả kinh doanh.

- Tìm hiểu thực trạng của phương pháp tính giá hiện đang áp dụng tại Công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (Camimex).

Đánh giá thực trạng và phân tích ưu điểm của phương pháp tính giá ABC tại Công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu cho thấy khả năng áp dụng của phương pháp này có thể nâng cao hiệu quả quản lý chi phí và tối ưu hóa quy trình sản xuất Việc triển khai phương pháp ABC giúp công ty xác định chính xác chi phí sản phẩm, từ đó đưa ra các quyết định chiến lược phù hợp nhằm tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường.

Công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (Camimex) đang áp dụng phương pháp tính giá ABC nhằm nâng cao hiệu quả quản trị chi phí Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình hoạt động mà còn cải thiện khả năng kiểm soát chi phí trong công ty Phương pháp ABC sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về chi phí thực tế, từ đó hỗ trợ Camimex trong việc ra quyết định chiến lược hơn.

Phương pháp nghiên cứu

1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu

Trong quá trình thực hiện đi thực tế và quan sát tại Công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (Camimex), chúng tôi đã thu thập số liệu chủ yếu từ phòng kế toán của công ty Ngoài ra, thông tin bổ sung cũng được lấy từ các nguồn trực tuyến và tài liệu tham khảo liên quan đến phương pháp tính giá ABC.

1.3.2 Phương pháp xử lí số liệu

Sau khi thu thập, số liệu sẽ được xử lý bằng phần mềm Excel Việc lựa chọn phương pháp phân tích số liệu sẽ phụ thuộc vào mục tiêu và đối tượng sử dụng Dưới đây là một số phương pháp phân tích số liệu trong đề tài.

- Để đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty theo phương pháp truyền thốngtrong tháng 12 năm

Vào năm 2016, phương pháp kế toán tài chính được áp dụng để tổng hợp các loại chi phí sản xuất Cuối mỗi tháng, kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí sản xuất nhằm tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số.

Sử dụng phương pháp thống kê để tổng hợp các số liệu chi phí liên quan đến nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT), nhân công trực tiếp (NCTT) và chi phí sản xuất chung (SXC) theo từng loại sản phẩm, nhằm tính toán giá thành sản phẩm theo phương pháp ABC.

Phương pháp đối chiếu và so sánh là công cụ hữu ích để phân tích sự khác biệt giữa hai phương pháp truyền thống và ABC Qua việc so sánh, chúng ta có thể rút ra những kết luận quan trọng về ưu nhược điểm của từng phương pháp, từ đó hỗ trợ cho quá trình ra quyết định hiệu quả hơn.

GVHD: ThS Nguyễn Minh Nhật 2 SVTH: Nguyễn Thúy Mộng

1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Tập trung nghiên cứu phương pháp tính giá thành sản phẩm theo cách tiếp cận của kế toán quản trị, trong đó tập trung vào phương pháp ABC

1.4.2 Phạm vi về thời gian

- Thời gian thực hiện nghiên cứu: từ ngày 06/02/2017 đến ngày 12/05/2017.

- Số liệu được sử dụng trong đề tài: tháng 12 năm 2016.

1.4.3 Phạm vi về không gian Đề tài tập trung nghiên cứu tại Công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (Camimex).

Khóa luận gồm có 5 chương:

Chương 2: Cơ sở lí luận về phương pháp tính giá truyền thống và phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC).

Chương 3: Thực trạng công tác tính giá thành sản phẩm truyền thống và vận dụng phương pháp tính giá ABC tại Công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (Camimex).

Chương 4: Nhận xét và so sách phương pháp tính giá truyền thống và phương pháp tính giá ABC tại Công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (Camimex).

Chương 5: Kết luận và kiến nghị.

GVHD: ThS Nguyễn Minh Nhật 3 SVTH: Nguyễn Thúy Mộng

Cấu trúc khóa luận

Khóa luận gồm có 5 chương:

Chương 2: Cơ sở lí luận về phương pháp tính giá truyền thống và phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC).

Chương 3: Thực trạng công tác tính giá thành sản phẩm truyền thống và vận dụng phương pháp tính giá ABC tại Công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (Camimex).

Chương 4: Nhận xét và so sách phương pháp tính giá truyền thống và phương pháp tính giá ABC tại Công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (Camimex).

Chương 5: Kết luận và kiến nghị.

GVHD: ThS Nguyễn Minh Nhật 3 SVTH: Nguyễn Thúy Mộng

Vận dụng phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) tại Công ty

Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (Camimex)

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRUYỀN THỐNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC)

Khái quát về phương pháp tính giá truyền thống

Chi phí sản xuất bao gồm nhiều yếu tố như nguyên vật liệu, nhân công và khấu hao tài sản cố định Tổng quát, chi phí sản xuất phản ánh hao phí của lao động vật hóa và lao động sống trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh.

- Lao động vật hóa là những đối tượng lao động (nguyên vật liệu nói chung), tư liệu lao động (TSCĐ, công cụ dụng cụ).

- Lao động sống là tiền lương và các khoản trích lập quỹ BHXH, KPCĐ, BHYT, BHTN được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.

2.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất Để phục vụ tốt cho công tác quản lý sản xuất và hạch toán giá thành sản phẩm, doanh nghiệp phải phân loại chi phí và có nhiều cách phân loại:

- Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố: Bao gồm 5 yếu tố:

Chi phí nguyên vật liệu là tổng giá trị bao gồm giá mua và chi phí mua của các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, cũng như công cụ dụng cụ được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.

Chi phí nhân công bao gồm tiền lương phải trả cho người lao động cùng với các khoản trích cho bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn dựa trên tiền lương của họ.

Chi phí khấu hao tài sản cố định là khoản chi phí liên quan đến việc khấu hao toàn bộ tài sản cố định được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định.

Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm tất cả các khoản chi mà doanh nghiệp đã thanh toán cho các dịch vụ bên ngoài như điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác, nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.

Chi phí bằng tiền khác bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh mà chưa được ghi nhận trong các chỉ tiêu khác Những chi phí này đã được chi bằng tiền trong kỳ báo cáo, như chi phí tiếp khách, tổ chức hội họp, và thuê quảng cáo.

GVHD: ThS Nguyễn Minh Nhật 4 SVTH: Nguyễn Thúy Mộng

- Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục: Bao gồm 3 khoản mục:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các loại nguyên liệu và vật liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình chế tạo sản phẩm Nguyên vật liệu chính tạo nên cấu trúc cốt lõi của sản phẩm, trong khi các vật liệu phụ đóng vai trò quan trọng trong việc kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện sản phẩm về chất lượng và hình dáng.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất sản phẩm Tuy nhiên, cần lưu ý rằng chi phí tiền lương và các khoản trích liên quan đến nhân viên quản lý hoặc công nhân phục vụ hoạt động chung của bộ phận sản xuất không được tính vào khoản mục này, mà sẽ được phân bổ vào chi phí sản xuất chung.

Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí phát sinh trong các phân xưởng nhằm phục vụ và quản lý quá trình sản xuất sản phẩm Các chi phí này bao gồm vật liệu phục vụ sản xuất, tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, chi phí khấu hao, cùng với chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất và quản lý tại phân xưởng.

Ngoài 2 cách phân loại trên, chi phí sản xuất còn được phân loại theo một số tiêu thức khác:

- Chi phí ban đầu và chi phí chuyển đổi.

- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.

- Chi phí bất biến và chi phí khả biến.

- Chi phí năm trước và chi phí năm nay.

- Chi phí chờ phân bổ và chi phí trích trước.

2.1.1.3 Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất:

- Chi phí nguyện vật liệu trực tiếp.

- Chi phí nhân công trực tiếp.

- Chi phí sản xuất chung

 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên liệu và vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi cho nguyên liệu chính, vật liệu phụ, bán thành phẩm mua ngoài và nhiên liệu, tất cả đều được sử dụng trực tiếp trong quy trình sản xuất sản phẩm.

- Nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng sản xuất từng loại sản phẩm thì tập hợp chi phí theo từng loại sản phẩm.

GVHD: ThS Nguyễn Minh Nhật 5 SVTH: Nguyễn Thúy Mộng

Vận dụng phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) tại Công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (Camimex)

Nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trong sản xuất nhiều loại sản phẩm cần được tập hợp chung Trước khi tổng hợp chi phí để tính giá thành, việc phân bổ nguyên vật liệu cho từng đối tượng tính giá thành là rất quan trọng.

- Sử dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp.

- Tài khoản này không có số dư cuối kỳ

Xuất kho NVL dùng cho sản xuất sản phẩm

Mua NVL dùng ngay vào sản xuất sản phẩm

Thuế GTGT được khấu trừ

Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

Nguyên vật liệu thừa dùng không hết nhập kho

Phần chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trƣcc̣ tiếp

 Chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến lao động sản xuất sản phẩm, như tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp Ngoài ra, các khoản trích về bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cũng được tính vào chi phí theo quy định.

- Sử dụng tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.

- Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

GVHD: ThS Nguyễn Minh Nhật 6 SVTH: Nguyễn Thúy Mộng

Tiền lương phải trả công nhân sản xuất trực tiếp sản xuất sản phẩm Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 335

Tiền lương nghỉ Trích trước tiềnphép trả cho lương nghỉ phépcông nhân cho công nhân 632

338 sản xuất Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường Trích BHXH, BHYT, BHTN,

KPCĐ cho công nhân sản xuất

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

 Chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh trong xí nghiệp sản xuất, hỗ trợ cho quá trình chế tạo sản phẩm Những chi phí này không bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.

- Sử dụng tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung.

- Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản có các tài khoản chi tiết như sau:

- Tài khoản 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng.

- Tài khoản 6272 - Chi phí vật liệu.

- Tài khoản 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất.

- Tài khoản 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ.

- Tài khoản 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.

- Tài khoản 6278 - Chi phí bằng tiền khác

GVHD: ThS Nguyễn Minh Nhật 7 SVTH: Nguyễn Thúy Mộng

Vận dụng phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) tại Công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập

Chi phí nhân viên phân xưởng (Lương BHXH,

Chi phí vật li ệu, dụng cụ SX

Chi phí khấu hao TSCĐ

Chi phí dịch vụ mua ngoài

Chi phí bằng tiền khác

Chi phí đi vay phải trả ( nếu được vốn hóa)

Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung vào giá thành sản phẩm, dịch vụ

Các khoản thu giảm chi

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung

2.1.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm là tổng chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn thành trong một kỳ Nó không chỉ phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn cho thấy hiệu quả trong quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp Giá thành sản phẩm cũng là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất và phục vụ trong quá trình hoạt động.

2.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm

- Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành:

Khái quát về phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC)

Chi phí phát sinh trong sản xuất sản phẩm quyết định giá thành công xưởng, và giá thành này kết hợp với chi phí ngoài sản xuất tạo nên giá thành toàn bộ sản phẩm Do đó, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ chặt chẽ Để giảm giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp tiết kiệm chi phí và đầu tư hợp lý Mối quan hệ này có thể được thể hiện qua một công thức cụ thể.

Chi phí sản xuất Giá thành đơn vị sản phẩm Khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ

2.2 Khái quát về phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC)

2.2.1 Sự hình thành của phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC)

Trong thập niên 1980, nhiều nhà quản trị và kế toán không hài lòng với hệ thống tính giá truyền thống do những hạn chế của nó Dù có những ưu điểm nhất định, hệ thống này đã bộc lộ những bất lợi trong việc ra quyết định Hai hạn chế lớn nhất bao gồm việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí và kỹ thuật phân bổ chi phí.

Trong phương pháp tính giá truyền thống, chi phí chủ yếu được tập hợp theo đơn đặt hàng hoặc theo phân xưởng sản xuất, nhằm mục đích tính giá thành sản phẩm mà không phản ánh mối quan hệ giữa các hoạt động ở các bộ phận khác nhau Các nhà quản trị thường đặt ra câu hỏi về chi phí gia tăng ở khâu nào và nguyên nhân do đâu trong quá trình sản xuất, nhằm cắt giảm chi phí Tuy nhiên, chi phí phát sinh từ nhiều hoạt động khác nhau, và nếu chỉ tập hợp chi phí ở góc độ chung, doanh nghiệp sẽ không thể kiểm soát chi phí hiệu quả Do đó, mục tiêu kiểm soát và hoạch định trong bối cảnh cạnh tranh gia tăng vẫn chưa được đáp ứng.

Các phương pháp tính giá truyền thống thường chỉ dựa vào một hoặc vài tiêu thức để phân bổ chi phí sản xuất chung, dẫn đến giá thành sản phẩm không phản ánh chính xác chi phí thực tế, đặc biệt trong bối cảnh tự động hóa ngày càng tăng Điều này ảnh hưởng đến quyết định giá bán cạnh tranh, khiến sản phẩm có thể bị định giá quá cao hoặc quá thấp Để khắc phục vấn đề này, phương pháp tính giá thành dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) đã được nghiên cứu và ứng dụng, nhằm cải thiện tính chính xác trong việc xác định giá thành sản phẩm.

Vận dụng phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) tại Công ty

Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (Camimex) đã áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm ABC từ đầu những năm 1980, nhằm phân bổ chi phí sản xuất chung một cách hợp lý hơn Đến đầu những năm 1990, các nhà quản trị nhận thấy rằng phương pháp ABC không chỉ giúp tính toán giá thành mà còn hỗ trợ trong thiết kế sản phẩm và quy trình sản xuất Phương pháp này còn được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, cung cấp cho các nhà quản trị cái nhìn sâu sắc về mối quan hệ giữa thời gian, chất lượng, công suất nhà xưởng, sự linh hoạt và chi phí trong doanh nghiệp.

2.2.2 Khái niệm phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC)

Phương pháp ABC, hay phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động, đã được định nghĩa qua nhiều góc độ khác nhau bởi các học giả Mỗi người có một quan điểm riêng về khái niệm này, dẫn đến sự đa dạng trong cách hiểu và ứng dụng phương pháp ABC trong quản lý chi phí.

Phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) là một hệ thống kế toán quản trị quan trọng, được đề xuất bởi Theo Krumwiede và Roth (1997) Hệ thống này tập trung vào việc đo lường chi phí liên quan đến các hoạt động, sản phẩm, khách hàng và các đối tượng chi phí Phương pháp ABC phân bổ chi phí cho các đối tượng dựa trên số lượng hoạt động mà các đối tượng đó sử dụng, giúp cải thiện độ chính xác trong việc xác định chi phí.

Theo Kaplan (1998), phương pháp ABC được thiết kế để phân bổ chính xác chi phí gián tiếp và nguồn lực cho các hoạt động kinh doanh, sản phẩm và dịch vụ Mục tiêu của phương pháp này không phải là phân bổ chi phí chung cho sản phẩm, mà là đo lường và tính toán tất cả các nguồn lực sử dụng cho các hoạt động hỗ trợ sản xuất và phân phối sản phẩm, dịch vụ đến tay khách hàng.

Phương pháp ABC, theo Còn Horngren (2000), là một sự cải tiến của phương pháp tính giá truyền thống, tập trung vào các hoạt động cụ thể như đối tượng chi phí cơ bản Hệ thống này tổng hợp chi phí cho từng hoạt động và phân bổ chi phí cho từng sản phẩm hoặc dịch vụ dựa trên mức độ tiêu dùng các hoạt động bởi sản phẩm hoặc dịch vụ đó.

Phương pháp ABC, theo Maher (2001), là một công cụ quản trị dựa trên hoạt động, trong đó chi phí được phân bổ cho các hoạt động trước, sau đó phân bổ cho từng sản phẩm hoặc dịch vụ dựa trên mức độ tiêu thụ các hoạt động đó Phương pháp này không chỉ giúp xác định chi phí chính xác mà còn thúc đẩy việc cải tiến liên tục ABC cung cấp thông tin quan trọng về các hoạt động và nguồn lực cần thiết để thực hiện chúng, từ đó hỗ trợ quản lý hiệu quả hơn.

Hoạt động dựa trên chi phí (ABC) là một mô hình chi phí được đề xuất bởi Deepak Mohan và Hemantkumar Patil (2003) nhằm đo lường chi phí hoạt động, kết quả, nguồn lực và các đối tượng chi phí Mô hình này gán nguồn lực cho các hoạt động và xác định các đối tượng chi phí dựa trên mức tiêu thụ thực tế, đồng thời công nhận mối quan hệ nhân quả giữa các trình điều khiển chi phí và hoạt động ABC chú trọng đến chi phí và nguyên nhân từ các quy trình và hoạt động, thay vì chỉ tập trung vào các phòng ban và chức năng truyền thống.

Phương pháp tính giá hiện đại khắc phục nhược điểm của phương pháp truyền thống, đồng thời là công cụ quản lý chi phí chiến lược Nó giúp doanh nghiệp xác định hoạt động tạo ra giá trị và không tạo ra giá trị, từ đó cải tiến quy trình kinh doanh, giảm giá thành sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh.

ABC là một hệ thống đo lường chi phí hiệu quả, giúp tập hợp và phân bổ chi phí của các nguồn lực vào các hoạt động dựa trên mức độ sử dụng Hệ thống này cho phép phân bổ chi phí của các hoạt động đến các đối tượng tính giá dựa trên mức độ sử dụng tương ứng, từ đó tối ưu hóa quy trình quản lý chi phí.

2.2.3 Đặc điểm của phương pháp ABC

Về cơ bản phương pháp tính giá ABC khác với phương pháp truyền thống ở hai điểm sau:

Giá thành sản phẩm theo phương pháp ABC bao gồm tất cả các chi phí phát sinh trong kỳ, bao gồm cả chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Phương pháp ABC giúp phân bổ chi phí phát sinh vào giá thành sản phẩm dựa trên chi phí thực tế của từng hoạt động và mức độ đóng góp của chúng trong quá trình sản xuất và tiêu thụ Nhờ đó, giá thành sản phẩm sẽ phản ánh chính xác hơn chi phí thực tế gắn liền với mỗi đơn vị sản phẩm.

2.2.4 Phương pháp thu thập thông tin phục vụ công tác tính giá theo phương pháp ABC

Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức sản xuất tại công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (Camimex)

3.1.1 Giới thiệu về Công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (Camimex)

Công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản Và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (CAMIMEX) được thành lập vào ngày 13/07/1977, xuất phát từ một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Minh Hải Ban đầu, công ty mang tên “Nhà Máy Chế Biến Đông Lạnh” và đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển để trở thành một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu tại Cà Mau.

Vào ngày 27 tháng 8 năm 1978, Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Minh Hải đã ban hành quyết định số 76QĐ/UB, chính thức đổi tên thành "Xí Nghiệp Đông Lạnh Cà Mau", thuộc Sở Thủy Sản Minh Hải.

Theo nghị định 338/HĐBT của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước và nghị định 50/HĐBT về điều lệ xí nghiệp quốc doanh, ngày 12/10/1992, "Xí Nghiệp Chế Biến Thủy Sản & XNK Cà Mau" đã được thành lập theo quyết định 85/UB của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Cà Mau Để phù hợp với sự chuyển đổi từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trường, vào ngày 18/02/1994, doanh nghiệp này tiếp tục phát triển nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của nền kinh tế.

Cà Mau” được đổi tên thành “Công Ty Chế Biến Thủy Sản & XNK Cà Mau” (gọi tắt là CAMIMEX).

Theo quyết định số 91/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2005 của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Cà Mau, Công ty Chế biến Thủy sản & XNK Cà Mau đã được phê duyệt phương án chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Chế biến Thủy sản & XNK Cà Mau Hiện tại, công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2000103908, trước đây là số 6103000065.

12 tháng 01 năm 2006 so Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tỉnh Cà Mau cấp.

+ Tên giao dịch quốc tế là: CAMAU FROZEN SEAFOOD PROCESSING IMPORT EXPORT COPORATION

+ Tên viết tắt là: CAMIMEX

+ Trụ sở chính: 333 đường Cao Thắng, Phường 8, thành phố Cà Mau, tỉnh

+ Email: camimex@hcm.vnn.vn

GVHD: ThS Nguyễn Minh Nhật 22 SVTH: Nguyễn Thúy Mộng

+ Vốn đầu tư ban đầu của Công ty là 16 tỷ đến đầu năm 2012 tổng tài sản của Công ty lên đến 895 tỷ.

Giai đoạn đầu thành lập, công ty gặp khó khăn do thiếu nhà cung cấp, sản phẩm chưa phong phú và chất lượng thấp do công nhân tay nghề chưa cao Tuy nhiên, sau thời gian nỗ lực, công ty đã cải thiện đáng kể về năng suất và chất lượng trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu Để đảm bảo uy tín và mối quan hệ lâu dài trên thị trường, công ty đã đầu tư vào quy trình sản xuất công nghệ hiện đại như nhà xưởng cấp đông IQF và thiết bị chế biến từ Châu Âu, Nhật Bản, Mỹ Hơn 1.100 công nhân viên của CAMIMEX là những người lành nghề và thường xuyên tham gia các khóa huấn luyện nâng cao tay nghề do công ty tổ chức trong và ngoài nước.

Trong những năm gần đây, thị trường tiêu thụ đã mở rộng đáng kể, tập trung vào việc xuất khẩu trực tiếp sang nước ngoài Đặc biệt, các thị trường chủ yếu bao gồm Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, Canada, Úc và các quốc gia Đông Nam Á.

CAMIMEX hiện đang dẫn đầu ngành thủy sản đông lạnh tại Việt Nam, nhờ vị trí chiến lược trong khu vực sản xuất tôm và các loại thủy sản Mỗi năm, công ty chế biến và xuất khẩu hơn 10.000 tấn sản phẩm, mang về gần 100 triệu USD doanh thu.

3.1.2 Đặc điểm mặt hàng sản xuất kinh doanh

Công ty chuyên chế biến và xuất khẩu các sản phẩm thủy sản, đặc biệt là tôm, cá và mực, đồng thời cũng có một lượng tiêu thụ nội địa nhưng không đáng kể.

Công ty xây dựng và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm khai thác hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo chi phí đầu tư mở rộng quy mô sản xuất và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước Chúng tôi cam kết tuân thủ chính sách quản lý kinh tế XNK và giao dịch đối ngoại, đồng thời thực hiện đúng các cam kết hợp đồng Công ty cũng tạo điều kiện thuận lợi để khai thác nguồn hàng và đảm bảo giá cả cũng như chất lượng sản phẩm.

Quản lý tài sản hiệu quả, tuân thủ nguyên tắc tài chính và bảo vệ quyền lợi của người lao động là những yếu tố then chốt Đồng thời, việc đào tạo và nâng cao kỹ năng cho đội ngũ công nhân viên cũng cần được chú trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Xây dựng mối quan hệ đối tác dựa trên sự bình đẳng và hợp tác đôi bên cùng có lợi là rất quan trọng Đồng thời, việc duy trì vệ sinh môi trường và an ninh trật tự trong công ty cũng cần được thực hiện một cách nghiêm túc.

GVHD: ThS Nguyễn Minh Nhật 23 SVTH: Nguyễn Thúy Mộng

Vận dụng phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) tại Công ty

Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (Camimex)

3.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác quản lý và tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (Camimex)

3.1.3.1 Đặc điểm tổ chức công tác quản lý

Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty CAMIMEX áp dụng mô hình quản lý trực tuyến chức năng, giúp ban giám đốc chỉ đạo nhanh chóng và kịp thời đến cơ sở trong việc thu mua, chế biến và bảo quản tôm đông lạnh, đặc biệt trong công tác xuất nhập khẩu Việc chỉ đạo hiệu quả này đảm bảo số lượng và giá cả, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.

Cơ cấu quản lý trực tuyến chức năng không chỉ phát huy trí tuệ tập thể mà còn tạo điều kiện cho các phó giám đốc và các phòng ban chức năng hoàn thành nhiệm vụ được giao từ cấp trên Điều này phản ánh nghệ thuật tổ chức quản lý hiệu quả của Công ty.

Toàn bộ cán bộ của công nhân viên công ty tính đến ngày 31/12/2012 là 1.208 người Trong đó:

+ Hợp đồng dài hạn: 940 người.

+ Hợp đồng ngắn hạn: 268 người Về trình độ:

+ Trung cấp chuyên nghiệp: 106 người.

+ Lao động phổ thông: 981 người.

GVHD: ThS Nguyễn Minh Nhật 24 SVTH: Nguyễn Thúy Mộng

3.1.3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

& Tài chính P.TGĐ Sản Xuất

P Kế Toán Tài Vụ P TCHC và LĐTL P Quản Lý

Xí Nghiệp 2 Xí Nghiệp 4 Xí Nghiệp 5

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất của công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh Ông/ bà quản lý tài chính, lập kế hoạch sản xuất, quản lý tiêu thụ sản phẩm, tổ chức đào tạo cán bộ, và thực hiện công tác lao động tiền lương cùng thi đua khen thưởng.

- Phó Tổng giám đốc phụ trách kinh doanh và tài chính:

Thực trạng công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (Camimex)

3.2.1 Quy trình công nghệ sản xuất

- Mô tả quy trình sản xuất của công ty

Tôm vỏ Lặt Cân Lấy nguyên liệu đầu rửa gân Phân cở

Châm nước lần 1 Xếp khuôn

Sơ đồ 3.5: Sơ đồ quy trình sản xuất tôm đông block

Lặt đầu và lấy gân tôm cần phải thực hiện cẩn thận và khéo léo để không làm đứt phần thịt ở đầu Sau khi lặt vỏ, cần rửa sạch gân và cạo bỏ bụng tôm để loại bỏ các chất bẩn Tiếp theo, ngâm tôm vào nước lạnh, tránh để tôm tiếp xúc với nhiệt độ cao, và rửa tôm bằng nước có nồng độ chlorine 20PPM để đảm bảo vệ sinh.

Phân cỡ là một công đoạn quan trọng trong việc phân loại sản phẩm theo kích cỡ và chất lượng, yêu cầu công nhân có tay nghề cao Sau khi lặt vỏ và lấy gân, cần tiến hành phân cỡ ngay; nếu không kịp, phải bảo quản tôm trong nước đá ở nhiệt độ -5 đến -10 độ C Việc phân cỡ phải đảm bảo đồng đều, nhẹ nhàng và chính xác để tránh chênh lệch quá lớn giữa các kích cỡ, nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm khi xếp hộp bánh tôm.

Khi phân cỡ xong, đem từng cỡ kiểm loại, xếp chúng vào cùng loại 1, loại 2 tùy theo mức độ phẩm chất mà phân loại như sau

+ Loại 1: Tôm phải tươi, còn nguyên vẹn, vỏ không mềm, sáng bóng, thịt tôm không bị biến màu, săn chắc.

Tôm loại 2 không có mùi ươn, còn nguyên con với tỷ lệ đốt đuôi chỉ còn 5 đốt Chấp nhận từ 5% đến 10% tôm bị biến màu nhẹ, có thể là hồng nhạt hoặc trắng đục, và thịt tôm hơi mềm Sau khi công nhân phân loại, KCS sẽ kiểm tra chất lượng, kích cỡ và loại tôm.

Sau khi phân cỡ, tôm cần được rửa bằng nước clo với nồng độ 10 PPM trước khi cân cho từng khuôn Mỗi khuôn sẽ chứa 2.1 kg tôm và được đóng vào một bọc Trong quá trình đông lạnh, nước sẽ bay hơi, dẫn đến giảm trọng lượng, vì vậy cần cân 2.1 kg thay vì 2.0 kg.

GVHD: ThS Nguyễn Minh Nhật 34 SVTH: Nguyễn Thúy Mộng Đối với tôm vỏ, trọng lượng phụ trội từ 2,5 – 3% cho mỗi khuôn.

+ Cỡ 41/50 – 90: bánh tôm (vẫn có quy trình tôm vỏ) con ở giữa không xếp. + Cỡ 91/120: (có quy trình phải xếp), không xếp.

Trước khi xếp khuôn, tôm cần được nhúng qua hồ nước lạnh pha nước clorine 5PPM với nhiệt độ từ 0 đến -5°C để làm sạch và hạn chế việc chậm xếp khuôn Khi xếp, phải sắp xếp theo lớp, lưng tôm hướng ra ngoài và bụng tôm vào trong để tạo hình thức đẹp, với lưng tôm hơi nghiêng lên như mái ngói Trong quá trình xếp khuôn, cần chú ý loại bỏ những con tôm không đạt kích cỡ yêu cầu.

Ngâm hồ chờ đông là bước quan trọng trong quá trình chế biến bánh tôm, sau khi xếp khuôn, cần ngâm trong hồ nước lạnh Để đảm bảo hình thức bánh đẹp, ta chồng 5 khuôn lên nhau và nước lạnh phải được pha với nước clorine, nồng độ 5 PPM.

Để thực hiện quy trình chạy đông, trước tiên cần ngâm nước một lần và sau đó tiến hành chạy đông Trong quá trình này, chú ý châm nước nhẹ nhàng để tránh làm xáo trộn tôm Chạy đông lần đầu kéo dài khoảng 3 giờ, sau đó châm nước lần thứ hai và tiếp tục chạy cho đến khi nhiệt độ trung bình của sản phẩm đạt từ -12 đến -20°C.

- Ra khuôn: Khi tôm đông đạt nhiệt độ -200C giữa bánh tôm hoặc nhiệt độ đủ đông từ -300C đến 400C thì tiến hành ra khuôn.

Mạ băng bao gói bánh tôm được thực hiện bằng cách tách bánh tôm khỏi khuôn, loại bỏ tạp chất và nhúng vào dung dịch clorine nồng độ 5 PPM trong 1-2 giây Sau đó, bánh tôm được chọn vào khuôn đúng quy định, cùng kích cỡ và loại, sau đó cho vào túi PE có ghi rõ cỡ, loại, trọng lượng tịnh, rồi xếp vào thùng carton Mỗi thùng chứa 6 bánh tôm cùng cỡ và loại, được ghi đầy đủ thông tin và dán nhãn Quá trình kiểm tra KCS diễn ra để đảm bảo chất lượng, nếu 1 trong 6 bánh tôm không đạt yêu cầu sẽ bị loại ra Cuối cùng, phiếu kiểm tra được ghi và bỏ vào thùng, bao gói được đai nẹp chắc chắn.

Sản phẩm tôm được bảo quản trong kho với nhiệt độ -18°C, được bao gói hoàn chỉnh và nhanh chóng đưa vào vị trí quy định để chờ tiêu thụ Việc hạn chế mở kho giúp duy trì nhiệt độ ổn định, đảm bảo chất lượng sản phẩm Thời gian bảo quản không vượt quá 12 tháng.

3.2.2 Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành sản phẩm

3.2.2.1 Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng tập hơp chi phí của công ty là theo nhóm sản phẩm : là những sản phẩm làm từ tôm nguyên liệu Các sản phẩm được sản xuất với nguyên liệu tôm : gồm 2 loại nguyên liệu chính : tôm thẻ (sản phẩm A), tôm sú (sản phẩm B)

3.2.2.2 Đối tƣợng tính giá thành Đối tượng tính giá thành là những sản phẩm hoàn chỉnh là những sản phẩm được ký hiệu là : sản phẩm A, sản phẩm B như trên.

GVHD: ThS Nguyễn Minh Nhật 35 SVTH: Nguyễn Thúy Mộng

Vận dụng phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) tại Công ty

Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (Camimex)

Kỳ tính giá thành của công ty là theo từng tháng.

3.2.3 Tổ chức quá trình tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất

3.2.3.1 Xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Nguyên vật liệu chính trong quá trình sản xuất sản phẩm là các loại tôm: tôm sú, tôm thẻ.

Việc quản lý nhập- xuất – tồn kho nguyên vật liệu do bộ phận kho và phòng kế toán thực hiện theo phương pháp thẻ song song.

Kế toán xác định giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là:

Giá thực tế nhập Giá ghi trên hóa Chi phí vận kho nguyên liệu = đơn mua hàng + chuyển

Công ty chủ yếu thu mua nguyên liệu tại các trạm thu mua của mình và nhận nguyên liệu trực tiếp từ các nhà cung cấp mang đến xí nghiệp chế biến Bên cạnh đó, công ty cũng thực hiện việc mua nguyên liệu tại các khu nuôi tôm công nghiệp và vận chuyển chúng về xí nghiệp để chế biến.

Do đặc điểm của nguyên liệu thủy sản, khi nhập kho, cần tiến hành xuất ngay để chế biến, tránh hàng tồn kho Giá xuất kho được tính theo phương pháp FIFO (nhập trước - xuất trước), tức là giá nhập kho sẽ được áp dụng cho giá xuất kho Hàng ngày, kế toán nguyên vật liệu sẽ ghi nhận lượng nguyên liệu nhập kho theo từng khách hàng và xí nghiệp Cuối ngày, sau khi đối chiếu và kiểm tra lượng nhập kho với thống kê, kế toán sẽ tiến hành xuất nguyên vật liệu chính cho sản xuất theo từng xí nghiệp.

Trong tháng 12 năm 2016 Công ty tiến hành xuất kho nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất tôm đông block cụ thể như sau:

- Ngày 01/12/2016 xuất kho Tôm nguyên liệu trị giá 533.973.425 đồng:

- Ngày 02/12/2016 xuất kho Tôm nguyên liệu trị giá 1.453.649.611 đồng:

- Ngày 03/12/2016 xuất kho Tôm nguyên liệu trị giá 1.161.634.075 đồng:

GVHD: ThS Nguyễn Minh Nhật 36 SVTH: Nguyễn Thúy Mộ

Ngày 04/12/2016 xuất kho Tôm nguyên liệu trị giá 934.083.782

- Tương tự từ ngày 05/12 đến ngày 31/12/2016 xuất kho Tôm nguyên liệu trị giá 22.476.842.830 đồng:

- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang TK 154 tính giá thành thành phẩm tôm đông block:

Sơ đồ 3.6:Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trƣc tiếp tháng 12 năm2016

Thủ tục chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ

- Các chứng từ sử dụng: + Phiếu xuất kho

- Trình tự luân chuyển chứng từ

Hằng ngày, dựa trên nhu cầu sản xuất và lượng tôm thực tế nhập vào, bộ phận sản xuất yêu cầu xuất nguyên liệu cho quá trình sản xuất Nhân viên thống kê lập phiếu xuất nguyên liệu, đây là chứng từ duy nhất để kiểm tra sự vận động của nguyên liệu từ kho đến xí nghiệp Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên.

+ Liên 1: Giao kế toán nguyên liệu làm chứng từ.

+ Liên 2: Nhân viên thống kê của Công ty giữ và lưu chứng từ

GVHD: ThS Nguyễn Minh Nhật 37 SVTH: Nguyễn Thúy Mộng

Vận dụng phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) tại Công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà

Mau (Camimex) Đơn vị: Cty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và XNK Cà Mau Địa chỉ: 333 Cao Thắng, Phường 8, TP Cà Mau SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Mẫu số: S36 – DN (Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính)

Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đơn vị tính: Đồng Việt Nam

Ngày Chứng từ TK đối Ghi Nợ TK 621 tháng ghisổ Số hiệu thángNgày Diễn giải ứng Số tiền Nguyên liệuChia ra

- Số phát sinh trong kỳ

01/12 01/12 Xuất kho Tôm nguyên liệu 1521 533.973.425 533.973.425

02/12 02/12 Xuất kho Tôm nguyên liệu 1521 1.453.649.611 1.453.649.611

03/12 03/12 Xuất kho Tôm nguyên liệu 1521 1.161.634.075 1.161.634.075

04/12 04/12 Xuất kho Tôm nguyên liệu 1521 934.083.782 934.083.782

05 – 31/12 05 – 31/12 Xuất kho Tôm nguyên liệu 1521 22.476.842.830 22.476.842.830

- Sổ này có 01 trang, đánh số từ số 01 đến 01 trang.

- Ngày mở sổ: 01/12/2016 Ngày 31 tháng 12 năm 2016

Người ghi sổ Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

GVHD: ThS Nguyễn Minh Nhật 38 SVTH: Nguyễn Thúy Mộng

3.2.3.2 Xác định chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi cho công nhân làm việc tại phân xưởng trong các công đoạn như xếp hộp, phân cỡ, chế biến và công nhật Điều này cũng bao gồm các khoản chi phí liên quan đến lao động thuê ngoài khi có lượng nguyên liệu lớn, cùng với các khoản trích theo lương như KPCĐ, BHXH, BHYT và BHTN.

Vận dụng phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) tại Công

Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (Camimex)

3.3 Vận dụng phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) tại Công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (Camimex)

3.3.1 Sự cần thiết của việc vận dụng phương pháp ABC tại Công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau

Nhu cầu thông tin trong quản lý doanh nghiệp ngày càng cần thiết để đảm bảo tính kịp thời, chính xác và hiệu quả, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững.

Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí theo doanh thu như hiện nay tại Công ty là không phù hợp.

Công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau thực hiện quy trình sản xuất qua nhiều công đoạn và hoạt động đa dạng Mỗi sản phẩm yêu cầu các hoạt động khác nhau, do đó, để xác định chính xác chi phí cho từng loại sản phẩm, công ty cần áp dụng phương pháp phù hợp với đặc điểm sản xuất hiện tại.

Phương pháp ABC vẫn chưa được nhiều người biết đến và chưa nhận được sự quan tâm đáng kể từ các nhà quản trị Tuy nhiên, với những lợi ích rõ ràng mà nó mang lại, việc khuyến khích áp dụng phương pháp ABC trong các doanh nghiệp là điều cần thiết.

3.3.2 Khả năng vận dụng phương pháp ABC tại công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau

Phân tích thực trạng công tác tính giá thành tại công ty cho thấy mục đích chính là phục vụ cho kế toán tài chính Tuy nhiên, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chưa chính xác, dẫn đến thông tin lãi/lỗ không đúng Điều này làm giảm khả năng cung cấp thông tin tin cậy cho nhà quản lý trong việc ra quyết định về giá bán Hơn nữa, phương pháp tính giá hiện tại không hỗ trợ nhà quản trị trong việc kiểm soát chi phí hoạt động hiệu quả.

Để doanh nghiệp có thể cạnh tranh và tồn tại trên thị trường, việc áp dụng phương pháp tính giá ABC là cần thiết nhằm xác định chính xác giá thành sản phẩm Phương pháp này không chỉ giúp đưa ra mức giá hợp lý mà còn cung cấp thông tin chính xác và hiệu quả cho nhà quản trị trong việc ra quyết định kinh doanh ở cấp vi mô.

Vận dụng kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) tại công ty cổ phần chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Cà Mau.

GVHD: ThS Nguyễn Minh Nhật 56 SVTH: Nguyễn Thúy Mộng

3.3.3 Lựa chọn mô hình ABC cho công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau.

Luận văn này áp dụng mô hình tính giá cải tiến dựa trên cơ sở hoạt động của Nacryz Rozocki (1999), phù hợp cho tất cả các doanh nghiệp Mô hình này linh hoạt và phụ thuộc vào đặc điểm của quy trình sản xuất cũng như tổ chức sản xuất của từng doanh nghiệp.

Trong giai đoạn đầu tiên, việc phân bổ và kết chuyển chi phí cho các hoạt động được thực hiện bằng cách nhận diện các chi phí gian tiếp và xác định hoạt động tiêu dùng nguồn lực Các hoạt động tương tự sử dụng cùng một nguồn lực sẽ được nhóm lại thành một trung tâm hoạt động Chi phí liên quan trực tiếp đến một hoạt động sẽ được tính trực tiếp cho hoạt động đó, trong khi chi phí liên quan đến nhiều hoạt động cần xác định nguồn phát sinh để phân bổ hợp lý cho từng hoạt động.

Giai đoạn thứ hai trong quản lý chi phí là phân bổ chi phí cho các đối tượng chi phí cụ thể Trong giai đoạn này, nếu một hoạt động được sử dụng cho một đối tượng chi phí, toàn bộ chi phí liên quan sẽ được chuyển giao cho đối tượng đó Ngược lại, nếu một hoạt động phục vụ nhiều đối tượng chi phí, cần phải xác định nguồn phát sinh chi phí để làm cơ sở phân bổ chi phí cho từng đối tượng một cách hợp lý.

3.3.4 Vận dụng phương tính giá ABC tại công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau.

3.3.4.1 Xác định các hoạt động của công

Qua theo dõi quy trình công nghệ sản xuất và tổ chức sản xuất có thể phân chia quá trình sản xuất thành các hoạt động sau:

- Hoạt động lặt đầu, lấy gân

- Hoạt động phân cỡ, xếp khuôn

- Hoạt động ngâm hồ chờ đông

- Hoạt động chạy đông, ra khuôn

- Hoạt động mạ băng bao gói

- Hoạt động kiểm tra chất lượng (KCS)

- Hoạt động hỗ trợ chung

3.3.4.2 Xác định các nguồn lực sử dụng

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Hiện nay, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty được phân loại riêng cho từng sản phẩm cụ thể, do đó, chi phí này không cần phải phân bổ.

GVHD: ThS Nguyễn Minh Nhật 57 SVTH: Nguyễn Thúy Mộng

Vận dụng phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) tại Công ty

Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (Camimex)

Bảng 3.3: Bảng chi phí nguyên vât liệu trực tiếp Đơn vị tính: đồng

Tên sản phẩm Số lƣợng (tấn) Số tiền

- Chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty hiện nay được tính toán và tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm, đồng thời cũng là chi phí trực tiếp cho các trung tâm hoạt động.

Bảng 3.4: Bảng chi phí nhân công trực tiếp Đơn vị tính: đồng

Tên sản phẩm Số tiền

-Chi phí nhân viên phân xưởng

Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận gián tiếp như giám đốc nhà máy, kế toán, bảo vệ và quản đốc phân xưởng Hiện tại, tiền lương của các tổ trưởng, những công nhân trực tiếp tham gia sản xuất, được tính vào chi phí nhân công trực tiếp do họ nhận lương theo sản phẩm Đối với các bộ phận quản lý và phòng ban khác, tiền lương và các khoản trích theo lương gián tiếp được tập hợp vào các hoạt động như KSC và Hỗ trợ chung.

Bảng 3.5: Bảng chi phí nhân viên theo hoạt động Đơn vị tính: đồng

Hoạt động Chi phí nhân viên Ghi chú

- Chi phí vật liệu phụ, dụng cụ sản xuất

+Đối với vật liệu phụ tại Công ty được tập hợp trực tiếp cho từng hoạt động.

Dụng cụ sản xuất tại Công ty được phân chia thành hai nhóm chính: nhóm có thời gian sử dụng trên 1 năm và nhóm sử dụng dưới 1 năm Mỗi loại dụng cụ được tập hợp trực tiếp theo từng hoạt động cụ thể.

Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) có thể được tập hợp trực tiếp cho từng hoạt động cụ thể, như ngâm hồ hoặc máy chạy đông, mà không cần phải phân bổ Đối với những chi phí khấu hao chung không thể phân chia trực tiếp cho hoạt động, chúng sẽ được tính cho các hoạt động hỗ trợ chung như quạt, nhà điều khiển, và máy biến áp.

Dựa vào bảng phân bổ khấu hao, tài sản cố định (TSCĐ) được phân loại theo từng giai đoạn hoạt động Chi phí khấu hao TSCĐ sẽ được tính cho hoạt động mà nó phục vụ, trong khi các tài sản cố định sử dụng chung cho nhiều hoạt động sẽ được phân bổ cho hoạt động hỗ trợ chung Kết quả là tổng chi phí khấu hao cho từng hoạt động trong tháng 12/2016 được xác định như sau:

GVHD: ThS Nguyễn Minh Nhật 59 SVTH: Nguyễn Thúy Mộng

Vận dụng phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) tại Công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau

Bảng 3.6: Bảng phân bổ chi phí khấu hao theo hoạt động tháng 12 năm 2016 Đơn vị tính: đồng

Chia ra các hoạt động

Hoạt động chi Khấu hao

Lặt đầu, Phân cở, xếp Ngâm hồ Chạy đông, Mạ băng Hỗ trợ phí Cân rửa KCS tháng 12 lấy gân khuôn chờ đông ra khuôn bao gói chung

TSCĐ phục vụ ngâm hồ chờ 388.741.483 388.741.483 đông

TSCĐ phục vụ 194.739.197 194.739.197 chạy đông

GVHD: ThS Nguyễn Minh Nhật 60 SVTH: Nguyễn Thúy Mộng

- Chi phí dịch vụ mua ngoài

Mỗi chuyền sản xuất có đồng hồ đo riêng để xác định chi phí tiền điện dựa trên số kWh tiêu hao Từ đơn giá tiền điện bình quân 1 kWh, chi phí cho từng hoạt động được tính toán Đối với các hoạt động sản xuất trực tiếp, chi phí tiền điện cho từng sản phẩm được xác định dựa vào thời gian chạy máy Còn đối với hoạt động sản xuất chung, chi phí tiền điện được phân bổ theo tổng số giờ máy hoạt động của từng sản phẩm.

SO SÁNH VÀ NHẬN XÉT PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRUYỀN THỐNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ ABC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỦY SẢN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU CÀ MAU (CAMIMEX)

Ngày đăng: 15/01/2022, 14:33

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

+ Bảng chấm công làm thêm giờ - VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC)TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỦY SẢN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU CÀ MAU (CAMIMEX)
Bảng ch ấm công làm thêm giờ (Trang 55)
Bảng tính lương và các khoản trích theo lương quản lý phân xưởng. + Trình tự luân chuyển chứng từ: - VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC)TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỦY SẢN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU CÀ MAU (CAMIMEX)
Bảng t ính lương và các khoản trích theo lương quản lý phân xưởng. + Trình tự luân chuyển chứng từ: (Trang 61)
Bảng 3.1: Bảng hệ số tínhgiá thành sản phẩm - VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC)TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỦY SẢN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU CÀ MAU (CAMIMEX)
Bảng 3.1 Bảng hệ số tínhgiá thành sản phẩm (Trang 66)
Bảng 3.3: Bảng chi phí nguyên vât liệu trực tiếp - VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC)TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỦY SẢN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU CÀ MAU (CAMIMEX)
Bảng 3.3 Bảng chi phí nguyên vât liệu trực tiếp (Trang 72)
Bảng 3.6: Bảng phân bổ chi phí khấu hao theo hoạt động tháng 12 năm2016 - VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC)TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỦY SẢN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU CÀ MAU (CAMIMEX)
Bảng 3.6 Bảng phân bổ chi phí khấu hao theo hoạt động tháng 12 năm2016 (Trang 74)
Bảng 3.7: Bảng ma trận EAD Chia ra các hoạt động - VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC)TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỦY SẢN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU CÀ MAU (CAMIMEX)
Bảng 3.7 Bảng ma trận EAD Chia ra các hoạt động (Trang 75)
Bảng 3.8: Bảng hệ số tỷ lệ ma trận EAD - VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC)TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỦY SẢN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU CÀ MAU (CAMIMEX)
Bảng 3.8 Bảng hệ số tỷ lệ ma trận EAD (Trang 76)
Bảng 3.9: Bảng ma trận bằng tiền EAD - VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC)TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỦY SẢN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU CÀ MAU (CAMIMEX)
Bảng 3.9 Bảng ma trận bằng tiền EAD (Trang 77)
Bảng 3.11: Bảng ma trận APD Chia ra các hoạt động - VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC)TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỦY SẢN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU CÀ MAU (CAMIMEX)
Bảng 3.11 Bảng ma trận APD Chia ra các hoạt động (Trang 78)
Bảng 3.10: Bảng xác định nguồn phát sinh chi phí các hoạt động - VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC)TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỦY SẢN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU CÀ MAU (CAMIMEX)
Bảng 3.10 Bảng xác định nguồn phát sinh chi phí các hoạt động (Trang 78)
Bảng 3.12: Bảng hệ số tỷ lệ của ma trận APD Chia ra các hoạt động - VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC)TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỦY SẢN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU CÀ MAU (CAMIMEX)
Bảng 3.12 Bảng hệ số tỷ lệ của ma trận APD Chia ra các hoạt động (Trang 79)
Bảng 3.13: Bảng giá trị bằng tiền của ma trận APD - VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC)TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỦY SẢN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU CÀ MAU (CAMIMEX)
Bảng 3.13 Bảng giá trị bằng tiền của ma trận APD (Trang 80)
Bảng 3.14: Bảng tínhgiá thành sản phẩm theo phƣơng pháp ABC - VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC)TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỦY SẢN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU CÀ MAU (CAMIMEX)
Bảng 3.14 Bảng tínhgiá thành sản phẩm theo phƣơng pháp ABC (Trang 81)
CHƢƠNG 4: SO SÁNH VÀ NHẬN XÉT PHƢƠNG PHÁPTÍNHGIÁ TRUYỀN THỐNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TÍNH GIÁ ABC TẠICÔNG - VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC)TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỦY SẢN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU CÀ MAU (CAMIMEX)
4 SO SÁNH VÀ NHẬN XÉT PHƢƠNG PHÁPTÍNHGIÁ TRUYỀN THỐNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TÍNH GIÁ ABC TẠICÔNG (Trang 82)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w