1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

Bài giảng phân tích báo cáo kế toán

89 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 1,38 MB

Cấu trúc

  • 1.1. THÔNG TIN K TOÁN CHO CÁC QUY T NH SXKD (7)
    • 1.1.1. Nhu c u thông tin k toán cho các quy t đ nh SXKD (7)
    • 1.1.2. H th ng báo cáo k toán (8)
    • 1.1.3. Tiêu chu n thông tin k toán h u ích (9)
  • 1.2. M C ÍCH VÀ NH H NG TRONG PHÂN TÍCH BÁO CÁO (12)
    • 1.2.1. M c đích c a phân tích báo cáo k toán (12)
    • 1.2.2. nh h ng trong phân tích báo cáo k toán (13)
  • 1.3. CÁC PH NG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO K TOÁN (15)
    • 1.3.1. Phân tích so sánh (15)
    • 1.3.2. Phân tích c c u (17)
    • 1.3.3. Ph ng pháp liên h , đ i chi u (17)
    • 1.3.4. Ph ng pháp phân tích nhân t (18)
    • 1.3.5. Ph ng pháp thay th liên hoàn (18)
    • 1.3.6. Ph ng pháp s chênh l ch (19)
    • 1.3.7. Ph ng pháp cân đ i (19)
    • 1.3.8. Ph ng pháp phân tích d báo (20)
  • 2.1. T NG QUAN V BÁO CÁO TÀI CHÍNH C A DOANH NGHI P (29)
    • 2.1.1. N i dung báo cáo tài chính (29)
    • 2.1.2. M i liên h gi a các báo cáo tài chính (35)
    • 2.1.3. N i nh n báo cáo tài chính (37)
    • 2.1.4. M c đí ch c a phân tích báo cáo tài chính (37)
  • 2.2. NH H NG C A CÁC PH NG PHÁP K TOÁN VÀ CÁC NGUYÊN T C K TOÁN ÁP D NG (38)
    • 2.2.1. Vai trò c a các nguyên t c k toán (38)
    • 2.2.2. Các yêu c u v ch t l ng c a thông tin k toán (38)
    • 2.2.3. Các nguyên t c k toán đ c th a nh n (39)
    • 2.2.4. nh h ng c a các nguyên t c k toán (40)
    • 2.2.5. nh h ng c a các ph ng pháp k toán (45)
  • 2.3. N I DUNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (50)
    • 2.3.1. Phân tích k t qu ho t đ ng và kh n ng t ng tr ng (50)
    • 2.3.2. Phân tích tài s n, c c u v n và kh n ng t tài tr (59)
    • 2.3.3. Phân tích dòng ti n và kh n ng thanh toán (63)
  • 3.1. H TH NG BÁO CÁO K TOÁN QU N TR (70)
    • 3.1.1. Thông tin k toán cho các nhà qu n tr (70)
    • 3.1.2. H th ng các báo cáo k toán qu n tr (72)
  • 3.2. N I DUNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO K TOÁN QU N TR PH C V NHÀ QU N LÝ (74)
    • 3.2.1. Nhà qu n lý c n nh ng thông tin k toán gì? (74)
    • 3.2.2. Các nhóm báo cáo ph c v ch c n ng qu n lý (74)
  • 3.3. K N NG PHÂN TÍCH BÁO CÁO K TOÁN QU N TR (84)

Nội dung

THÔNG TIN K TOÁN CHO CÁC QUY T NH SXKD

Nhu c u thông tin k toán cho các quy t đ nh SXKD

Trong bối cảnh cạnh tranh kinh tế ngày càng gay gắt, việc đưa ra quyết định kinh doanh phù hợp trở nên rất quan trọng cho sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp Nhà quản trị cần có thông tin đầy đủ, bao gồm cả thông tin nội bộ và bên ngoài doanh nghiệp Hệ thống thông tin đa dạng và phong phú, với khả năng thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, là yếu tố quyết định Để đảm bảo chất lượng thông tin, nhà quản trị cần xác định yêu cầu đối với thông tin kế toán cung cấp, từ đó có thể thu thập và xử lý thông tin một cách hiệu quả và hữu ích cho công tác quản lý.

Kế toán là một bộ phận quan trọng trong quản lý kinh tế tài chính, có vai trò quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động tài chính trong doanh nghiệp Kế toán cung cấp thông tin cần thiết để đạt được mục tiêu quản lý doanh nghiệp, nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất Thông tin do kế toán cung cấp là yếu tố cốt lõi cho nhiều đối tượng sử dụng trong quá trình ra quyết định Quy trình ra quyết định thường đòi hỏi sự hỗ trợ từ thông tin kế toán để hoàn thành các mục tiêu của doanh nghiệp.

Thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định của các nhà quản trị nhờ vào tính chính xác cao, kịp thời và hữu ích Nó phản ánh tình hình thực tế qua các tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá nhất quán, giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định chính xác và kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh Trong môi trường toàn cầu hóa và nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu về thông tin kế toán ngày càng linh hoạt, đơn giản và hiệu quả.

Doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế với mục tiêu lợi nhuận và luôn duy trì mối quan hệ hợp tác với nhiều tổ chức và cá nhân khác Kết quả hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào các quyết định của nhà quản lý ở các cấp độ khác nhau, cũng như các quyết định của các tổ chức và cá nhân liên quan Các quyết định này cần phải được đảm bảo một cách hợp lý, mang lại lợi ích cho tất cả các bên liên quan, và phải dựa trên thông tin chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

H th ng báo cáo k toán

Báo cáo kế toán là sản phẩm quan trọng trong các phương pháp kế toán, được sử dụng để thực hiện các chức năng phân tích và kiểm tra đối với hoạt động kế toán trong nền kinh tế, theo cách kế hoạch hóa tập trung Nó bao gồm các báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản, công nợ và nguồn vốn, cũng như tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà quản trị, nhà đầu tư, người cho vay hiện tại và tương lai, cùng các cơ quan, tổ chức có chức năng kiểm tra, thanh tra đối với thông tin tài chính, kế toán của doanh nghiệp.

Báo cáo kế toán là phương tiện truyền tải thông tin kế toán đến các đối tượng sử dụng thông tin Đây là loại báo cáo được lập dựa trên cơ sở tổng hợp số liệu và thông tin kế toán Có nhiều loại báo cáo kế toán khác nhau, tùy thuộc vào từng doanh nghiệp.

V c b n có th phân lo i báo cáo k toán theo các tiêu chí nh sau:

Phân lo i Báo cáo k toán

- C n c vào n i dung kinh t và m c đích s d ng:

 Báo cáo k toán tài chính (BCTC)

 Báo cáo k toán qu n tr

 Báo cáo k toán th ng xuyên (báo cáo nhanh)

 Báo cáo k toán th c hi n

 Báo cáo k toán d toán (d báo)

Mục đích của báo cáo tài chính do Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASB) xác định là cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và những thay đổi trong tình hình tài chính của doanh nghiệp Điều này giúp đánh giá các hoạt động kinh doanh, đầu tư tài chính trong kỳ, cũng như dự đoán khả năng tạo ra tiền và nhu cầu sử dụng tiền trong tương lai.

M c đích c a báo cáo tài chính đ c xác đnh t i chu n m c s 21 (Chu n m c

Báo cáo tài chính là công cụ cung cấp thông tin về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và dòng tiền của doanh nghiệp, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của các cơ quan nhà nước và nhu cầu của người sử dụng trong việc ra quyết định kinh tế Doanh nghiệp cần cung cấp thông tin đầy đủ, bao gồm cả các thông tin bổ sung trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính, để giải thích các chỉ tiêu đã phản ánh trong báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng.

Báo cáo kế toán quản trị là công cụ thiết yếu giúp các nhà quản lý trong doanh nghiệp đưa ra quyết định chính xác Nó cung cấp thông tin đáng tin cậy để quản lý hoạt động nội bộ, bao gồm: (1) thông tin phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch đạt được mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp; (2) thông tin hỗ trợ kiểm soát các hoạt động thường xuyên nhằm thực hiện kế hoạch đã đề ra; và (3) thông tin minh chứng cho các quyết định được đưa ra trong quá trình hoạt động Đối với các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ, thông tin về giá thành sản phẩm và dịch vụ cũng là yếu tố quan trọng mà các nhà quản lý cần quan tâm.

Tiêu chu n thông tin k toán h u ích

Tiêu chuẩn của thông tin kế toán hữu ích được chia thành hai phần: tiêu chuẩn thông tin hữu ích trên báo cáo tài chính và tiêu chuẩn thông tin kế toán hữu ích trên các báo cáo quản trị.

 Tiêu chu n c a thông tin k toán tài chính

Thông tin k toán tài chính yêu c u nh ng v n đ c b n nh sau:

Tính dễ hiểu là một đặc điểm quan trọng cần được sử dụng cho các đối tượng khác nhau bên ngoài doanh nghiệp Các đối tượng này có thể có sự hiểu biết về các lĩnh vực kinh tế khác nhau, nhưng có thể không quen thuộc với kế toán chuyên ngành Do vậy, thông tin kế toán cần được trình bày một cách đơn giản, không quá phức tạp, để người sử dụng có thể áp dụng hiệu quả nhất.

Thông tin kế toán có tính thích hợp là những dữ liệu ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng, giúp họ đánh giá quá khứ, hiện tại và tương lai Điều này cho phép xác định và điều chỉnh cách đánh giá quá khứ một cách chính xác hơn.

Tính đáng tin cậy của thông tin là yếu tố quan trọng trong việc phản ánh trung thực về tình hình và diễn biến thực tế Để đảm bảo tính tin cậy, thông tin trên báo cáo tài chính cần phải chính xác và không bị méo mó, đồng thời phải đáp ứng các yêu cầu cụ thể liên quan đến người sử dụng thông tin.

Thông tin đáng tin cậy cần phản ánh trung thực các nghiệp vụ và sự kiện mà nó trình bày, đồng thời tôn trọng nội dung và hình thức Sự trung thực trong việc cung cấp thông tin tài chính rất quan trọng, vì nó có thể ảnh hưởng đến sự nhận diện, đo lường và trình bày Nếu thông tin được phản ánh một cách trung thực, các nội dung trình bày sẽ phù hợp với bản chất, không nhất thiết phải phụ thuộc vào hình thức pháp lý.

+ Tính khách quan: đáng tin c y, thông tin c n khách quan, ngh a là không thiên l ch Thông tin s không khách quan n u làm thay đ i thiên h ng và quy t đ nh c a ng i đ c

Tính khách quan trong báo cáo tài chính rất quan trọng, vì thông tin không chính xác có thể ảnh hưởng đến tài sản và thu nhập của doanh nghiệp Khi lập báo cáo, cần phải xem xét tình hình thực tế để đảm bảo rằng các tài sản và thu nhập không bị đánh giá quá cao, trong khi chi phí và nợ không được đánh giá quá thấp Sự khách quan này giúp người sử dụng đưa ra đánh giá chính xác về khả năng thanh toán và hiệu quả kinh doanh Đồng thời, tính đầy đủ của thông tin cũng không kém phần quan trọng; nếu thiếu sót thông tin, người sử dụng sẽ không có được kết luận chính xác, dẫn đến việc thông tin không được coi là hợp lệ và đáng tin cậy.

Tính so sánh là yếu tố quan trọng trong việc ra quyết định của người sử dụng thông tin kế toán Họ luôn cần phân tích và so sánh các dữ liệu để đưa ra quyết định chính xác Việc so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán của một doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp với nhau giúp xác định hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính.

Doanh nghiệp cần cung cấp thông tin rõ ràng trong báo cáo tài chính và chính sách kế toán mà họ áp dụng, chẳng hạn như phương pháp tính khấu hao tài sản cố định, phương pháp xác định giá trị thực tế xuất kho, và cách tính lãi.

 Tiêu chu n c a thông tin k toán qu n tr

Thông tin kế toán quản trị là một nguồn thông tin quan trọng trong quá trình ra quyết định và kiểm tra trong tổ chức, giúp các nhà quản trị ở các cấp có những quyết định chính xác, từ đó cải thiện kết quả chung của tổ chức Nó bao gồm các số liệu tài chính, số liệu vật chất, các hoạt động, quy trình, đơn vị kinh doanh, loại sản phẩm, hoạt động hoặc bộ phận đang hoạt động Tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên trong tổ chức, kế toán quản trị sẽ được thiết kế và cung cấp thông tin phù hợp.

Thông tin kế toán quản trị được xây dựng dựa trên nhu cầu của người sử dụng thông tin và yêu cầu của nhà quản trị nhằm mục tiêu quản lý doanh nghiệp Các báo cáo kế toán quản trị được thiết kế riêng cho nhà quản trị và có tính chất dự báo, không chỉ tuân theo các nguyên tắc kế toán đã được quy định Do đó, các tiêu chuẩn của thông tin kế toán quản trị có những đặc điểm riêng biệt.

Tính hợp lý của thông tin là yếu tố quan trọng, đảm bảo rằng dữ liệu phù hợp với mục đích mà nhà quản trị muốn rút ra Thông tin trong báo cáo quản trị cần phải thích hợp với từng nhà quản trị và quyết định cụ thể mà họ đang xem xét Thực tế cho thấy, nhiều báo cáo không đáp ứng được yêu cầu này, dẫn đến việc nhà quản trị khó khăn trong việc tiếp nhận và xử lý thông tin Khi có quá nhiều thông tin không liên quan, việc đưa ra quyết định trở nên phức tạp và không hiệu quả.

Tính đầy đủ thông tin là yếu tố quan trọng, giúp người sử dụng thông tin có cái nhìn tổng quát về tình hình công việc của nhà quản trị Nếu nhà quản trị không nắm rõ bức tranh hoàn chỉnh về tình hình, rất có thể họ sẽ đưa ra những quyết định sai lầm, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.

Thông tin trong bài viết cần phải chính xác, vì việc sử dụng thông tin không đúng có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng và khó lường Tuy nhiên, thông tin chỉ cần chính xác và phù hợp với mục đích của nó, không cần phải đi vào những chi tiết không cần thiết, mà vẫn đảm bảo độ chính xác tương đối.

Thông tin cần phải rõ ràng để người sử dụng có thể hiểu và áp dụng đúng cách Khi thông tin không rõ ràng, nó có thể dẫn đến hiểu lầm trong truyền thông Do đó, việc lựa chọn cách trình bày và kênh truyền thông phù hợp là rất quan trọng để đảm bảo thông điệp được truyền tải hiệu quả.

Tính đáng tin cậy của thông tin là yếu tố quan trọng mà các nhà quản trị cần chú ý Họ phải đảm bảo rằng các thông tin được sử dụng là chính xác và có nguồn gốc rõ ràng, đặc biệt là những thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh như quy trình sản xuất Những thông tin không chính xác có thể dẫn đến những quyết định sai lầm, vì vậy việc xác minh tính đáng tin cậy của thông tin là rất cần thiết.

+ Tính truy n đ t: Trong m i t ch c, các cá nhân đ c giao m t quy n h n đ th c hi n nhi m v nào đó và h ph i đ c cung c p đúng và đ thông tin h c n th c thi nhi m v này

M C ÍCH VÀ NH H NG TRONG PHÂN TÍCH BÁO CÁO

M c đích c a phân tích báo cáo k toán

Mục tiêu chung của việc phân tích báo cáo tài chính là hỗ trợ các đối tượng sử dụng, như doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà cung cấp và cơ quan nhà nước, trong việc đánh giá và nhận định tình hình tài chính của công ty, cũng như tiềm năng sinh lợi trong tương lai để đưa ra những quyết định chính xác Tuy nhiên, đối với từng đối tượng cụ thể, mục đích của việc phân tích báo cáo tài chính có thể có những khác biệt nhất định.

Việc phân tích báo cáo tài chính là rất quan trọng đối với các nhà quản lý và doanh nhân, giúp họ có cái nhìn toàn diện và chính xác về nguồn lực tài chính hiện tại của công ty Từ đó, họ có thể đưa ra dự đoán về khả năng sinh lời và khả năng cạnh tranh, cũng như phát triển các chiến lược phù hợp Ngoài ra, việc cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế, vận hành, các khoản nợ và kết quả của các quá trình là cần thiết để đánh giá tình hình và đưa ra quyết định đúng đắn cho doanh nghiệp.

Việc phân tích báo cáo tài chính ngân hàng và báo cáo tài chính của công ty cổ phần là rất quan trọng để đánh giá khả năng quay vòng vốn và tình trạng dòng tiền ra vào của công ty Qua đó, các nhà đầu tư và ngân hàng có thể quyết định cho vay hay không, đảm bảo rằng khoản vay sẽ mang lại lợi nhuận và có khả năng thu hồi vốn Phân tích này cũng cung cấp thông tin cần thiết để đánh giá thời gian và rủi ro của các khoản thu bằng tiền tệ hoặc tiền lãi, từ đó đưa ra các quyết định về đầu tư, tín dụng và các quyết định tài chính khác.

Phân tích báo cáo tài chính là quá trình đánh giá tình hình tài chính của công ty, giúp các nhà cung cấp và doanh nghiệp hiểu rõ hơn về khả năng sinh lời của dự án Việc này không chỉ đảm bảo tính chính xác trong hoạt động kinh doanh mà còn giúp ngăn chặn những rủi ro tiềm ẩn, bảo vệ lợi ích của các bên liên quan.

Báo cáo tài chính là căn cứ pháp lý quan trọng giúp các cơ quan quản lý và Nhà nước xác định trách nhiệm đóng góp của doanh nghiệp vào nền kinh tế Ngoài ra, báo cáo này còn ảnh hưởng đến việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô và chính sách đối với từng doanh nghiệp cụ thể.

nh h ng trong phân tích báo cáo k toán

1.2.2.1 H ng phân tích thông tin k toán ph c v cho quy t đ nh qu n lý bên trong doanh nghi p

Cho m c tiêu ra các quy t đnh SXKD:

 Phân tích th c tr ng tài s n – ngu n v n

 Phân tích th c tr ng chi phí – doanh thu

 Phân tích th c tr ng dòng ti n

 i chi u thông tin t các ngu n khác nhau

 i chi u thông tin có liên h logic

Cho m c tiêu d báo, l p k ho ch

 K t h p thông tin hi n tr ng và các gi đnh

 Phân tích k ch b n có đ c các đ nh h ng phân tích trên, các báo cáo đ c s d ng nh :

Báo cáo doanh thu là tài liệu quan trọng, được lập theo tháng, quý, năm và năm so với biểu mẫu quy định của doanh nghiệp Nội dung chính bao gồm doanh thu trong kỳ, doanh thu kỳ trước, tổng giảm so với kỳ trước, và mức độ thực hiện so với kế hoạch đã đề ra Tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh, báo cáo doanh thu có thể phản ánh chi tiết như doanh thu từ xây dựng, doanh thu từ kinh doanh bất động sản, và doanh thu từ bán hàng và cung cấp hàng hóa Qua báo cáo doanh thu, nhà quản lý có thể đánh giá rõ nét tác động của các lĩnh vực đến việc phân tích tài chính và sự sinh lợi của doanh nghiệp.

Báo cáo chi tiết lợi nhuận là tài liệu quan trọng, bao gồm các thông tin chính về lợi nhuận trong kỳ và lợi nhuận kỳ trước Báo cáo này được chia thành các phần chi tiết cho từng lĩnh vực hoạt động khác nhau Qua báo cáo, nhà quản lý có thể phân tích và đánh giá các chỉ tiêu tài chính liên quan đến lợi nhuận, từ đó có cái nhìn cụ thể về ảnh hưởng của từng lĩnh vực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Báo cáo hàng tồn kho là công cụ quan trọng trong quản lý kho, được thực hiện theo định kỳ quý, năm hoặc theo yêu cầu của nhà quản lý Nội dung chính của báo cáo bao gồm số lượng và giá thành tồn kho đầu kỳ, số lượng và giá thành nhập kho trong kỳ, số lượng và giá thành xuất kho trong kỳ, cùng với số lượng và giá thành tồn kho cuối kỳ Hiệu quả quản lý hàng tồn kho thường được đánh giá qua vòng quay hàng tồn kho, cho thấy mức độ hiệu quả trong quản lý của doanh nghiệp Vòng quay quá thấp có thể dẫn đến tình trạng thiếu hàng, ảnh hưởng đến khả năng bán hàng, trong khi vòng quay quá cao có thể gây khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm và dẫn đến áp lực giảm giá bán hoặc hàng hóa tồn kho.

Báo cáo phi thu khách hàng bao gồm tổng hợp phi thu của khách hàng, tổng phi thu trong một năm và phần trăm tổng phi thu so với tổng phi thu trước đó Nó cũng đánh giá chất lượng các khoản phi thu theo thời gian, trong đó các khoản phi thu trong một năm được coi là an toàn nếu doanh nghiệp có khả năng thu hồi cao Ngược lại, các khoản phi thu trên một năm cần được đánh giá kỹ lưỡng dựa trên nhiều yếu tố Một chỉ tiêu quan trọng khác là tỷ lệ tổng trọng các khoản phi thu so với kỳ trước, khi tỷ lệ này cao cần xem xét nguyên nhân do doanh nghiệp nội lực chính sách tín dụng giúp tăng doanh thu hoặc do doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ.

Báo cáo các khoản phí tr là tài liệu quan trọng cung cấp thông tin về tổng hợp các khoản phí cho khách hàng, bao gồm tổng các khoản phí trong một năm và tỷ lệ phần trăm so với tổng phí, cũng như tổng phí trên một năm và tỷ lệ phần trăm so với tổng các khoản phí khác Nhà quản lý phí cần kiểm soát tất cả các khoản phí này Ngoài ra, còn nhiều báo cáo nội bộ trong doanh nghiệp như báo cáo phân loại phí thu, phí theo thời gian, giúp đánh giá khả năng thanh toán, và báo cáo phân loại tài sản không sử dụng cho hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động.

1.2.2.2 H ng phân tích thông tin k toán ph c v cho quy t đ nh bên ngoài doanh nghi p

Các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp quan tâm đến thông tin tài chính kế toán của doanh nghiệp bao gồm nhà đầu tư, người cho vay, cơ quan quản lý nhà nước và đối tác kinh doanh Những nhóm này thường phân tích các báo cáo tài chính để đánh giá tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Báo cáo tài chính cung cấp thông tin về tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định Các chỉ tiêu phản ánh giá trị các loại tài sản hiện có giúp đánh giá quy mô, kết cấu đầu tư, năng lực và trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp, từ đó hỗ trợ xây dựng một kết cấu hợp lý nhất Bảng cân đối kế toán thể hiện các loại tài sản mà doanh nghiệp đang có quyền quản lý và sử dụng trong sản xuất kinh doanh Phần nguồn vốn thể hiện giá trị và quy mô các nguồn vốn mà doanh nghiệp đã huy động, đảm bảo cho lượng tài sản trong sản xuất kinh doanh Dựa vào thông tin trên báo cáo tài chính, nhà phân tích có thể đánh giá cụ thể trạng thái tài chính, kết cấu của các nguồn vốn được sử dụng trong hoạt động kinh doanh, từ đó thực hiện quản lý hiệu quả và sử dụng các nguồn vốn của doanh nghiệp trong đầu tư hình thành kết cấu tài sản.

Báo cáo K t qu H KD s cung c p các thông tin v thu nh p, chi phí, k t qu và ngh a v thu c a DN trong m t th i k hay còn g i là k k toán

Báo cáo LCTT cung cấp thông tin về lưu lượng tiền của doanh nghiệp và khả năng, mục đích chính là xác định lưu lượng tiền của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định; đồng thời kết cấu/tình trạng các lưu lượng tiền được tạo ra trong doanh nghiệp.

Báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp cần được cung cấp đầy đủ và bổ sung các thông tin minh họa chi tiết về bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ Điều này nhằm đánh giá việc tuân thủ chính sách kế toán cũng như các thông tin liên quan đến doanh nghiệp.

CÁC PH NG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO K TOÁN

Phân tích so sánh

Mục đích của việc so sánh là làm rõ sự khác biệt và những đặc trưng riêng biệt, từ đó tìm ra xu hướng và quy luật biến động của đối tượng nghiên cứu Qua đó, giúp các chủ thể quan tâm có căn cứ để đưa ra quyết định lựa chọn.

So sánh giữa chiến lược tài chính hiện tại và chiến lược tài chính trước đây cho thấy rõ xu hướng thay đổi trong tình hình tài chính của doanh nghiệp Điều này giúp nhận diện những điểm mạnh và yếu trong quản lý tài chính, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục cần thiết để cải thiện hiệu quả kinh doanh.

 So sánh gi a s th c hi n v i s k ho ch đ th y rõ m c đ ph n đ u c a doanh nghi p.

 So sánh gi a s th c hi n k này v i m c trung bình c a ngành đ th y tình hình tài chính doanh nghi p đang trong tình tr ng t t hay x u, đ c hay ch a đ c so v i doanh nghi p cùng ngành.

 So sánh theo chi u d c đ th y đ c t tr ng c a t ng t ng s m i b n báo cáo và qua đó ch ra ý ngh a t ng đ i c a các lo i các m c, t o đi u ki n thu n l i cho vi c so sánh

 So sánh theo chi u ngang đ th y đ c s bi n đ ng c v s tuy t đ i và s t ng đ i c a m t kho n m c nào đó qua các niên đ k toán liên ti p.

Khi s d ng ph ng pháp so sánh ph i tuân th 2 đi u ki n sau:

- i u ki n m t: Ph i xác đ nh rõ “g c so sánh” và “k phân tích”.

Các chỉ tiêu so sánh cần đảm bảo tính đồng nhất về nội dung kinh tế, phương pháp tính toán và thời gian tính toán để có thể so sánh một cách chính xác.

Góc so sánh có thể là góc không gian hoặc thời gian, tùy thuộc vào mục đích phân tích Trong không gian, có thể so sánh giữa các địa điểm, bộ phận hoặc khu vực khác nhau Việc so sánh không gian thường được sử dụng để xác định vị trí hiện tại của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, so với mức bình quân ngành hoặc khu vực Cần lưu ý rằng khi so sánh trong một không gian, điểm gốc và điểm phân tích có thể thay đổi cho nhau mà không ảnh hưởng đến kết luận phân tích Về thời gian, góc so sánh thường là các kỳ đã qua (kỳ trước, năm trước) hoặc kế hoạch, dự toán.

Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, việc so sánh giữa các chỉ tiêu phân tích cụ thể là rất quan trọng So sánh này giúp làm rõ sự khác biệt giữa các chỉ tiêu trong các kỳ phân tích khác nhau, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự biến động và xu hướng phát triển của các chỉ tiêu này.

Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra, việc so sánh giữa trạng thái thực tế và trạng thái kế hoạch là rất quan trọng Điều này giúp xác định mức độ hoàn thành và hiệu quả của các mục tiêu nghiên cứu.

Khi đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong ngành, cần so sánh các tiêu chí hiệu suất của doanh nghiệp với mức bình quân chung của ngành hoặc với các đối thủ cạnh tranh.

Các d ng so sánh th ng đ c s d ng trong phân tích là so sánh b ng s tuy t đ i, so sánh b ng s t ng đ i

So sánh bảng số tuyệt đối là phương pháp phân tích quy mô của các chỉ tiêu nghiên cứu Khi thực hiện so sánh này, các nhà phân tích có thể nhận thấy sự biến động rõ rệt giữa quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu tại k (điểm) phân tích và k (điểm) gốc.

So sánh bảng số liệu động là một phương pháp quan trọng trong phân tích tài chính, khác với so sánh tuyệt đối Các nhà quản lý sử dụng phương pháp này để nắm bắt được các yếu tố cụ thể, mối quan hệ, tốc độ phát triển, xu hướng biến động và quy luật biến động của các chỉ tiêu kinh tế Trong quá trình phân tích, họ thường áp dụng các loại số liệu động để đưa ra những đánh giá chính xác và kịp thời về tình hình tài chính.

- S t ng đ i đ ng thái: Dùng đ ph n ánh nhp đ bi n đ ng hay t c đ bi n đ ng c a ch tiêu và th ng dùng d i d ng s t ng đ i đnh g c [c đnh k g c: yi/y0 (i = 1, n)] và s t ng đ i liên hoàn [thay đ i k g c: y (i + 1)/yi (i

Sự đánh giá điều chỉnh phản ánh mức độ, xu hướng biến động của các chỉ tiêu khi điều chỉnh một số nhân tố nhất định trong tổng chỉ tiêu phân tích Đồng thời, nó cũng thể hiện một thời kỳ nhất định mà đã phác họa sự so sánh hợp lý, giảm độ chênh lệch khi áp dụng phương pháp so sánh Ví dụ, khi đánh giá sự biến động của doanh thu bán hàng điều chỉnh theo số lượng tiêu thụ thực tế, hay đánh giá xu hướng biến động của giá trị sản lượng tính theo giá cố định của một năm nào đó.

Phân tích c c u

Phương pháp này được sử dụng để phân chia quá trình và kết quả chung thành những bộ phận cụ thể, theo các tiêu chí nhất định Điều này giúp làm rõ hơn quá trình hình thành và cấu thành của kết quả đó từ những khía cạnh khác nhau, phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng chủ thể quản lý trong từng thời kỳ.

Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực của tài sản trong các quan hệ tài chính Về nguyên tắc, phương pháp yêu cầu phải xác định các ngành, các định mức để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tài sản của doanh nghiệp với giá trị các tài sản tham chiếu Đây là phương pháp có tính hiện thực cao, với các điều kiện được áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn Một số ưu điểm của phương pháp này như sau:

 Ngu n thông tin k toán và tài chính đ c c i ti n và cung c p đ y đ h n là c s đ hình thành nh ng tham chi u tin c y, nh m đánh giá m t t l c a m t doanh nghi p hay m t nhóm doanh nghi p.

 Vi c áp d ng tin h c cho phép tích lu d li u và thúc đ y nhanh quá trình tính toán hàng lo t các t l

Phương pháp này hỗ trợ các nhà phân tích khai thác dữ liệu một cách hiệu quả, cho phép họ phân tích hệ thống hàng loạt theo chuỗi thời gian liên tục và theo từng giai đoạn.

C c u c a các ch tiêu đ c chia theo các h ng sau:

 Chi ti t theo y u t c u thành c a ch tiêu nghiên c u

 Chi ti t theo th i gian phát sinhquá trình và k t qu kinh t

 Chi ti t theo không gian phát sinh c a hi n t ng và k t qu kinh t

Ph ng pháp liên h , đ i chi u

Liên hệ, điều chỉnh là phương pháp phân tích sử dụng để nghiên cứu, xem xét mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh tế Đồng thời, phương pháp này cũng đánh giá tính cân đối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình hoạt động.

C n chú ý đ n các m i liên h mang tính n i t i, n đnh, chung nh t và đ c l p đi l p l i, các liên h ng c, liên h xuôi, tính cân đ i t ng th và cân đ i t ng ph n

Thông tin phi tài chính, bao gồm quản trị, nguồn lực tự nhiên, và mối quan hệ xã hội, cần được tích hợp với thông tin tài chính trong quá trình phân tích Các khía cạnh phi tài chính, đặc biệt là nguồn lực tự nhiên, rất quan trọng đối với các nhà phân tích và nhà đầu tư, nhưng thường ít được chú ý hơn so với thông tin tài chính Việc thu thập và tích hợp thông tin này là cần thiết để hiểu rõ các luồng chuyển dịch giá trị, sự biến động của nguồn lực trong doanh nghiệp, và mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và các bên liên quan.

Ph ng pháp phân tích nhân t

Phân tích nhân tố là phương pháp nghiên cứu quan trọng, giúp xem xét các chỉ tiêu kinh tế tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng Quá trình này bao gồm việc xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và phân tích tác động của chúng đến các mục tiêu phân tích.

Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố là phương pháp được sử dụng để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu Có nhiều phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố, và việc sử dụng phương pháp nào phụ thuộc vào mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố ảnh hưởng Các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của các chỉ tiêu còn gọi là phương pháp hồi quy, bởi vì nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác Điểm mạnh của phương pháp này là luôn đặt định tính phân tích vào các giá trị khác nhau Tùy thuộc vào mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố ảnh hưởng, có thể sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp sai lệch hay phương pháp cân bằng.

Ph ng pháp thay th liên hoàn

Phương pháp thay thế liên hoàn là một kỹ thuật xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay đổi lần lượt từng yếu tố và liên tiếp so sánh các nhân tố tác động đến kết quả cơ bản Bước tiếp theo là so sánh kết quả của các chỉ tiêu với tính đặc thù của các chỉ tiêu chưa có biến đổi, từ đó xác định sự ảnh hưởng của nhân tố cần xác định Các điều kiện và điểm mạnh khi áp dụng phương pháp này cần được lưu ý để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong phân tích.

+ Xác đnh ch tiêu ph n ánh đ i t ng nghiên c u;

+ Xác đnh các nhân t nh h ng đ n ch tiêu ph n ánh đ i t ng nghiên c u;

+ M i quan h gi a ch tiêu ph n ánh đ i t ng nghiên c u v i các nhân t nh h ng th hi n d i d ng tích s ho c th ng s ;

Số lượng và chất lượng của các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu được xác định trước khi tiến hành, điều này giúp xác định nguyên nhân và kết quả một cách chính xác Trong trường hợp có nhiều nhân tố hoặc nhiều biến số, việc xác định nhân tố nguyên nhân trước sẽ hỗ trợ trong việc phân tích và đánh giá kết quả một cách hiệu quả hơn.

Thay thế giá trị của các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đại diện nghiên cứu một cách lần lượt Cần lưu ý rằng số lượng nhân tố thay thế sẽ tương ứng với số lần thay đổi, và nhân tố nào đã được thay thế thì giá trị đã thay đổi sẽ được ghi nhận, không cần phân tích, cho đến lần thay thế cuối cùng Những nhân tố chưa thay thế vẫn giữ nguyên giá trị không thay đổi.

+ T ng h p nh h ng c a các nhân t và so v i s bi n đ ng c a ch tiêu ph n ánh đ i t ng nghiên c u gi a k phân tích so v i k g c đ ki m tra quá trình tính toán

Phương pháp thay thế liên hoàn có thể được khái quát như sau: Chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu là Q, và Q chủ yếu phụ thuộc vào các nhân tố a, b, c, d Các nhân tố này có mối quan hệ với Q và được sắp xếp theo thứ tự nhân tố số lượng sang nhân tố chất lượng, dẫn đến công thức Q = abcd.

N u dùng ch s 0 đ ch giá tr c a các nhân t k g c và ch s 1 đ ch giá tr c a các nhân t k phân tích thì Q1 = a1b1c1d1 và Q0 = a0b0c0d0

G i nh h ng c a các nhân t a, b, c, d đ n s bi n đ ng gi a k phân tích so v i k g c c a ch tiêu Q (ký hi u là ∆Q) l n l t là ∆a, ∆b, ∆c, ∆d, v i gi đnh các nhân t bi n đ i l n l t t a đ n d, ta có: ∆Q = Q1– Q0= ∆a + ∆b + ∆c + ∆d trong đó:

Ph ng pháp s chênh l ch

Phương pháp chênh lệch là một công cụ quan trọng để xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu Điều kiện, nội dung và trình tự vận dụng của phương pháp chênh lệch có sự khác biệt so với phương pháp thay thế liên hoàn Hai phương pháp này đều nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào, nhưng phương pháp chênh lệch tập trung vào việc so sánh giá trị k của nhân tố đó, trong khi phương pháp thay thế liên hoàn áp dụng trong trường hợp có quan hệ tích cực với các nhân tố ảnh hưởng.

D ng t ng quát c a s chênh l ch nh sau: ∆Q = Q 1 – Q0= ∆a + ∆b + ∆c + ∆d. trong đó:

Ph ng pháp cân đ i

Phương pháp cân đối là kỹ thuật chính xác để xác định mối quan hệ giữa các nhân tố và tiêu chí phân tích trong nghiên cứu Bằng cách sử dụng phương pháp này, người ta có thể xác định chênh lệch giá trị giữa thực tế và kỳ vọng của các nhân tố đó Tuy nhiên, cần lưu ý đến mối quan hệ thuần nghịch giữa nhân tố ảnh hưởng và tiêu chí phân tích, điều này cho thấy thực chất là hình thức rút gọn của phương pháp thay thế liên hoàn khi các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu chí phân tích có quan hệ đồng biến.

Ph ng pháp cân đ i có th khái quát nh sau:

Ch tiêu ph n ánh đ i t ng nghiên c u là M ch u nh h ng c a nhân t a, b, c th hi n qua công th c: M = a + b – c

N u dùng ch s 0 đ ch giá tr c a các nhân t k g c và ch s 1 đ ch giá tr c a các nhân t k phân tích thì M1 = a1+b1-c1 và M0 = a0+b0−c0

G i nh h ng c a các nhân t a, b, c đ n s bi n đ ng gi a k phân tích so v i k g c c a ch tiêu M (ký hi u là ∆M) l n l t là ∆a, ∆b, ∆c ta có: ∆ M = M1– M0= ∆a + ∆b + ∆c trong đó:

Ph ng pháp phân tích d báo

Sử dụng dữ liệu để dự báo các mục tiêu trong tương lai hiện tại, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có cơ sở vững chắc trong việc xây dựng kế hoạch và quyết định cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh, đầu tư, quảng bá, quy mô sản xuất, kênh phân phối sản phẩm và nguồn cung cấp tài chính.

Kế hoạch cung cấp báo cáo giúp doanh nghiệp chuẩn bị đầy đủ điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật cho sự phát triển trong thời gian tới Kế hoạch này cần cung cấp các yếu tố đầu vào như lao động, nguyên vật liệu, thiết bị lao động, cùng với các yếu tố đầu ra để đảm bảo sản phẩm vật chất và dịch vụ được phát triển hiệu quả.

Có nhiều phương pháp khác nhau để dự đoán các chỉ tiêu kinh tế và tài chính trong tương lai, trong đó phương pháp hồi quy được sử dụng khá phổ biến Theo phương pháp này, các nhà phân tích sử dụng số liệu quá khứ và dữ liệu đã diễn ra theo thời gian để đánh giá mối quan hệ giữa các hiện tượng và sự kiện có liên quan Thuật ngữ hồi quy là sự nghiên cứu mối quan hệ tác động của một hay nhiều biến độc lập đến một biến phụ thuộc (biến kết quả).

Mô hình này được biểu diễn dưới dạng phương trình hồi quy Dựa vào phương trình hồi quy, người ta có thể xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đã diễn ra, từ đó tính toán và dự báo những sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai Phương pháp hồi quy thống kê được sử dụng để đánh giá và dự báo kết quả tài chính của doanh nghiệp, giúp phân tích tài chính phát huy tác dụng trong quá trình ra quyết định Phân tích tài chính cần phải có tính khoa học, hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh và các hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp, đồng thời phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng Mỗi chủ thể quản lý có những mục đích khác nhau, do đó việc phân tích đối với mỗi mục đích có những nét riêng, khó xác định khuôn mẫu trong việc tổ chức phân tích cho tất cả các chủ thể quản lý và các doanh nghiệp Nói chung, tổ chức phân tích tài chính thường được tiến hành qua các giai đoạn sau: giai đoạn chuẩn bị phân tích.

Là một khâu quan trọng, phân tích tài chính ảnh hưởng lớn đến chất lượng, thời hạn và tác động của các quyết định tài chính Công tác chuẩn bị bao gồm việc xây dựng chương trình phân tích, thu thập và xử lý dữ liệu tài chính một cách hiệu quả.

Kế hoạch phân tích cần xác định rõ nội dung phân tích, phạm vi và thời gian tiến hành, cũng như phân công trách nhiệm cho các cá nhân và bộ phận liên quan Cần xác định hình thức hội nghị phân tích, có thể là do Ban giám đốc hoặc toàn thể người lao động tổ chức Bên cạnh đó, trong kế hoạch phân tích cũng cần chỉ rõ loại hình phân tích được lựa chọn, tùy thuộc vào phương pháp tiếp cận mà có thể đưa ra nhiều loại hình phân tích khác nhau.

Phân tích tài chính được chia thành hai loại chính: phân tích toàn bộ và phân tích bộ phận Phân tích toàn bộ tập trung vào việc đánh giá hoạt động tài chính tổng thể, giúp làm rõ các yếu tố tài chính trong mối quan hệ với nhau và tác động của các nguyên nhân bên ngoài Ngược lại, phân tích bộ phận hay phân tích chuyên đề chỉ tập trung vào một hoặc một vài khía cạnh cụ thể trong hoạt động tài chính.

Phân tích tài chính được chia thành ba loại chính: phân tích dự đoán, phân tích thực hiện và phân tích hiện hành Phân tích dự đoán tập trung vào việc dự báo các tình huống có thể xảy ra và các mục tiêu có thể đạt được trong tương lai Trong khi đó, phân tích thực hiện đánh giá tình hình tài chính đã và đang diễn ra, giúp kiểm tra và điều chỉnh những sai lệch, đồng thời phát hiện nguyên nhân để đưa ra quyết định đúng đắn Cuối cùng, phân tích hiện hành xem xét các hoạt động tài chính đang diễn ra nhằm xác minh tính chính xác của các kế hoạch và dự toán tài chính, từ đó điều chỉnh kịp thời các chiến lược tài chính.

Phân tích tài chính được chia thành hai loại chính: phân tích thường xuyên và phân tích định kỳ Phân tích thường xuyên diễn ra trong suốt quá trình thực hiện, với kết quả phân tích là thông tin để điều chỉnh các hoạt động một cách liên tục Ngược lại, phân tích định kỳ được thực hiện sau khi hoàn thành các hoạt động, nhằm đánh giá kết quả và xây dựng mục tiêu cho các kỳ tiếp theo.

Để thực hiện phân tích hiệu quả, cần tiến hành thu thập và kiểm tra tài liệu một cách cẩn thận, đảm bảo không thiếu sót và không thừa thãi Thiếu tài liệu sẽ dẫn đến kết luận phân tích không chính xác, trong khi thừa tài liệu sẽ gây lãng phí thời gian và nguồn lực Nội dung và phạm vi phân tích phải được xác định rõ ràng, từ đó tiến hành thu thập, xử lý và phân tích tài liệu Tài liệu phục vụ cho phân tích bao gồm toàn bộ hệ thống báo cáo tài chính liên quan, các báo cáo kế hoạch, dự toán, đánh giá, và các biên bản kiểm tra, xử lý liên quan Tất cả tài liệu này cần được kiểm tra tính chính xác và hợp pháp, đồng thời xác định các điều kiện có thể so sánh để thực hiện phân tích Quy trình thực hiện phân tích cần tuân theo một trình tự nhất định.

- ánh giá chung (khái quát) tình hình:

Dựa vào các tiêu chí phân tích đã xác định, các nhà phân tích sẽ sử dụng phương pháp so sánh để xác định đối tượng phân tích Họ có thể so sánh tổng hợp với việc so sánh trên từng bộ phận cấu thành của chỉ tiêu phân tích, từ đó đánh giá chung tài chính của doanh nghiệp, xu hướng phát triển và mối quan hệ biến động giữa các hoạt động kinh doanh với nhau.

- Xác đnh nhân t nh h ng và m c đ nh h ng c a t ng nhân t đ n đ i t ng phân tích:

Hoạt động tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng từ nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân mà các nhà phân tích có thể xác định rõ ràng và những nguyên nhân không thể xác định được Các nguyên nhân có thể tính toán được thường được coi là các yếu tố tác động đến tình hình tài chính Do đó, sau khi xác định các yếu tố cần thiết ảnh hưởng đến tình hình tài chính, các nhà phân tích sẽ áp dụng các phương pháp phù hợp như thay thế liên hoàn, số chênh lệch, và số cân đối để phân tích tác động của các yếu tố này đến sự thay đổi của tình hình tài chính, nhằm làm rõ các quá trình và hiện tượng tài chính của doanh nghiệp.

- T ng h p k t qu phân tích, rút ra nh n xét, k t lu n v ch t l ng, hi u qu ho t đ ng tài chính c a doanh nghi p:

Trên cơ sở kết quả tính toán, việc xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu là cần thiết Các nhà phân tích cần tiến hành liên hệ, tổng hợp mức độ biến động của các nhân tố đến chỉ tiêu nghiên cứu để thu được kết quả chính xác và tin cậy Từ đó, rút ra các nhận xét, chỉ rõ những tồn tại, nguyên nhân dẫn đến thiếu sót, sai lầm trong quá trình vận hành doanh nghiệp Đồng thời, phát hiện ra các tiềm năng chưa được khai thác và sử dụng, từ đó đưa ra các quyết định phù hợp với mục tiêu đề ra Giai đoạn kết thúc phân tích là bước quan trọng để tổng hợp và đánh giá toàn diện.

Kết thúc phân tích là giai đoạn cuối cùng của quá trình phân tích, trong đó các nhà phân tích cần lập báo cáo phân tích và báo cáo kết quả để trình bày trước các cấp quản lý như Ban Giám đốc, nhà đầu tư và cổ đông Giai đoạn này cũng bao gồm việc hoàn chỉnh hồ sơ phân tích để đảm bảo thông tin được ghi nhận đầy đủ và chính xác.

1.4 NG D NG CÔNG NGH THÔNG TIN TRONG PHÂN TÍCH BÁO CÁO

Luật Kế toán sửa đổi 2015 đã cập nhật nhiều quy định liên quan đến việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong lĩnh vực kế toán, bao gồm quy định về chứng từ điện tử, chữ ký trên chứng từ điện tử, lập và lưu trữ chứng từ kế toán, mã số, ghi sổ, khóa sổ và lưu trữ sổ kế toán Những quy định này đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong bối cảnh CNTT ngày càng đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán.

T NG QUAN V BÁO CÁO TÀI CHÍNH C A DOANH NGHI P

N i dung báo cáo tài chính

2.1.1.1 S d ng thông tin phân tích báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của hệ thống kế toán tài chính, cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền lưu chuyển sau mỗi kỳ hoạt động của doanh nghiệp Nó mang lại thông tin hữu ích cho nhiều đối tượng, bao gồm các nhà quản lý cấp cao, cổ đông, nhà đầu tư tiềm năng và các nhà cung cấp tín dụng.

Các doanh nghiệp sử dụng báo cáo tài chính để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của mình, từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp Mỗi đối tượng có mục tiêu khác nhau khi sử dụng thông tin này, nhằm tối ưu hóa lợi ích kinh tế.

Các đ i t ng s d ng báo cáo tài chính bao g m:

- i t ng bên trong doanh nghi p:

Nhà quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định kinh doanh thông qua việc phân tích báo cáo tài chính Họ sử dụng thông tin từ báo cáo này để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhận diện điểm mạnh, điểm yếu và phát hiện các rủi ro tài chính Dựa trên những phân tích đó, nhà quản lý có thể hoạch định chiến lược kinh doanh và thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính cho doanh nghiệp.

Người lao động quan tâm đến thông tin tài chính doanh nghiệp vì sự phát triển và tình hình tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng lớn đến tình trạng công việc, khả năng thanh toán lương của họ trong tương lai Do đó, họ cần hiểu rõ những thông tin này để đóng góp và cống hiến cho sự phát triển của tập thể, đồng thời bảo đảm quyền lợi của người lao động trong doanh nghiệp.

- i t ng bên ngoài doanh nghi p:

Thông tin báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về thuế, thống kê và bảo hiểm Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp giúp cơ quan Nhà nước đánh giá tình hình kinh tế chung của khu vực, từ đó đề xuất giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp và phát triển kinh tế Bên cạnh đó, việc này còn giúp cơ quan quản lý nhận diện rủi ro vi phạm pháp luật liên quan đến quản lý kinh tế tại các doanh nghiệp, như vi phạm quy định thuế, quy định bảo hiểm xã hội và các quy định khác.

+ Khách hàng: Vi c đánh giá báo cáo tài chính giúp khách hàng đánh giá tri n v ng dài h n c a doanh nghi p, t đó đánh giá vi c th c hi n c m k t trong h p đ ng bán hàng

Nhà cung cấp, tín dụng và ngân hàng sử dụng thông tin phân tích báo cáo tài chính để quyết định cho vay với các điều khoản hợp lý trong hợp đồng, phù hợp với khả năng thanh toán của doanh nghiệp Các nhà cung cấp cũng dựa vào thông tin này để đưa ra quyết định về cung cấp vật tư, hàng hóa, đánh giá khả năng thanh toán và thực hiện các chính sách thanh toán hợp lý cho doanh nghiệp.

2.1.1.2 Các thành ph n c a báo cáo tài chính

Theo chu n m c s 21 thu c h th ng chu n m c k toán Vi t Nam ban hành Ban hành và công b theo Quy t đnh s 234/2003/Q -BTC 30/12/2003 c a B tr ng

B Tài chính, h th ng báo cáo tài chính doanh nghi p hi n nay bao g m b n báo cáo:

Báo cáo tài chính bao gồm cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính, phản ánh cấu trúc và tình hình tài chính của doanh nghiệp Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ trong doanh nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu hữu ích cho các bên liên quan trong việc đưa ra các quyết định kinh tế Nội dung báo cáo chứa đựng các thông tin chính cần thiết.

- Doanh thu, thu nh p khác, chi phí, lãi và l ;

S đ 2.1 H th ng báo cáo tài chính c a doanh nghi p

Ngoài báo cáo tài chính, doanh nghiệp còn cần lập báo cáo quản lý để mô tả và giải thích những điểm chính về tình hình kinh doanh và tài chính Báo cáo này cũng nêu bật những sự kiện không chắc chắn mà doanh nghiệp phải đối phó, giúp hội đồng quản trị và các bên liên quan có thông tin hữu ích trong quá trình ra quyết định kinh tế.

Bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị tài sản của doanh nghiệp, bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, đồng thời thể hiện tình hình tài chính tại một thời điểm nhất định Theo phương pháp cân đối trong kế toán, luôn có một phương trình cân đối cơ bản trong bảng cân đối kế toán.

Tài sản là nguồn lực sử dụng trong hoạt động kinh doanh mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp trong tương lai Tài sản được chia thành hai loại: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian chuyển đổi thành tiền tệ trong vòng 1 chu kỳ kinh doanh (1 năm), trong khi tài sản dài hạn là những tài sản có thời gian chuyển đổi thành tiền tệ trên một chu kỳ kinh doanh (trên 1 năm).

Nợ phải trả là khoản vay do các chủ nợ tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp, thể hiện nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp trong tương lai Nợ phải trả của doanh nghiệp bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn Nợ ngắn hạn là các khoản nợ doanh nghiệp phải thanh toán trong thời gian một chu kỳ kinh doanh (1 năm), trong khi nợ dài hạn là các khoản nợ doanh nghiệp phải thanh toán trong thời gian trên một chu kỳ kinh doanh (trên 1 năm).

Thông tin c n thi t cho ng i s d ng

Thông tin v k t qu kinh doanh

Báo cáo k t qu kinh doanh

Thuy t minh báo cáo tài chính Thông tin b sung

V n ch s h u là ph n v n đ u t ban đ u c a ch s h u và ph n l i nhu n tích l y đ tái đ u t đ c b sung t k t qu ho t đ ng kinh doanh

Báo cáo k t qu kinh doanh

Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp thông tin chi tiết về doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp Các phần chính trong báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm doanh thu thuần, chi phí hoạt động, và lợi nhuận gộp, giúp đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

LÃI L = DOANH THU – CHI PHÍ

Về nguyên tắc chung, các khoản doanh thu là những khoản đóng góp vào việc tăng vốn chủ sở hữu trong kỳ mà không phải phân bổ vốn đóng góp thêm bởi các chủ sở hữu, trong khi các khoản chi phí góp phần làm giảm vốn chủ sở hữu trong kỳ mà không phải do các chủ sở hữu rút vốn đầu tư Các khoản chi phát sinh tương ứng với các khoản doanh thu mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ Doanh thu và chi phí được ghi nhận theo cơ sở dồn tích (Chuẩn mực kế toán Việt Nam) Theo cơ sở này, doanh thu và chi phí phải được ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch, mà không phụ thuộc vào thời điểm phát sinh thanh toán cho các giao dịch về doanh thu và chi phí của doanh nghiệp.

Các khoản doanh thu và thu nhập bao gồm doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và các khoản doanh thu khác Quy mô và cấu trúc các khoản doanh thu phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời cũng phản ánh quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.

Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác và chi phí thu nhập doanh nghiệp Những khoản chi này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp.

 Các ch tiêu lãi l đ c tính toán d a trên c s doanh thu và chi phí phát sinh trong k nh :

 L i nhu n g p t ho t đ ng SXKD = Doanh thu thu n v BH – Giá v n hàng bán

 L i nhu n thu n t ho t đ ng KD = L i nhu n g p t ho t đ ng BH – Chi phí BH – Chi phí QLDN

 L i nhu n khác = Doanh thu khác – Chi phí khác

 T ng l i nhu n (l ) k toán tr c thu = L i nhu n (l ) thu n t ho t đ ng

 L i nhu n (l ) sau thu = T ng l i nhu n (l ) tr c thu - chi phí TNDN hi n hành

Báo cáo l u chuy n ti n t cung c p thông tin v các kho n ti n thu chi trong m t kì ho t đ ng SXKD c a doanh nghi p v i công th c chung nh sau:

L U CHUY N TI N THU N TRONG KÌ = THU – CHI

Vi c phân lo i các kho n thu chi ti n đ c d a trên c s n i dung ho t đ ng c a DN:

- L u chuy n ti n thu n t ho t đ ng SXKD: bao g m các kho n thu chi liên quan đ n ho t đ ng hàng ngày và t o ra doanh thu ch y u c a DN

- L u chuy n ti n t ho t đ ng đ u t : bao g m các kho n thu chi liên quan đ n vi c mua s m, nh ng bán các kho n đ u t dài h n c a doanh nghi p

- L u chuy n ti n t ho t đ ng tài chính: bao g m các kho n thu chi ti n làm thay đ i quy mô, k t c u v n ch s h u ho c v n vay c a DN

Thuy t minh báo cáo tài chính

M i liên h gi a các báo cáo tài chính

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một phần quan trọng trong các báo cáo tài chính, cung cấp cái nhìn tổng quan về dòng tiền vào và ra của doanh nghiệp Báo cáo này giải thích nguồn tiền từ hoạt động đầu tư và tài sản dài hạn, cũng như các khoản thu chi liên quan đến biến động tài sản ngắn hạn Nó giúp làm rõ các khoản thu chi từ hoạt động đầu tư và tài chính, đồng thời liên kết với báo cáo kết quả kinh doanh bằng cách chỉ ra các khoản thu phát sinh từ doanh thu và chi phí phát sinh.

Khi phân tích sự biến động của tài khoản, nhà phân tích có thể xác định nguyên nhân của sự thay đổi này thông qua các yếu tố như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các tài khoản liên quan Đối với tài khoản hàng tồn kho, nếu biến động lớn xảy ra giữa đầu năm và cuối năm, nhà phân tích cần sử dụng thông tin từ báo cáo tài chính để tìm hiểu nguyên nhân, có thể là do nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm hoặc sản phẩm dở dang Qua đó, họ sẽ đưa ra quyết định chính xác về nội dung trong tài khoản hàng tồn kho.

Thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp cái nhìn tổng quan về hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm nội dung các chỉ tiêu kế toán, tình hình và lý do biến động của tài sản và nguồn vốn quan trọng Bên cạnh đó, báo cáo cũng trình bày thông tin riêng tùy theo yêu cầu quản lý của Nhà nước và doanh nghiệp, phụ thuộc vào tính chất đặc thù của từng loại hình doanh nghiệp, quy mô và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Mặc dù thuyết minh không thay thế việc lý giải số liệu trong quá trình phân tích, nhưng thông tin trong báo cáo giúp nhà phân tích có cái nhìn chi tiết hơn về các chỉ tiêu tài chính.

S đ 2.2 M i quan h gi a các báo cáo tài chính

M i quan h gi a tài kho n và b ng cân đ i k toán

Tài khoản phản ánh một cách thường xuyên và liên tục các đối tượng kế toán, cụ thể là phản ánh tài sản, nguồn vốn và hình thành tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Chính sách k toán áp d ng

BÁO CÁO K T QU KINH DOANH

L u chuy n ti n t ho t đ ng kinh doanh

L u chuy n ti n t ho t đ ng tài chính

S đ 2.3 M i quan h gi a s tài kho n và b ng cân đ i k toán

Bảng cân đối kế toán phản ánh tài sản và nguồn hình thành tài sản một cách tổng quát tại một thời điểm nhất định trong kỳ kế toán Tại thời điểm đầu kỳ, số liệu trên bảng cân đối kế toán kỳ trước là cơ sở để ghi sổ đầu kỳ cho các tài khoản kế toán.

T i th i đi m cu i kì, s li u cu i kì trên s tài kho n k toán đ c s d ng đ l p b ng cân đ i k toán cu i kì

Báo cáo tài chính cung cấp thông tin đa dạng về tình hình tài chính của doanh nghiệp, với các thành phần có mối quan hệ chặt chẽ và bù đắp cho nhau Những thông tin này bao gồm nguồn vốn, sử dụng vốn, kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, độ tin cậy của báo cáo tài chính và các thông tin chi tiết khác, giúp người sử dụng hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

N i nh n báo cáo tài chính

Doanh nghiệp cần sử dụng văn bản báo cáo tài chính quý và năm để báo cáo với các cơ quan như cơ quan thuế, cơ quan tài chính và cơ quan thống kê Báo cáo tài chính này cũng phải được nộp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định.

- Các doanh nghi p có v n đ u t n c ngoài n p báo cáo tài chính n m t i c quan thu , c quan tài chính, c quan th ng kê, Doanh nghi p c p trên, C quan đ ng ký kinh doanh

- Các doanh nghi p khác n p báo cáo tài chính cho c quan thu , c quan th ng kê, doanh nghi p c p trên, c quan đ ng kí kinh doanh

- i v i doanh nghi p niêm y t c phi u c n công khai báo cáo tài chính lên S giao d ch ch ng khoán và các website c a công ty.

M c đí ch c a phân tích báo cáo tài chính

M c đích phân tích b ng cân đ i k toán g m 4 v n đ chính nh sau:

- ánh giá n ng l c c a doanh nghi p trong vi c t o ra các ngu n ti n và các kho n t ng đ ng ti n trong t ng lai

- D đoán nhu c u đi vay trong t ng lai và các ph ng th c ph i h p

- D đoán kh n ng thành công c a doanh nghi p trong vi c huy đ ng các ngu n tài chính

- ánh giá kh n ng c a doanh nghi p trong vi c th c hi n các cam k t tài chính khi đ n h n

NH H NG C A CÁC PH NG PHÁP K TOÁN VÀ CÁC NGUYÊN T C K TOÁN ÁP D NG

N I DUNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

H TH NG BÁO CÁO K TOÁN QU N TR

N I DUNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO K TOÁN QU N TR PH C V NHÀ QU N LÝ

Ngày đăng: 14/01/2022, 18:23

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.1.  Cân đ i tài s n chi m d ng và v n chi m d ng - Bài giảng phân tích báo cáo kế toán
Hình 3.1. Cân đ i tài s n chi m d ng và v n chi m d ng (Trang 63)