1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI THỊT BÒ VÀNG NỘI ĐỊA TẠI THỪA THIÊN HUẾ

117 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Hệ Thống Kênh Phân Phối Thịt Bò Vàng Nội Địa Tại Thừa Thiên Huế
Tác giả Đỗ Thị Thùy Nhiên
Người hướng dẫn PGS. TS: Nguyễn Thị Minh Hòa
Trường học Đại học Kinh tế Huế
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 528,83 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

    • 1. Tính cấp thiết của đềtài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 2.1 Mục tiêu tổng quát

    • 2.2 Mục tiêu cụthể

    • 3.2 Phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 4.1 Phương pháp thu thập thông tin

    • a) Thu thập thông tin thứcấp

    • b) Thu thập sốliệu sơ cấp

    • 4.2 Phương pháp chọn mẫu

    • 4.3 Phương pháp phân tích và xửlý sốliệu

    • 1. Cơ sởlý luận

    • 1.1 Những vấn đềcơbản vềhệthống kênh phân phối

      • 1.1.1 Khái niệm hệthống kênh phân phối

      • 1.1.2 Vai trò của hệthống kênh phân phối

    • 1.1.3 Chức năng của hệthống kênh phân phối

    • 1.1.4 Các loại kênh phân phối

    • 1.1.5 Các dòng chảy trong kênh

    • 1.2 Tổchức thiết kếkênh phân phối

    • 1.2.1 Khái niệm vềthiết kếkênh phân phối

    • 1.2.2 Mô hình thiết kếkênh

    • 1.3 Kích thích các thành viên của kênh

    • 1.4 Đánh giá các thành viên kênh

    • 1.5 Tổchức và hoạt động của kênh:

    • 1.5.1 Hoạt động của kênh

Nội dung

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

1.1 Những vấn đềcơbản vềhệthống kênh phân phối

1.1.1 Khái ni ệ m h ệ th ố ng kênh phân ph ố i

Trong kinh doanh, ngoài việc tạo ra sản phẩm chất lượng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, doanh nghiệp cần chú trọng đến kênh phân phối Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh hiện nay, việc bán sản phẩm trực tiếp đến tay người tiêu dùng trở nên khó khăn, buộc doanh nghiệp phải sử dụng các trung gian Marketing Những trung gian này giúp phân phối hàng hóa một cách hiệu quả, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và mục tiêu của doanh nghiệp, góp phần quan trọng vào sự thành công của sản phẩm Hiện nay, có nhiều khái niệm về kênh phân phối, được định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào góc nhìn và mục tiêu nghiên cứu.

Kênh phân phối là con đường vận chuyển hàng hóa và dịch vụ từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế vĩ mô Từ góc độ người tiêu dùng, kênh phân phối giúp hàng hóa có mặt tại những địa điểm mà họ mong muốn, với mức giá hợp lý.

Kênh phân phối là một tổ chức các mối quan hệ bên ngoài, nhằm thực hiện các hoạt động phân phối hiệu quả, từ đó giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu phân phối trên thị trường.

Kênh phân phối là một yếu tố quan trọng trong quản lý Marketing, được định nghĩa là "một sự tổ chức các tiếp xúc bên ngoài để quản lý các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu phân phối" Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của "quan hệ bên ngoài" và "sự tổ chức kênh" trong việc tối ưu hóa hoạt động phân phối.

"các hoạt động phân phối"

Theo quan điểm của nhà kinh tếhọc Corey: “Kênh phân phối là một nguồn lực then chốtởbên ngoài doanh nghiệp Thông thường phải mất nhiều năm mới xây dựng

CƠ SỞKHOA HỌC VỀKÊNH PHÂN PHỐI

Cơ sởlý luận

1.1 Những vấn đềcơbản vềhệthống kênh phân phối

1.1.1 Khái ni ệ m h ệ th ố ng kênh phân ph ố i

Trong kinh doanh, ngoài việc sản xuất sản phẩm chất lượng và phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, doanh nghiệp cần chú trọng đến kênh phân phối Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực, việc bán sản phẩm trực tiếp đến tay người tiêu dùng gặp nhiều khó khăn Do đó, doanh nghiệp phải sử dụng các trung gian marketing để phân phối hàng hóa hiệu quả hơn Các trung gian này giúp hàng hóa đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, góp phần quan trọng vào sự thành công của sản phẩm Hiện nay, có nhiều khái niệm về kênh phân phối, tùy thuộc vào góc nhìn và mục tiêu nghiên cứu khác nhau.

Kênh phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa và dịch vụ từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng Từ góc độ người tiêu dùng, kênh phân phối giúp hàng hóa sẵn có tại những địa điểm mà họ mong muốn, đồng thời đảm bảo giá cả hợp lý cho sản phẩm.

Kênh phân phối được định nghĩa là tổ chức các mối quan hệ bên ngoài nhằm thực hiện các hoạt động phân phối, từ đó đạt được mục tiêu phân phối của doanh nghiệp trên thị trường.

Xét về quản lý, kênh phân phối đóng vai trò quan trọng trong Marketing, được định nghĩa là "một sự tổ chức các tiếp xúc bên ngoài để quản lý các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu phân phối" Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của "quan hệ bên ngoài" và "sự tổ chức kênh" trong việc tối ưu hóa hiệu quả phân phối sản phẩm.

"các hoạt động phân phối"

Theo nhà kinh tế Corey, kênh phân phối là một nguồn lực quan trọng bên ngoài doanh nghiệp, thường mất nhiều năm để xây dựng và khó thay đổi Nó có giá trị tương đương với các nguồn lực nội bộ như con người, phương tiện sản xuất và nghiên cứu Kênh phân phối thể hiện cam kết lớn của công ty đối với các doanh nghiệp độc lập chuyên về phân phối và các thị trường cụ thể mà họ phục vụ, đồng thời tạo nền tảng cho việc thiết lập các mối quan hệ lâu dài thông qua các chính sách và thông lệ.

Với mục tiêu của đềtài này tôi nhận thấy khái niệm kênh phân phối phù hợp là:

Phân phối là quá trình quyết định và triển khai hệ thống tổ chức cùng công nghệ nhằm đưa hàng hóa đến thị trường mục tiêu, đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả với chi phí tối ưu và sự tiện lợi cao nhất.

1.1.2 Vai trò c ủ a h ệ th ố ng kênh phân ph ố i

Tiêu thụ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, không chỉ liên quan đến việc xác định sản phẩm và giá cả mà còn cách thức đưa sản phẩm ra thị trường Chức năng phân phối của Marketing thực hiện nhiệm vụ này thông qua mạng lưới kênh tiêu thụ sản phẩm, giúp doanh nghiệp tiếp cận khách hàng hiệu quả hơn.

Các kênh phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc tạo sự khác biệt giữa các doanh nghiệp Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc phát triển các chiến lược Marketing hiệu quả trở nên khó khăn và phức tạp Đồng thời, việc đạt được lợi thế về tính ưu việt của sản phẩm cũng ngày càng trở nên thách thức hơn.

Các chiến lược cắt giảm giá dễ bị đối thủ cạnh tranh sao chép và có thể dẫn đến giảm lợi nhuận Quảng cáo và xúc tiến sáng tạo chỉ mang lại hiệu quả ngắn hạn và có thể mất tác dụng theo thời gian Do đó, các nhà quản lý Marketing cần tìm ra những chiến lược bền vững để cạnh tranh Họ nên chú trọng hơn vào kênh phân phối, vì đây là yếu tố quan trọng để tạo ra sự cạnh tranh hiệu quả trên thị trường Để thành công, các công ty không chỉ cần cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt hơn mà còn phải đảm bảo khả năng cung cấp đúng lúc, đúng nơi và đúng cách mà người tiêu dùng mong muốn Chỉ qua các kênh Marketing, những khả năng này mới có thể được thực hiện.

Có ba vấn đềlớn trong nền kinh tếtác động trực tiếp tới hệthống phân phối của doanh nghiệp.

Để đạt được sự cân bằng giữa sản xuất chuyên môn hóa quy mô lớn và nhu cầu đa dạng, cần thiết phải điều chỉnh quá trình sản xuất Việc này giúp giải quyết những bất cập về số lượng, phân loại và nghiên cứu trong suốt quá trình phân phối.

• Vấn đềthứhai là sựkhác nhau vềkhông gian, liên quan đến việc vận tải sản phẩm từ địa điểm sản xuất tới địa điểm tiêu dùng.

Doanh nghiệp cần phải đảm bảo sự ăn khớp giữa cung và cầu, đặc biệt là trong những thời điểm khác nhau Việc này là một thách thức lớn mà mọi doanh nghiệp phải đối mặt và giải quyết hiệu quả trong hệ thống phân phối của mình.

Hệ thống kênh phân phối hiệu quả là cầu nối quan trọng giữa người sản xuất và người tiêu dùng, giúp phân phối hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng Điều này đảm bảo hàng hóa được cung cấp đúng thời gian, địa điểm và mức giá mà khách hàng có khả năng thanh toán Vai trò của hệ thống phân phối thể hiện rõ ràng qua nhiều phương diện khác nhau.

Hệ thống kênh phân phối điều chỉnh số lượng và chủng loại hàng hóa tại mỗi cấp của kênh, giúp phù hợp giữa sản xuất chuyên môn hóa theo khối lượng và nhu cầu tiêu dùng đa dạng Điều này giải quyết sự không thống nhất về số lượng và chủng loại sản phẩm trong quá trình phân phối.

• Phân phối tác động vào sựthay đổi cảvềmặt không gian và thời gian của sản phẩm.

Vai trò tích lũy trong chuỗi cung ứng là việc thu nhận sản phẩm từ nhiều nhà sản xuất, đặc biệt quan trọng ở các nước kém phát triển và trong các thị trường như nông sản, nơi có nhiều nhà cung cấp nhỏ Tích lũy cũng có ý nghĩa lớn đối với dịch vụ chuyên nghiệp, vì nó liên quan đến sự kết hợp công việc của nhiều cá nhân, mỗi người đều là một nhà sản xuất chuyên môn hóa.

Vai trò chia nhỏ trong phân phối hàng hóa là quá trình phân chia số lượng lớn thành những đơn vị nhỏ hơn, giúp sản phẩm tiếp cận thị trường dễ dàng hơn Thông thường, điều này bắt đầu từ nhà sản xuất, nơi người bán buôn có thể cung cấp khối lượng nhỏ hơn cho các nhà bán buôn khác hoặc trực tiếp đến tay người bán lẻ Sau đó, người bán lẻ tiếp tục chia nhỏ sản phẩm khi bán cho người tiêu dùng (Theo Nguyễn Thị Thanh, 2018, Tri thức cộng đồng)

1.1.3 Chức năng của hệthống kênh phân phối

Thực tiễn vấn đềnghiên cứu

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, ngành chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi bò, đang đối mặt với nhiều thách thức do sự gia tăng của thịt bò nhập khẩu và cạnh tranh gay gắt Nông dân chăn nuôi thường hoạt động theo quy mô nhỏ lẻ và thiếu chủ động trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ, dẫn đến nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm Do đó, nghiên cứu này nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối cho thịt bò Vàng nội địa, từ đó tăng cường sản lượng tiêu thụ và hỗ trợ nông dân giải quyết đầu ra hiệu quả hơn.

2.1 Tổng quan ngành thịt Việt Nam

Trong những năm gần đây, nhu cầu tiêu thụ thịt tại Việt Nam đã tăng mạnh, với dự báo tổng sản lượng tiêu thụ thịt sẽ vượt 4 triệu tấn vào năm 2019 Thịt heo vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 65% trong tổng sản lượng tiêu thụ, nhưng thịt gia cầm và thịt bò cũng có triển vọng tăng trưởng đáng kể, ước tính từ 3-5% mỗi năm.

Nhu cầu tiêu thụ thịt đang gia tăng mạnh mẽ, trong khi nguồn cung các loại thịt chỉ tăng trưởng ổn định từ 1 - 3% mỗi năm, dự kiến tổng sản lượng thịt sẽ đạt trên 4.1 triệu tấn vào năm 2019 Tuy nhiên, mức tăng trưởng này không đủ để đáp ứng nhu cầu thị trường Mặc dù nguồn cung thịt heo ổn định và đáp ứng đủ nhu cầu nội địa, nhưng thịt bò và thịt gia cầm đang rơi vào tình trạng thiếu hụt nghiêm trọng.

Thịt ngoại tràn vào Việt Nam

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã chứng kiến làn sóng nhập khẩu thịt gia tăng mạnh mẽ do sự thiếu hụt nguồn cung Từ năm 2010 đến 2014, giá trị nhập khẩu thịt đã tăng 113%, đạt 205.6 triệu đô la Mỹ vào năm 2014, và dự báo sẽ tiếp tục tăng lên 213.3 triệu đô la Mỹ trong năm 2015 theo Ipsos Business Consulting Đặc biệt, giá trị nhập khẩu thịt bò đã tăng gần 400%, từ 25 triệu đô la Mỹ.

Từ năm 2010 đến năm 2014, giá trị nhập khẩu thịt bò tại Việt Nam đã tăng mạnh, đạt 92.5 triệu đôla Mỹ và dự báo sẽ cán mốc 99.5 triệu đôla Mỹ vào năm 2015 Trong năm 2014, thịt bò chiếm 45% tỷ trọng thịt nhập khẩu, trong khi thịt gia cầm vẫn dẫn đầu thị trường với tỷ trọng 51%.

Xu hướng tiêu dùng của người Việt Nam

Theo khảo sát, 86% người tiêu dùng Việt Nam vẫn ưa chuộng mua thịt tươi tại chợ thay vì siêu thị Thói quen đi chợ hàng ngày để tìm kiếm thực phẩm tươi vẫn phổ biến, mặc dù sự phát triển của các chuỗi siêu thị có thể làm thay đổi xu hướng này, đặc biệt trong giới trẻ Trong bối cảnh thịt bẩn và kém chất lượng đang gây lo ngại, người tiêu dùng ngày càng chú trọng đến chất lượng sản phẩm Những người có thu nhập cao sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho thịt chất lượng, thường ưa chuộng sản phẩm ngoại Để phát triển thịt bò Vàng nội địa, doanh nghiệp cần xây dựng thương hiệu và lòng tin nơi khách hàng, thuyết phục họ rằng sản phẩm không chỉ ngon và chất lượng mà còn có giá cả hợp lý, đồng thời hỗ trợ người dân Việt Nam có cuộc sống ổn định hơn.

2.1.1 Khái quát thực trạng chăn nuôi bòởViệt Nam

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, sản xuất nông nghiệp trong 9 tháng đầu năm 2018 ổn định với mức tăng trưởng đáng kể Chăn nuôi bò và gia cầm có sự phát triển tích cực, với đàn bò tăng 2% và gia cầm tăng 5,5% Chăn nuôi lợn cũng phục hồi, đạt 98% kế hoạch với mức tăng 1,8% so với cùng kỳ năm 2017 Xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi trong 9 tháng ước đạt 405 triệu USD, tăng 5,2% so với năm 2017 Đặc biệt, trong 8 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu sản phẩm từ gia cầm đạt gần 20 triệu USD, tăng gần 2,5 lần, trong khi sữa và các sản phẩm từ sữa đạt 82 triệu USD, tăng 80% so với cùng kỳ năm trước.

Chăn nuôi trâu, bò đang gặp khó khăn, với đàn trâu cảnước giảm 1,2% do hiệu quả kinh tế không cao Trong khi đó, đàn bò vẫn duy trì mức tăng 2,0% so với cùng kỳ năm 2017, mặc dù tốc độ tăng này không cao như các năm trước do thị trường đầu ra gặp khó khăn.

Sản lượng thịt các loại:

Theo TCTK, so với cùng kỳ năm 2017, sản lượng thịt xuất chuồng đã có sự tăng trưởng đáng kể Cụ thể, sản lượng thịt trâu hơi ước đạt 66,4 nghìn tấn, tăng 0,9%; sản lượng thịt bò hơi ước đạt 253,2 nghìn tấn, tăng 2,6%; và sản lượng sữa bò tươi ước đạt 713,3 nghìn tấn, tăng 8,4%.

Trong quý III năm 2018, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng ước đạt 17,7 nghìn tấn, tăng 0,6% so với cùng kỳ năm 2017, trong khi sản lượng thịt bò hơi đạt 67,8 nghìn tấn, tăng 2,2% Sản lượng sữa bò tươi cũng ghi nhận mức tăng 9%, đạt 243,3 nghìn tấn Giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi trong tháng 9 năm 2018 ước đạt 38 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu trong 9 tháng đầu năm lên 405 triệu USD, tăng 5,2% so với năm trước Tuy nhiên, giá trị xuất khẩu sản phẩm từ trâu, bò chỉ đạt 2,14 triệu USD, giảm 57,5%.

Theo các chuyên gia, nhu cầu tiêu thụ thịt bò tại Việt Nam dự kiến sẽ tăng nhanh do thu nhập và mức sống cải thiện Hiện tại, sản lượng thịt bò chỉ chiếm 4-5% tổng sản lượng thịt xẻ, cho thấy sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu, đặc biệt là đối với thịt bò chất lượng cao Sự thiếu hụt này đã thúc đẩy các công ty chăn nuôi và thương mại nhập khẩu một lượng lớn thịt trâu, bò từ nước ngoài để cung cấp cho thị trường nội địa.

2.1.2 Thực trạng chăn nuôi bòởHuế

Ngành chăn nuôi ở Huế hiện nay chủ yếu là quy mô nhỏ, với tổng đàn bò chỉ đạt 24.000 con vào năm 2017, chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với tổng đàn bò cả nước là 5.655.000 con Việc tìm kiếm đầu ra cho nông dân chăn nuôi bò ở Huế gặp nhiều khó khăn, điều này ảnh hưởng đến thu nhập và sự phát triển bền vững của họ Nghiên cứu và tìm ra giải pháp để giải quyết đầu ra cho nông dân chăn nuôi bò tại Huế không chỉ giúp cải thiện tình hình của người dân địa phương mà còn có thể áp dụng rộng rãi cho các hộ nông dân trên toàn quốc, từ đó nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống cho họ.

Việc quản lý và kiểm soát giết mổ gia súc, gia cầm là rất quan trọng nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn Mặc dù có những điểm sáng như giết mổ tập trung tại Hương Thủy, Bãi Dâu, Hương Trà, Phú Vang, Phong Điền, TP Huế và có đội ngũ thú y kiểm tra trước khi giết mổ, tình trạng giết mổ gia súc trên toàn tỉnh vẫn chưa được kiểm soát hiệu quả Đặc biệt, người dân vẫn chủ yếu thực hiện giết mổ tại nhà, trong khi lò mổ tập trung chưa phát huy được hiệu quả.

Để ngành chăn nuôi tỉnh phát triển bền vững, cần có định hướng và giải pháp quyết liệt từ lãnh đạo các cấp Uỷ ban nhân dân Tỉnh nên duy trì chính sách hỗ trợ chăn nuôi, đồng thời rà soát tập trung vào các sản phẩm mũi nhọn trong chuỗi sản xuất Bên cạnh việc duy trì và phát triển tổng đàn, cần chú trọng nâng cao chất lượng và an toàn thực phẩm của sản phẩm thịt Giám sát phương thức chăn nuôi, kiểm tra tồn dư chất kháng sinh và chất cấm trong thịt là cần thiết để xây dựng biện pháp sản xuất thịt bò đảm bảo chất lượng, tạo dựng uy tín và thương hiệu cho sản phẩm địa phương.

CHƯƠNG 2: KÊNH PHÂN PHỐI THỊT BÒỞHUẾ

2.1 Tình hình cơ bản của Thành phốHuế

Thừa Thiên - Huế là tỉnh ven biển thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam, có tọa độ từ 16° đến 16,8° Bắc và 107,8° đến 108,2° Đông Tỉnh có diện tích 5.053,990 km² và dân số 1.115.523 người theo điều tra năm 2012.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆTHỐNG KÊNH PHÂN PHỐIỞHUẾ

Ngày đăng: 13/01/2022, 18:36

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Với bềdày vềgiáo dục cũngảnh hưởng lớn hình thành nên ý thức của người dân nơi đây vềtiêu thụsản phẩm an toàn, tựnhiên để đảm bảo tốt cho sức khỏe của mình và gia đình - HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI THỊT BÒ VÀNG NỘI ĐỊA TẠI THỪA THIÊN HUẾ
i bềdày vềgiáo dục cũngảnh hưởng lớn hình thành nên ý thức của người dân nơi đây vềtiêu thụsản phẩm an toàn, tựnhiên để đảm bảo tốt cho sức khỏe của mình và gia đình (Trang 49)
Bảng 4: Sốlượng bò phân theo huyện/ thịxã/ thành phốthuộc tỉnh TTH - HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI THỊT BÒ VÀNG NỘI ĐỊA TẠI THỪA THIÊN HUẾ
Bảng 4 Sốlượng bò phân theo huyện/ thịxã/ thành phốthuộc tỉnh TTH (Trang 52)
Bảng 5: Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng phân theo huyện/ thịxã/ thành phố thuộc tỉnh TTH - HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI THỊT BÒ VÀNG NỘI ĐỊA TẠI THỪA THIÊN HUẾ
Bảng 5 Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng phân theo huyện/ thịxã/ thành phố thuộc tỉnh TTH (Trang 53)
Bảng 6: Khối lượng bò hơi của mỗi con - HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI THỊT BÒ VÀNG NỘI ĐỊA TẠI THỪA THIÊN HUẾ
Bảng 6 Khối lượng bò hơi của mỗi con (Trang 59)
Bảng 7: Chi phí mà hộgiết mổphải trảtrên một con bò - HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI THỊT BÒ VÀNG NỘI ĐỊA TẠI THỪA THIÊN HUẾ
Bảng 7 Chi phí mà hộgiết mổphải trảtrên một con bò (Trang 60)
Bảng 8: Khối lượng thịt các loại từmột con bò hơi - HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI THỊT BÒ VÀNG NỘI ĐỊA TẠI THỪA THIÊN HUẾ
Bảng 8 Khối lượng thịt các loại từmột con bò hơi (Trang 63)
Bảng 9: Tỉlệthịt bò/ bò hơi ban đầu - HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI THỊT BÒ VÀNG NỘI ĐỊA TẠI THỪA THIÊN HUẾ
Bảng 9 Tỉlệthịt bò/ bò hơi ban đầu (Trang 64)
Bảng 10: Giá bán trung bình thịt các loại - HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI THỊT BÒ VÀNG NỘI ĐỊA TẠI THỪA THIÊN HUẾ
Bảng 10 Giá bán trung bình thịt các loại (Trang 65)
Bảng 13: Kết quảkinh doanh của hộgiết mổ ởHuế Chỉ tiêuHộ giết mổ (đồng) - HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI THỊT BÒ VÀNG NỘI ĐỊA TẠI THỪA THIÊN HUẾ
Bảng 13 Kết quảkinh doanh của hộgiết mổ ởHuế Chỉ tiêuHộ giết mổ (đồng) (Trang 68)
Bảng 14: Chi phí và lợi nhuận biên bình quân/kg của hộbán lẻthịt bò - HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI THỊT BÒ VÀNG NỘI ĐỊA TẠI THỪA THIÊN HUẾ
Bảng 14 Chi phí và lợi nhuận biên bình quân/kg của hộbán lẻthịt bò (Trang 69)
Bảng 15: Kết quảkinh doanh của hộbán lẻ ởHuế - HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI THỊT BÒ VÀNG NỘI ĐỊA TẠI THỪA THIÊN HUẾ
Bảng 15 Kết quảkinh doanh của hộbán lẻ ởHuế (Trang 70)
Bảng 17: Kết quảkinh doanh của cửa hàng thực phẩm - HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI THỊT BÒ VÀNG NỘI ĐỊA TẠI THỪA THIÊN HUẾ
Bảng 17 Kết quảkinh doanh của cửa hàng thực phẩm (Trang 72)
Bảng 20: Dự đoán LNBQ của hộgiết mổtheo kênh phân phối trực tiếp với giá bán >5% GTT - HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI THỊT BÒ VÀNG NỘI ĐỊA TẠI THỪA THIÊN HUẾ
Bảng 20 Dự đoán LNBQ của hộgiết mổtheo kênh phân phối trực tiếp với giá bán >5% GTT (Trang 76)
8.1 Hộgiết mổcó được cung cấp thông tin vềtình hình thịtrường? Giá cả không? - HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI THỊT BÒ VÀNG NỘI ĐỊA TẠI THỪA THIÊN HUẾ
8.1 Hộgiết mổcó được cung cấp thông tin vềtình hình thịtrường? Giá cả không? (Trang 114)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w