NHẬP MÔN KINH TẾ VĨ MÔ
NHẬP MÔN KINH TẾ VĨ MÔ
Hiểu biết một số khái niệm cơ bản nhất của kinh tế học.
Hiểu biết một số khái niệm cơ bản nhất của kinh tế học vĩ mô.
Xác định mục tiêu của kinh tế vĩ mô.
Các vấn đề chính của chương:
Một số khái niệm cơ bản của kinh tế học
Sản lượng tiềm năng và định luật okun
Mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế
Tài liệu chính: Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư và Phan Nữ Thanh Thủy, Kinh Tế Vĩ Mô, chương 1.
David Begg và N.D., Kinh tế học, tập hai, chương 20.
Paul Samuelson, Kinh tế học, tập một, phần hai, chương 5.
Dương Tấn Diệp, Kinh tế học vĩ mô, chương 1.
Trần Văn Hùng và các đồng nghiệp, Kinh tế học vĩ mô – Đại cương và nâng cao, chương 1.
Nguyễn Văn Luân và các đồng nghiệp, Kinh tế học vĩ mô, chương 1…
1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA KINH TẾ HỌC
Kinh tế học là một môn khoa học xã hội nghiên cứu cách mà con người lựa chọn sử dụng các nguồn tài nguyên hạn chế để sản xuất hàng hóa và dịch vụ, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
1.1.2 Kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô
Kinh tế vi mô là một nhánh của kinh tế học, tập trung vào việc phân tích các thành phần riêng lẻ của nền kinh tế Nó chú trọng vào hành vi của người tiêu dùng và nhà sản xuất trong các loại thị trường khác nhau.
Kinh tế vĩ mô là một lĩnh vực trong kinh tế học, tập trung vào việc phân tích nền kinh tế tổng thể thông qua các chỉ tiêu như giá trị tổng sản lượng, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất, cán cân ngoại thương và cán cân ngân sách Nghiên cứu này không chỉ giúp hiểu rõ mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế mà còn đề xuất các chính sách nhằm ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.1.3 Kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc
Kinh tế học thực chứng đi vào mô tả và giải thích các sự kiện xảy ra trong thực tế khách quan.
Kinh tế học chuẩn tắc đưa ra các kiến nghị dựa trên những đánh giá chủ quan của các nhà kinh tế học.
Đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF) thể hiện giới hạn của các nguồn lực mà mỗi quốc gia có thể sử dụng trong sản xuất, bao gồm sức lao động, trình độ công nghệ, vốn và tài nguyên Mỗi thời điểm, quốc gia sẽ đối mặt với giới hạn này, dẫn đến khả năng sản xuất nhất định Đường PPF được mô tả trên đồ thị, cho thấy các sự lựa chọn mà xã hội có thể đạt được khi tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực hiện có.
10 36 45 Q Hàng tiêu dùng Khi nguồn lực tăng, PPF dịch chuyển ra ngoài, xa gốc 0.
1.3 BA VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC KINH TẾ
Do nguồn lực luôn có giới hạn nên mọi tổ chức kinh tế luôn phải giải quyết ba vấn đề cơ bản là:
Sản xuất như thế nào?
Các mô hình kinh tế khác nhau sẽ đưa ra những phương pháp riêng để giải quyết ba vấn đề quan trọng, bao gồm cơ chế giải quyết và thứ tự ưu tiên trong việc xử lý các vấn đề này.
Mô hình kinh tế thị trường: Quan hệ cung – cầu trên thị trường giải quyết 3 vấn đề cơ bản.
Mô hình kinh tế chỉ huy: Nhà nước giải quyết 3 vấn đề cơ bản.
Mô hình kinh tế hỗn hợp kết hợp quan hệ cung cầu để giải quyết ba vấn đề cơ bản trong nền kinh tế, đồng thời có sự can thiệp của nhà nước nhằm khắc phục những hạn chế của kinh tế thị trường.
2 SẢN LƯỢNG TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH LUẬT OKUN
2.1 SẢN LƯỢNG TIỀM NĂNG (Yp hay Qp)
Mức sản lượng tối ưu của nền kinh tế là khi tất cả các nguồn lực được sử dụng một cách hợp lý, giúp đạt được hiệu quả cao nhất mà không tạo ra áp lực làm tăng lạm phát.
Sản lượng tiềm năng còn được gọi là sản lượng toàn dụng hay sản lượng hữu nghiệp Khi nghiên cứu về sản lượng tiềm năng ta cần lưu ý:
The natural rate of unemployment, often referred to as the standard unemployment rate, exists even when potential output (Yp) is realized This indicates that there remains a level of unemployment that is consistent with a healthy economy, reflecting the frictional and structural factors that affect the labor market.
Yt là sản lượng thực
Un là tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên
Ut là tỉ lệ thất nghiệp thực
Yt = Yp thì Ut = Un
Yt > Yp thì Ut < Un
Yt < Yp thì Ut > Un
Sản lượng tiềm năng có xu hướng tăng lên theo thời gian, vì theo thời gian các nguồn lực có xu hướng gia tăng.
2.1.2 Đồ thị của Yp theo mức giá
Sản lượng tiềm năng của nền kinh tế không bị ảnh hưởng bởi mức giá, mà phụ thuộc vào các nguồn lực sẵn có Vì vậy, đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa sản lượng tiềm năng và mức giá sẽ có hình dạng đặc trưng.
Hình 1.2: Đồ thị của Yp theo mức giá
0 Yp Y (Giá trị sản lượng)
Nếu sản lượng thực tế thấp hơn sản lượng tiềm năng 2% thì tỷ lệ thất nghiệp thực tế sẽ cao hơn tỷ lệ thất nghiệp chuẩn là 1%.
Nếu sản lượng thực tế tăng với tỷ lệ lớn hơn 2.5% so với sản lượng tiềm năng, thì tỷ lệ thất nghiệp thực tế sẽ giảm 1%.
3.1 TỔNG CUNG (AS: Aggregate Supply)
Giá trị của toàn bộ hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong nước phản ánh mong muốn cung ứng của các doanh nghiệp tại từng mức giá cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định.
Có 2 dạng của tổng cung:
Tổng cung ngắn hạn phản ảnh quan hệ giữa tổng cung và mức giá trong điều kiện giá các yếu tố đầu vào chưa thay đổi.
Giá của các yếu tố đầu vào như tiền lương, tiền thuê máy móc và nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất Khi giá đầu ra sản phẩm tăng, doanh nghiệp có xu hướng gia tăng sản lượng để tối đa hóa lợi nhuận Tuy nhiên, nguồn lực của nền kinh tế có giới hạn, và khi sản lượng đạt đến mức tiềm năng, sự gia tăng sản lượng sẽ chậm lại, mặc dù giá đầu ra vẫn cao hơn giá đầu vào Cuối cùng, sẽ có thời điểm sản lượng không thể tăng thêm.
Đồ thị đường tổng cung ngắn hạn có hình dạng dốc lên, với độ dốc tăng lên khi sản lượng vượt qua mức tiềm năng, và cuối cùng trở nên thẳng đứng.
Hình 1.3: Đồ thị đường tổng cung ngắn hạn
Tổng cung dài hạn thể hiện mối quan hệ giữa tổng cung và mức giá, đặc biệt khi giá các yếu tố đầu vào biến đổi theo tỷ lệ tương ứng với giá đầu ra của sản phẩm.
Tổng cung dài hạn được xác định bởi quá trình điều chỉnh kinh tế cần thời gian đủ dài để thực hiện Do đó, khái niệm ngắn hạn và dài hạn trong tổng cung không chỉ phụ thuộc vào thời gian mà còn vào sự điều chỉnh của nền kinh tế.
ĐO LƯỜNG SẢN LƯỢNG QUỐC GIA
ĐO LƯỜNG SẢN LƯỢNG QUỐC GIA
Hiểu được ý nghĩa của chỉ tiêu sản lượng quốc gia đối với nền kinh tế.
Tìm hiểu cách tính sản lượng quốc gia và các chỉ tiêu liên quan.
Các vấn đề chính của chương:
Khái niệm về GDP và GNP
GDP, GNP và các chỉ tiêu có liên quan
Tài liệu chính: Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư và Phan Nữ Thanh Thủy, Kinh Tế Vĩ Mô, chương 2.
David Begg và N.D, Kinh tế học, tập hai, chương 21.
Paul Samuelson, Kinh tế học, tập một, phần hai, 6.
Dương Tấn Diệp, Kinh tế học vĩ mô, chương 2.
Trần Văn Hùng và các đồng nghiệp, Kinh tế học vĩ mô – Đại cương và nâng cao, chương 2.
Nguyễn Văn Luân và các đồng nghiệp, Kinh tế học vĩ mô, chương 2
1 KHÁI NIỆM VỀ GDP VÀ GNP
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là chỉ số đo lường giá trị tổng cộng của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong một nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là chỉ số đo lường giá trị toàn bộ hàng hóa và dịch vụ cuối cùng do công dân của một quốc gia tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
Hàng hóa và dịch vụ cuối cùng là những sản phẩm mà người tiêu dùng cuối cùng sử dụng, bao gồm hàng tiêu dùng và dịch vụ do các hộ gia đình mua Ngoài ra, hàng xuất khẩu và tư liệu lao động như máy móc, thiết bị cũng nằm trong danh mục này, được các doanh nghiệp mua để phục vụ cho hoạt động sản xuất.
Hàng hóa và dịch vụ trung gian là những yếu tố đầu vào quan trọng cho quá trình sản xuất, bao gồm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng và bán thành phẩm Ngoài ra, các dịch vụ mua ngoài như vận tải, bưu điện và ngân hàng cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc hỗ trợ sản xuất.
Trong GDP và GNP, chỉ có giá trị của hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được tính, trong khi giá trị của hàng hóa và dịch vụ trung gian không được bao gồm nhằm tránh tình trạng tính trùng.
1.2 MỐI LIÊN HỆ GIỮA GDP VÀ GNP
GDP là giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng tạo ra trên lãnh thổ một nước, không kể quốc tịch nào Nên trong GDP bao gồm:
Giá trị do công dân một nước tạo ra trên lãnh thổ gọi tắt là (A)
Giá trị mà công dân nước ngoài tạo ra trên lãnh thổ được gọi là (B), hay còn được biết đến là thu nhập từ việc nhập khẩu các yếu tố sản xuất từ nước ngoài.
GNP là giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng do công dân một nước tạo ra không kể họ đang ở đâu, nên trong GNP cũng bao gồm:
Giá trị do công dân một nước tạo ra trên lãnh thổ (A)
Giá trị mà công dân của một quốc gia tạo ra trên lãnh thổ của quốc gia khác được gọi là C, hay còn được biết đến là thu nhập từ việc xuất khẩu các yếu tố sản xuất ra nước ngoài.
GNP = GDP + Thu nhập do xuất khẩu các yếu tố sản xuất – Thu nhập do nhập khẩu các yếu tố sản xuất.
NIA (Thu nhập ròng từ nước ngoài) được định nghĩa là hiệu số giữa thu nhập từ xuất khẩu yếu tố sản xuất và thu nhập từ nhập khẩu yếu tố sản xuất.
Giá hiện hành là mức giá được áp dụng tại một thời điểm cụ thể Khi tính GDP theo giá hiện hành, chúng ta thu được chỉ số GDP danh nghĩa (Nominal GDP) Do đó, sự gia tăng của GDP danh nghĩa qua các năm có thể bị ảnh hưởng bởi lạm phát.
Giá cố định là giá của năm gốc, năm có nền kinh tế ổn định nhất, và được sử dụng làm cơ sở để thiết lập bảng giá cố định Khi tính GDP theo giá cố định, chúng ta thu được chỉ tiêu GDP thực tế (Real GDP) Thực tế, GDP thực tế được tính toán dựa trên giá của năm gốc này.
D%: hệ số giảm phát GDP là một loại chỉ số giá toàn bộ, phản ánh mức trượt giá của mặt bằng giá ở kỳ hiện hành so với kỳ gốc.
Giá thị trường (mp - Market price) là mức giá mà người tiêu dùng phải trả để sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ, và đây là loại giá dễ thu thập nhất Tuy nhiên, giá thị trường bao gồm cả thuế gián thu, do đó khi chính phủ tăng thuế, GDP tính theo giá thị trường sẽ tăng lên Để loại bỏ ảnh hưởng của thuế trong chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế, người ta có thể tính GDP dựa trên chi phí cho các yếu tố sản xuất.
Chi phí cho yếu tố sản xuất, hay còn gọi là giá yếu tố sản xuất (fc-factor cost), là khoản chi phí liên quan đến các yếu tố sản xuất đã được sử dụng để tạo ra sản phẩm và dịch vụ.
Như vậy, giá thị trường và giá yếu tố sản xuất phản ánh cơ cấu của giá và chúng chênh lệch nhau bởi bộ phận thuế gián thu.
Các nhà kinh tế bắt đầu tính GDP danh nghĩa dựa trên giá thị trường, sau đó sử dụng mối liên hệ giữa các loại giá khác để tính toán GDP theo các phương pháp khác.
2.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GDP DANH NGHĨA THEO GIÁ THỊ TRƯỜNG
Tổng giá trị gia tăng (GDP) là một chỉ số quan trọng phản ánh tổng giá trị gia tăng được tạo ra trên lãnh thổ quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định Công thức tính GDP được xác định là GDP = VAi, trong đó VAi đại diện cho giá trị gia tăng của doanh nghiệp i.
V.Ai = giá trị sản xuất của doanh nghiệp i - chi phí trung gian của doanh nghiệp i.
Giá trị sản xuất của doanh nghiệp, ký hiệu là GO (Gross Outputs), đại diện cho tổng giá trị của tất cả hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất trong một năm.
Chi phí trung gian: là chi phí cho hàng hoá và dịch vụ trung gian.
Tập hợp tổng chi tiêu xã hội để mua hàng hóa và dịch vụ tạo ra trên lãnh thổ gồm:
Chi tiêu trong nước để mua hàng nội địa: C + I + G – M
Chi tiêu nước ngoài để mua hàng nội địa: X
XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG CÂN BẰNG QUỐC GIA
XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG CÂN BẰNG QUỐC GIA
Hiểu được ý nghĩa của chỉ tiêu sản lượng cân bằng quốc gia đối với việc hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô.
Biết cách tính sản lượng cân bằng quốc gia.
Các vấn đề chính của chương:
Xác định tổng cầu ad
Xác định sản lượng cân bằng quốc gia
Tài liệu chính: Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư và Phan Nữ Thanh Thủy, Kinh Tế Vĩ Mô, chương 3.
David Begg và N.D., Kinh tế học, tập hai, chương 22.
Paul Samuelson, Kinh tế học, tập một, phần hai, 7 và 8.
Dương Tấn Diệp, Kinh tế học vĩ mô, chương 3 và chương 4.
Trần Văn Hùng và các đồng nghiệp, Kinh tế học vĩ mô – Đại cương và nâng cao, chương 3 và chương 4…
Sản lượng cân bằng quốc gia là sản lượng quốc gia tại đó thỏa điều kiện:
Tổng thu nhập = Tổng chi tiêu
Khi GDP thực tế không bằng sản lượng cân bằng, nó sẽ có xu hướng điều chỉnh trở lại mức sản lượng cân bằng theo quy luật thị trường Vì vậy, để xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm ổn định nền kinh tế, các nhà kinh tế cần xác định sản lượng cân bằng quốc gia.
AD=C+I+G+X-M1.1 CƠ CẤU CỦA AD
AD=C+I+G+NX (Với NX = X – M) Tổng cầu AD gồm 4 thành phần, ta sẽ lần lượt tìm hiểu sau đây.
1.1.1 Chi tiêu tiêu dùng của các hộ gia đình C a Khái niệm
Chi tiêu tiêu dùng C của các hộ gia đình đại diện cho khoản chi cho các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, được thực hiện trong khuôn khổ thu nhập khả dụng (Yd) mà các hộ gia đình có.
Khi nền kinh tế có chính phủ can thiệp:
Với: Y là thu nhập quốc gia hay sản lượng quốc gia
Tx là thuế, Tx = Ti + Td
Tr là chi chuyển nhượng
Yd = Y – T Với T = Tx – Tr T là thuế ròng, là phần còn lại của thuế sau khi chính phủ đã chi chuyển nhượng
Khi chính phủ không can thiệp vào luồng chu chuyển kinh tế:
Yd = Y Các hộ gia đình sẽ dùng thu nhập khả dụng để tiêu dùng và tiết kiệm:
Khi thu nhập khả dụng tăng, chi tiêu tiêu dùng của hộ gia đình sẽ tăng theo và ngược lại Do đó, hàm C có dạng:
C0 đại diện cho chi tiêu tự định của các hộ gia đình, phản ánh mức chi tiêu tối thiểu cần thiết cho các tư liệu sinh hoạt thiết yếu Ngay cả khi thu nhập khả dụng bằng 0, C0 vẫn lớn hơn 0, vì con người vẫn cần chi tiêu cho nhu cầu cơ bản như ăn uống.
Cm (hay còn gọi là MPC) là khuynh hướng tiêu dùng biên của hộ gia đình, phản ánh sự thay đổi trong chi tiêu tiêu dùng khi thu nhập khả dụng thay đổi một đơn vị Giá trị của Cm nằm trong khoảng 0 < Cm < 1 và được tính bằng công thức Cm = C / Yd Đồ thị hàm C theo Yd thể hiện mối quan hệ này một cách trực quan.
Ta lại có: Yd = Y – T C = C0 + Cm (Y – T)
Tiết kiệm của hộ gia đình là phần chênh lệch giữa thu nhập khả dụng Yd và chi tiêu tiêu dùng C: S = Yd – C
Vì khi thu nhập khả dụng tăng, tiêu dùng và tiết kiệm đều tăng Nên tiết kiệm cũng là một hàm đồng biến với thu nhập khả dụng Yd:
S0 là nhu cầu tiết kiệm tự định của các hộ gia đình, S0 = - C0
Sm (MPS) là tỷ lệ tiết kiệm biên, thể hiện sự thay đổi của tiết kiệm khi thu nhập khả dụng thay đổi một đơn vị, với công thức Sm = 1 - Cm Giá trị của Sm nằm trong khoảng từ 0 đến 1, được tính bằng Sm = S/Yd.
Ta dễ dàng suy ra: Cm + Sm = 1
Hình 3.1: Hàm tiêu dùng và hàm tiết kiệm theo thu nhập khả dụng
1.1.2 Chi tiêu đầu tư tư nhân I a Khái niệm: (Xem giáo trình chính) b Hàm đầu tư:
Hàm đầu tư theo sản lượng quốc gia Y cho thấy mối quan hệ giữa sản lượng và chi tiêu đầu tư tư nhân; khi sản lượng quốc gia tăng, chi tiêu đầu tư tư nhân cũng sẽ gia tăng.
I0 là chi tiêu đầu tư tự định.
Im là khuynh hướng đầu tư biên, thể hiện sự thay đổi của chi tiêu đầu tư khi sản lượng quốc gia thay đổi 1 đơn vị Giá trị của Im nằm trong khoảng 0 và 1, với công thức Im = I/Y.
Hàm đầu tư theo lãi suất i: Khi lãi suất tăng, doanh nghiệp giảm đầu tư Nên hàm đầu tư theo lãi suất có dạng:
I0 là chi tiêu đầu tư tự định.
Im i là một chỉ số quan trọng trong đầu tư biên, thể hiện sự thay đổi của chi tiêu đầu tư khi lãi suất biến động một đơn vị Điều này cho thấy mối quan hệ nghịch giữa chi tiêu đầu tư và lãi suất, với giá trị Im i luôn nhỏ hơn 0.
Hình 3.2: Hàm đầu tư Hình 3.3: Hàm đầu tư theo sản lượng theo lãi suất
1.1.3 Chi tiêu của Chính phủ cho hàng hoá và dịch vụ G a Khái niệm:
Là lượng chi tiêu của Chính phủ để: chi tiêu dùng thường xuyên và chi đầu tư của Chính phủ Vậy, ta có:
Trong cơ cấu chi tiêu của Chính phủ, cần thiết giảm chi tiêu thường xuyên và tăng cường chi đầu tư Đây là biện pháp quan trọng nhằm khắc phục những nhược điểm của kinh tế thị trường.
Các nhà kinh tế học tại các nước đang phát triển nhấn mạnh rằng khi Chính phủ tăng cường chi tiêu, cần ưu tiên cho việc mua sắm hàng hóa và dịch vụ nội địa Điều này không chỉ thúc đẩy nền kinh tế trong nước mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm và hỗ trợ các doanh nghiệp địa phương.
Hàm chi tiêu của Chính phủ có dạng: G
Hình 3.4: Hàm chi tiêu của Chính phủ
0 Y Để thực hiện các khoản chi tiêu, chính phủ sử dụng thuế ròng T. c Nguồn thu của chi tiêu Chính phủ: Thuế ròng T
Nhắc lại, ta đã có:
Thuế ròng T đồng có mối quan hệ trực tiếp với sản lượng quốc gia; khi sản lượng quốc gia tăng, thuế thu từ Chính phủ cũng tăng theo Ngược lại, các khoản chi chuyển nhượng của Chính phủ thường không phụ thuộc vào sản lượng quốc gia, mà chủ yếu dựa vào quyết định của Chính phủ tùy thuộc vào từng giai đoạn kinh tế, chính trị và xã hội.
Nên, hàm thuế ròng T theo Y có dạng:
T0 là thuế ròng tự định
Tm là thuế ròng biên, là đại lượng phản ảnh lượng thay đổi của thuế ròng khi sản lượng quốc gia thay đổi 1 đơn vị (0 < Tm < 1).
Hình 3.5: Hàm thuế ròng theo sản lượng quốc gia
Xuất khẩu ròng là phần chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và giá trị nhập khẩu Vậy:
Xuất khẩu X là lượng chi tiêu của người nước ngoài để mua hàng hoá và dịch vụ được sản xuất trong nước.
Nhập khẩu M đại diện cho tổng chi tiêu của người dân trong nước, bao gồm hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ, để mua hàng hóa và dịch vụ sản xuất từ nước ngoài.
Xuất khẩu không có mối quan hệ phụ thuộc rõ ràng đối với sản lượng quốc gia Do đó, hàm xuất khẩu theo sản lượng quốc gia:
Khi sản lượng quốc gia tăng, cầu đối với hàng nhập khẩu cũng tăng Nên hàm nhập khẩu theo sản lượng quốc gia:
M0 là nhu cầu nhập khẩu tự định.
Mm là khuynh hướng nhập khẩu biên, là đại lượng phản ảnh lượng thay đổi của nhập khẩu khi sản lượng quốc gia thay đổi 1 đơn vị, 0 < Mm < 1,
Hình 3.6: Xuất khẩu và SLQG Hình 3.7: Hàm nhập khẩu theo SLQG
AD = C (Y+, T-) + I (Y+) + G0 + X0 – M(Y+) Thay các hàm trên vào, AD thành:
(Do đặt C0’ = C0 – CmT0 và Cm’ = Cm (1 – Tm))
AD0 là cầu chi tiêu tự định của toàn xã hội, là mức chi tiêu mà sự thay đổi của nó không phụ thuộc vào sản lượng quốc gia.
ADm là chỉ số phản ánh xu hướng chi tiêu biên của toàn xã hội, cho thấy sự thay đổi trong chi tiêu khi sản lượng quốc gia thay đổi 1 đơn vị Giá trị của ADm nằm trong khoảng từ 0 đến 1, tức là 0 < ADm < 1.
Hình 3.8: Tổng cầu AD và sản lượng quốc gia
2 XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG CÂN BẰNG QUỐC GIA
2.1 XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG CÂN BẰNG QUỐC GIA THEO
Nếu giả định rằng các doanh nghiệp không dự trữ hàng tồn kho thì thị trường hàng hoá và dịch vụ sẽ cân bằng khi:
AS Mà: AS = Y; và AD = C + I + G + X – M
Phương trình (1) là phương trình xác định sản lượng cân bằng quốc gia theo điều kiện cân bằng.
Ta lại biết rằng, khi có chính phủ can thiệp vào luồng chu chuyển kinh tế:
Yd = Y - T Y = Yd + T (*) Thay (*) vào (1) ta có:
Để cân bằng thị trường hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế quốc gia, lượng rút ra (hay rò rỉ) khỏi nền kinh tế cần phải được bơm trở lại vào nền kinh tế.
2.2 XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG CÂN BẰNG QUỐC GIA THEO
Hình 3.9: Sản lượng cân bằng xét theo điều kiện cân bằng
2.3 XÁC ĐỊNH LẠI SẢN LƯỢNG CÂN BẰNG KHI TỔNG CẦU AD THAY ĐỔI
2.3.1 Sự thay đổi của tổng cầu
Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến tổng cầu, làm cho chi tiêu tự định
AD0 thay đổi Chẳng hạn như:
Lãi suất giảm sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp gia tăng đầu tư.
Nền kinh tế tăng trưởng liên tục và ổn định sẽ dẫn đến những dự đoán lạc quan về tương lai làm tiêu dùng gia tăng mạnh.
Cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ trong khu vực có thể sẽ làm các doanh nghiệp giảm đầu tư, dân chúng giảm tiêu dùng.
Tổ chức Seagames sẽ làm gia tăng tiêu dùng của dân chúng và khách nước ngoài…
Khi chi tiêu tự định thay đổi sẽ làm thay đổi tổng cầu và dẫn đến sự thay đổi của sản lượng cân bằng.
Vấn đề đặt ra là khi đó sản lượng cân bằng sẽ thay đổi bao nhiêu? Đường 45 0 AD
Hình 3.10: Sự thay đổi trong chi tiêu tự định2.3.2 Số nhân tổng cầu (hay số nhân chi tiêu tự định) k
Số nhân k là hệ số phản ánh sự thay đổi của sản lượng cân bằng quốc gia (Y) khi tổng cầu thay đổi do chi tiêu tự định Cụ thể, khi tổng cầu tăng thêm 1 đơn vị (AD0), sản lượng quốc gia sẽ thay đổi theo công thức k = Y/AD0, từ đó cho thấy mối quan hệ giữa sản lượng và tổng cầu.
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
Tìm hiểu chính sách tài khoá mà chính phủ sử dụng để điều tiết kinh tế vĩ mô.
Hiểu được tác động của chính sách tài khoá đối với nền kinh tế.
Các vấn đề chính của chương:
Ngân sách chính phủ và tổng cầu
Tài liệu chính: Trần Ng Ngọc Anh Thư và Phan Nữ Thanh Thủy, Kinh Tế
David Begg và N.D., Kinh tế học, tập hai, chương 22.
Paul Samuelson, Kinh tế học, tập một, phần hai, 9.
Dương Tấn Diệp, Kinh tế học vĩ mô, chương 4.
Trần Văn Hùng và các đồng nghiệp, Kinh tế học vĩ mô – Đại cương và nâng cao, chương5,
Sau khi xác định sản lượng thực (GDP hay Yt) và sản lượng cân bằng (YE), chúng ta có thể khám phá các chính sách kinh tế vĩ mô, bắt đầu từ chính sách tài khóa.
1 NGÂN SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ
Ngân sách chính phủ là tài liệu hệ thống hóa các khoản chi tiêu và nguồn thu của chính phủ, giúp quản lý và thực hiện các chi phí cần thiết cho hoạt động của nhà nước.
Thâm hụt ngân sách chính phủ B là sự chênh lệch giữa tổng chi tiêu ngân sách và tổng nguồn thu ngân sách của chính phủ.
Thâm hụt ngân sách chính phủ có 3 trường hợp có thể xảy ra:
Khi B > 0 có nghĩa là G > T bội chi ngân sách.
Khi B = 0 có nghĩa là G = T cân bằng ngân sách.
Khi B > 0 có nghĩa là G < T bội thu ngân sách.
2 NGÂN SÁCH CHÍNH PHỦ VÀ TỔNG CẦU
Chính phủ có thể thay đổi thâm hụt ngân sách:
Để tăng thâm hụt ngân sách, chính phủ có thể thực hiện một trong ba biện pháp: tăng chi tiêu ngân sách G, giảm thuế ròng T, hoặc kết hợp cả hai phương án này.
Để giảm thâm hụt ngân sách, chính phủ có thể thực hiện các biện pháp như giảm chi tiêu ngân sách (G), tăng thuế ròng (T), hoặc kết hợp cả hai phương án này.
Khi chính phủ điều chỉnh thâm hụt ngân sách, họ có thể áp dụng ba biện pháp khác nhau Mỗi biện pháp này sẽ có tác động riêng đến tổng cầu và sản lượng của nền kinh tế Việc phân tích ảnh hưởng của từng biện pháp là cần thiết để hiểu rõ hơn về sự thay đổi trong nền kinh tế.
2.1 TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CHÍNH PHỦ
Khi chính phủ tăng chi tiêu mà không thay đổi nguồn thu ngân sách, tổng cầu (AD) sẽ tăng lên, dẫn đến sự gia tăng sản lượng cân bằng Ngược lại, nếu chi tiêu không thay đổi, tổng cầu sẽ giảm, ảnh hưởng đến sản lượng.
2.1.2 Định lượng qua số nhân của chi tiêu chính phủ k G :
Số nhân của chi tiêu chính phủ k G là một hệ số quan trọng, thể hiện mức độ thay đổi của sản lượng quốc gia (Y) khi chính phủ điều chỉnh chi tiêu chính phủ thêm 1 đơn vị (G) Hệ số này giúp đánh giá tác động của chính sách tài khóa đến nền kinh tế.
Tương tự số nhân chi tiêu tự định đã nghiên cứu ở chương 3 ta có:
2.2 TÁC ĐỘNG CỦA THU NGÂN SÁCH CHÍNH PHỦ T
Để đánh giá ảnh hưởng của thuế ròng T đến tổng cầu và sản lượng, chúng ta sẽ phân tích riêng biệt tác động của thuế Tx và chi chuyển nhượng T r.
2.2.1 Tác động của thuế Tx a Định tính:
Khi chính phủ tăng thuế mà không thay đổi chi chuyển nhượng, thuế ròng T sẽ tăng lên, dẫn đến giảm thu nhập khả dụng Yd Sự giảm này sẽ kéo theo việc tiêu dùng giảm, từ đó làm giảm tổng cầu và sản lượng.
Tx b Định lượng cho tác động của thuế Tx:
Tương tự, ta có: Số nhân của thuế là hệ số phản ảnh lượng thay đổi của sản lượng khi chính phủ thay đổi thuế 1 đơn vị.
2.2.2 Tác động của chi chuyển nhượng chính phủ Tr Định tính: Tương tự như khi xét tác động của thuế, ta dễ dàng xác định:
Tr (Tx = const) –> TYd C –> AD –> Y Định lượng cho tác động của chi chuyển nhượng: Tương tự, ta sử dụng số nhân của chi chuyển nhượng k Tr , ta có:
2.3 TÁC ĐỘNG ĐỒNG THỜI CỦA CHI TIÊU CHÍNH PHỦ VÀ THUẾ RÒNG
Khi chính phủ can thiệp vào cả chi tiêu và thuế, số nhân biến động ngân sách (k B) sẽ bằng tổng số nhân của chi tiêu chính phủ (k G) và thuế (k Tx) Cụ thể, công thức tính toán là k B = k G + k Tx, và k B cũng có thể được biểu diễn dưới dạng k B = k (1 – Cm).
Vì 0 < Cm < 1, nên số nhân biến động ngân sách có miền giới hạn: 0 < k B 1 vì 0 < r < 1 và c > 0: Điều này có nghĩa là lượng tiền giao dịch trong nền kinh tế luôn lớn hơn lượng tiền mặt do NHTW phát hành.
K M càng lớn nếu hoạt động kinh doanh tiền của các Ngân hàng trung gian càng mạnh nghĩa là:
Ngân hàng dự trữ tiền càng ít, r giảm
Gởi tiền vào Ngân hàng càng nhiều, c giảm
1.3 VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI M1
1.3.1 Ngân hàng trung gian (NHTG)
NHTG là một trung gian tài chính, có giấy phép kinh doanh của chính phủ để cho vay tiền và mở các khoản tiền gửi Có chức năng:
Thủ quỹ của các doanh nghiệp, các hộ gia đình.
Các loại NHTG: Các Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng.
Ngân hàng thương mại luôn trích một phần dự trữ từ mỗi đơn vị tiền gửi nhận được Toàn bộ số tiền còn lại sẽ được ngân hàng cho vay hoặc thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng khác như chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá ngắn hạn, cho thuê tài chính và bảo lãnh ngân hàng Chính những khoản cho vay này đã góp phần làm tăng M1 trong nền kinh tế.
Bằng hoạt động kinh doanh tiền qua hình thức tín dụng, các NHTG này đã
“tạo ra tiền” làm cho M1 lớn lên hơn lượng tiền ban đầu.
Đồng tiền đi qua Ngân hàng càng nhiều (gửi nhiều, cho vay nhiều) thì M1 càng lớn lên.
1.3.2 Ngân hàng trung ương (NHTW)
NHTW là Ngân hàng kiểm soát và phát hành tiền NHTW có chức năng:
Ngân hàng phát hành tiền
Ngân hàng giám đốc, kiểm soát hoạt động của các NHTG và thay mặt chính phủ thực hiện chính sách tiền tệ.
Ngân hàng cho vay cuối cùng
Nên NHTW có quan hệ chặt chẽ với chính phủ và với các NHTG.
Mục tiêu của Ngân hàng Trung ương là điều chỉnh lượng tiền trong xã hội để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, nhằm ổn định giá cả, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh chóng và giảm tỷ lệ thất nghiệp.
NHTW sẽ dùng 3 công cụ chủ yếu sau để tác động đến M1 Đây chính là những công cụ chủ yếu của chính sách tiền tệ.
Khi Ngân hàng Trung ương (NHTW) yêu cầu giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc tại các ngân hàng thương mại (NHTG), tỷ lệ dự trữ chung sẽ giảm, dẫn đến việc tăng thừa số tiền và làm gia tăng quỹ tiền trong nền kinh tế Ngược lại, khi NHTW yêu cầu tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, quỹ tiền trong toàn bộ nền kinh tế sẽ giảm do thừa số tiền giảm.
Tỷ suất chiết khấu (rD) là lãi suất mà Ngân hàng Trung ương áp dụng cho các Ngân hàng Thương mại khi họ vay tiền từ Ngân hàng Trung ương.
Để tăng M1, Ngân hàng Trung ương (NHTW) cần giảm lãi suất dự trữ (rD), giúp các Ngân hàng Thương mại (NHTG) nhận thấy rằng không cần giữ nhiều tiền mặt Khi cần, họ có thể vay từ NHTW với lãi suất ưu đãi Điều này sẽ khuyến khích NHTG mở rộng cho vay, dẫn đến sự gia tăng M1.
Để giảm M1, ngân hàng trung ương (NHTW) cần tăng tỷ lệ dự trữ (rD) Các ngân hàng thương mại (NHTG) sẽ gia tăng dự trữ tiền mặt nhằm chuẩn bị cho khả năng vay NHTW với lãi suất cao trong trường hợp khẩn cấp Kết quả là, việc giảm cho vay sẽ dẫn đến sự giảm sút của M1.
Nghiệp vụ thị trường tự do (NVTTTD) là công cụ quan trọng mà Ngân hàng Trung ương (NHTW) sử dụng để điều chỉnh cơ số tiền Hành động này được thực hiện thông qua việc mua vào hoặc bán ra các chứng khoán tài chính trên thị trường tự do, nhằm ảnh hưởng đến lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế.
Muốn mở rộng tiền tệ: Mua chứng khoán trên thị trường, do đó, đẩy tiền mặt vào lưu thông, tăng cơ số tiền làm tăng M1.
Muốn thu hẹp tiền tệ: Bán chứng khoán, thu tiền về, giảm lượng tiền mặt trong xã hội, giảm cơ số tiền làm giảm M1.
Kết luận: 3 công cụ này sẽ được sử dụng theo hướng:
Nếu có suy thoái kinh tế: NHTW tăng cung ứng tiền, gọi là chính sách mở rộng tiền tệ.
Nếu có lạm phát cao: Giảm cung ứng tiền, gọi là chính sách xiết chặt tiền tệ.
Của cải của con người gồm nhiều loại: Tiền, vàng, bất động sản, chứng khoán… Để đơn giản, ta giả định chỉ có 2 loại:
Tiền: Là phương tiện trao đổi thanh toán, nhưng không có lãi suất.
Chứng khoán: Để thế cho các loại tài sản khác có lãi suất mà không phải là phương tiện trao đổi thanh toán.
Cầu tiền tệ là lượng tiền mà dân chúng, các doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước… cần giữ để chi tiêu.
Cần lưu ý “lượng tiền” được đề cập trong định nghĩa là tiền có thể thanh toán được ngay gồm tiền mặt và séc.
Giữ tiền không mang lại lãi suất, trong khi đầu tư vào chứng khoán có thể tạo ra lợi nhuận Do đó, việc giữ tiền có thể dẫn đến việc mất đi cơ hội kiếm lãi, vậy lý do gì để tiếp tục giữ tiền?
2.2 NGUYÊN NHÂN CỦA VIỆC GIỮ TIỀN
Mọi người trong xã hội đều phải chi trả cho các nhu cầu trong cuộc sống, công việc và sản xuất Đồng tiền, với vai trò là phương tiện thanh toán chung, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các giao dịch này.